Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
Cuốn theo chiều gió giữ danh hiệu bộ phim có doanh thu cao nhất trong 25 năm và, khi tính đến lạm phát, đã thu về nhiều hơn bất kỳ bộ phim nào khác.

Phim điện ảnh có nhiều nguồn thu, bao gồm công chiếu ngoài rạp, cho thuê băng đĩa, bản quyền truyền hình và các sản phẩm ăn theo. Tuy nhiên, doanh thu phòng vé là thước đo chính để đánh giá mức độ thành công của một bộ phim, chủ yếu vì nó thường công khai hơn số liệu của video tại gia và quyền phát sóng, đồng thời vì thông lệ lịch sử. Sau đây là danh sách của những bộ phim có doanh thu phòng vé cao nhất (xếp theo cả giá trị thật và giá trị danh nghĩa của doanh thu), danh sách những phim có doanh thu cao nhất mỗi năm, một dòng thời gian các kỷ lục doanh thu phòng vé, và danh sánh những loạt phim có doanh thu cao nhất. Tất cả danh sách đều được xếp theo doanh thu phòng vé quốc tế nếu có thể, không tính doanh thu từ video tại gia, bán quyền phát sóng, hay sản phẩm ăn theo.

Trước đây ở phía Tây bán cầu, phim chiến tranh, phim nhạc kịch và phim lịch sử là những thể loại phổ biến nhất, tuy nhiên vào thế kỷ 21, phim thương hiệu trở thành một trong những thể loại bán chạy nhất. Đặc biểt nổi tiếng là thể loại phim siêu anh hùng, với chín bộ phim thuộc Vũ trụ Điện ảnh Marvel nằm trong danh sách những bộ phim ăn khách nhất theo giá trị danh nghĩa. Bộ phim siêu anh hùng thành công nhất, Avengers: Endgame, cũng là bộ phim có doanh thu cao thứ hai trên bảng xếp hạng doanh thu trên danh nghĩa, và có tổng cộng bốn bộ phim dựa trên loạt truyện tranh Avengers lọt vào top 20 bộ phim đứng đầu. Những loạt phim chuyển thể khác của Marvel Comics cũng đạt được nhiều thành công như Người Nhện và Dị nhân, trong khi những bộ phim dựa trên Người Dơi và Siêu Nhân của DC Comics cũng có doanh thu cao. Star Wars cũng có mặt trên bảng xếp hạng doanh thu danh nghĩa với 5 bộ phim, trong khi các loạt phim Harry Potter, Công viên kỷ Jura và Cướp biển vùng Caribbean đều có tên trên bảng xếp hạng. Mặc dù bảng xếp hạng doanh thu danh nghĩa được thống trị bởi những phim chuyển thể và các loạt phim, đứng đầu danh sách là bộ phim nguyên gốc Avatar. Phim hoạt hình gia đình nhìn chung luôn giữ được mức doanh thu cao, với các phim Disney thường có những lần tái chiếu rất ăn khách trước khi video tại gia trở nên phổ biến. Disney cũng gặt hái thành công với các bộ phim như Frozen I và II, Zootopia, và Vua sư tử (với phiên bản làm lại bằng máy tính là bộ phim hoạt hình có doanh thu cao nhất), cùng với thương hiệu Pixar, trong đó Gia đình siêu nhân 2, Câu chuyện đồ chơi 3 và 4, và Đi tìm Dory là những phim có thành tích tốt nhất. Ngoài hoạt hình của Disney và Pixar, các loạt phim Despicable Me, Shrek và Ice Age cũng gặt hái được nhiều thành công.

Tuy lạm phát khiến hầu hết các phim từ những năm 1960 và 1970 không còn nằm trong danh sách, có những thương hiệu từ giai đoạn đó vẫn còn tiếp tục. Ngoài loạt phim Star Wars và Superman, các bộ phim James Bond và Star Trek vẫn thường xuyên được công chiếu; đây là bốn trong số những loạt phim ăn khách nhất. Một số phim đạt kỷ lục doanh thu trước kia vẫn có con số đáng nể theo tiêu chuẩn ngày nay, nhưng không còn cạnh tranh được với những bộ phim bom tấn ngày nay khi mà giá vé chiếu rạp cao hơn nhiều. Tuy nhiên, khi số tiền thu về được điều chỉnh theo lạm phát, Cuốn theo chiều gió—bộ phim nắm giữ kỷ lục doanh thu cao nhất trong suốt 25 năm—vẫn là bộ phim ăn khách nhất mọi thời đại. Tất cả doanh thu trong bài viết này đều có đơn vị là đô la Mỹ theo giá trị danh nghĩa, trừ khi được ghi chú cụ thể.

Phim có doanh thu cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
James Cameron, người biên soạn và đạo diễn bộ phim có doanh thu cao nhất mọi thời đại, Avatar.

Với doanh thu phòng vé toàn cầu hơn 2,8 tỷ đô la Mỹ, Avatar được coi là bộ phim có "doanh thu cao nhất", tuy nhiên khẳng định đó thường chỉ nói về doanh thu chiếu rạp mà không tính doanh thu từ video tại gia và truyền hình, đôi khi cấu thành một phần không nhỏ doanh thu của một bộ phim. Khi tính cả doanh thu từ các phương tiện giải trí tại gia, khó xác định rõ ràng bộ phim nào thành công nhất. Titanic thu về 1,2 tỷ USD từ tiền bán và cho thuê video và DVD,[1] cùng với doanh thu phòng vé 2,2 tỷ USD. Tuy số liệu doanh thu đầy đủ của Avatar không được công khai, bộ phim thu về 345 triệu USD từ doanh số 16 triệu DVD và Blu-ray ở Bắc Mỹ,[2] và cuối cùng bán được hơn 30 triệu đĩa DVD và Blu-ray trên toàn thế giới.[3] Nếu tính cả doanh thu video tại gia, cả hai phim đều thu về hơn 3 tỷ đô la Mỹ. Bản quyền phát sóng cũng đóng góp đáng kể cho doanh thu của một bộ phim, với một số phim nhận về 20–25% doanh thu phòng vé qua một vài lần công chiếu trên ti vi;[4] Titanic thu về hơn 55 triệu đô la Mỹ từ quyền phát sóng với NBC và HBO,[1] bằng khoảng 9% doanh thu phòng vé Bắc Mỹ của bộ phim.

Khi một bộ phim có những bản quyền thương mại mang lời, doanh thu bổ trợ của nó đôi khi còn lấn át cả doanh thu từ việc công chiếu bộ phim.[5] Vua sư tử (1994) thu về hơn 2 tỷ đô la Mỹ tiền bán vé và video tại gia,[6] nhưng doanh thu cho bản chuyển thể nhạc kịch trên toàn cầu lên đến 8 tỷ đô la Mỹ.[7] Việc bán các sản phẩm ăn theo cũng có thể mang về số lời lớn: Vua sư tử bán hơn 3 tỷ đô la Mỹ sản phẩm ăn theo,[8] trong khi bộ phim Cars của Pixar—một thành công khiêm tốn so với các phim khác của Pixar với doanh thu 462 triệu USD[9]—thu về doanh thu sản phẩm ăn theo hơn 8 tỷ USD trong vòng 5 năm kể từ khi công chiếu năm 2006.[10][11] Pixar cũng thắng lớn với Câu chuyện đồ chơi 3, với tiền bán sản phẩm ăn theo ở mức gần 10 tỷ USD cộng với doanh thu phòng vé hơn 1 tỷ USD của bộ phim.[12]

Trong bảng xếp hạng này, các phim được xếp theo doanh thu phòng vé theo giá trị danh nghĩa, cùng với thứ hạng cao nhất mà bộ phim đạt được. Đã có năm bộ phim vượt mốc doanh thu 2 tỷ USD trên toàn cầu, với Avatar đứng ở vị trí số một. Tất cả các phim (bao gồm tái chiếu) đều được phát hành trong thế kỷ 21, và những phim trước đây không xuất hiện trong bảng xếp hạng này là do tác động của lạm phát và quy mô dân số.

  

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
Nền tô màu chỉ những phim đang được chiếu trong tuần từ ngày 2 Tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên toàn thế giới.

Dưới đây là doanh sách những phim ăn khách nhất mọi thời đại có doanh thu trên 900 triệu đô

FBox Office Mojo ngừng cập nhật doanh thu của Nữ hoàng băng giá vào tháng 8 năm 2014, trong khi nó vẫn đang được công chiếu. Con số được ghi ở đây tổng hợp số liệu doanh thu sau đó ở Nhật Bản, Nigeria, Tây Ban Nha, Anh và Đức cho đến cuối năm 2015 nhưng không tính doanh thu vào khoảng vài trăm ngàn đô la Mỹ ở Thổ Nhĩ Kỳ, Iceland, Brazil, và Úc (2016). Con số tổng cộng được làm tròn đến hàng triệu để bù cho sự sai lệch số liệu. Bộ phim được tái công chiếu ở Anh vào tháng 12 năm 2017 với Frozen: Chuyến phiêu lưu của Olaf thu về thêm 2,3 triệu đô la Mỹ.

F8Trong trường hợp của Fast & Furious 8 doanh thu được lấy từ một phiên bản lưu trữ của Box Office Mojo, sau khi phát hiện bất thường trong số liệu. Sự giảm tổng doanh thu của một số nước—Argentina là ví dụ rõ ràng nhất—dẫn đến sự giảm con số tổng doanh thu toàn cầu.[13]

RKChúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua có doanh thu được điều chỉnh năm 2019. Kết quả của điều chỉnh này là Người nhện xa nhà, Đại úy Marvel và Transformers 3: Vùng tối của mặt trăng đều đạt đỉnh ở một bậc thấp hơn so với nguồn được trích dẫn.

TS3Box Office Mojo điều chỉnh doanh thu của các phim của Pixar vào tháng 8 năm 2016, dẫn đến doanh thu của Câu chuyện đồ chơi 3 tăng từ 1,063 tỷ lên thành 1,067 tỷ USD.[14][15] Điều này nghĩa là bộ phim xếp hạng cao nhất ở hạng 4, trên Cướp biển vùng Caribbe 2: Chiếc rương tử thần, thay vì hạng 5 như trong nguồn được trích dẫn.

DM2Disney điều chỉnh doanh thu của Vua sư tử vào tháng 5 năm 2016, từ 987,5 triệu xuống còn 968,5 triệu USD.[16] Điều này nghĩa là Kẻ trộm Mặt Trăng 2 đạt thứ hạng cao nhất là hạng 19, trên Vua sư tử, thay vì hạng 20 như trong nguồn được trích dẫn.

Phim có doanh thu cao nhất tính theo lạm phát[sửa | sửa mã nguồn]

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
Tỉ lệ lạm phát của mỗi quốc gia khác nhau, làm cho việc điều chỉnh theo lạm phát khó khăn.

Do tác động dài hạn của lạm phát, đặc biệt là sự tăng đáng kể giá vé chiếu rạp, danh sánh không điều chỉnh lạm phát có xu hướng thiên về những phim ra mắt sau.[17] Tuy thường xuất hiện trong truyền thông, danh sách không tính lạm phát đó đa phần vô dụng cho việc so sánh những phim được chiếu ở những thời điểm cách xa nhau, bởi nhiều phim từ những giai đoạn trước sẽ không bao giờ xuất hiện trên một bảng xếp hạng không tính lạm phát, ngay cả khi thành công hơn về mặt thương mại khi tính đến việc giá cả tăng cao.[18] Để bù đáp cho việc tiền tệ mất giá, một số bảng xếp hạng điều chỉnh theo lạm phát, nhưng ngay cả điều này cũng không giải quyết hoàn toàn vấn đề vì giá vé và lạm phát không nhất thiết tỉ lệ với nhau. Ví dụ, trong năm 1970, một vé xem phim có giá 1,55 đô la Mỹ hay khoảng 6,68 đô la Mỹ theo giá tiền 2004; đến năm 1980, giá vé đã tăng lên mức khoảng 2,69 đô la Mỹ, nhưng chỉ tương đương với 5,50 đô la Mỹ theo giá tiền 2004.[19] Giá vé cũng tăng ở các mức lạm phát khác nhau trên thế giới, càng gây khó khăn cho quá trình điều chỉnh doanh thu toàn cầu.[17]

Một trở ngại khác là việc công chiếu bằng nhiều định dạng với những mức giá vé khác nhau. Một ví dụ nổi bật cho hiện tượng này là Avatar, cũng được phát hành trong định dạng 3D và IMAX: gần hai phần ba số vé cho bộ phim là các suất chiếu 3D với giá trung bình là 10 đô la Mỹ, và khoảng một phần sáu là các suất chiếu IMAX với giá vé trung bình 14,50 đô la Mỹ, so với mức giá trung bình 7,61 đô la Mỹ cho phim 2D năm 2010.[20] Các yếu tố xã hội và kinh tế như gia tăng dân số[21] và sự phát triển của thị trường quốc tế[22][23][24] cũng tác động đến số người mua vé xem phim, cũng như thành phần khán giả trong đó một số phim có tỉ lệ vé trẻ em rất cao, hoặc thu hút với khán giả thành thị nơi giá vé thường cao hơn trung bình.[18]

Thước đo mức độ thành công của một bộ phim dựa trên doanh thu danh nghĩa, chủ yếu là vì đây là thông lệ được ngành điện ảnh thực hiện trong quá khứ: biên lai phòng vé được các rạp phim thu thập và trả về cho nhà phân phối rồi được công bố cho truyền thông.[25] Việc đổi sang một hệ thống đo số vé bán ra thay vì doanh thu cũng có nhiều vấn đề bởi số liệu cho những phim cũ thường chỉ có tổng doanh thu.[21] Ngành làm phim cũng có thiên hướng quảng bá cho những phim đang được công chiếu, dẫn đến việc sử dụng số liệu không lạm phát trong các chiến dịch quảng bá để những phim bom tấn mới đạt được thứ hạng doanh thu cao hơn để thu hút người xem.[19][25][26]

Mặc cho những khó khăn trong việc điều chỉnh cho lạm phát, một số bảng xếp hạng như thế đã được đưa ra. Các ước tính dựa trên chỉ số giá để điều chỉnh doanh thu[26] và tỷ giá hối đoái để đổi các đơn vị tiền tệ, cả hai đều có thể tác động đến thứ hạng trong một danh sách tính đến lạm phát. Cuốn theo chiều gió—công chiếu năm 1939—thường được coi là bộ phim thành công nhất, với Sách Kỷ lục Guinness năm 2014 ước tính doanh thu toàn cầu của bộ phim là 3,4 tỷ đô la Mỹ đã tính lạm phát. Tuy nhiên, các ước tính doanh thu của Cuốn theo chiều gió chênh nhau đáng kể: chủ sở hữu bộ phim, Turner Entertainment, ước tính doanh thu điều chỉnh của nó là 3,3 tỷ đô la Mỹ trong năm 2007;[27] những ước tính khác dao động từ dưới 3 tỷ đô la Mỹ năm 2010,[28] cho đến 3,8 tỷ đô la Mỹ năm 2006.[29] Bộ phim xếp thứ hai sau Cuốn theo chiều gió tùy thuộc vào nguồn số liệu được dùng: Guinness xếp Avatar thứ hai với doanh thu 3 tỷ đô la Mỹ, trong khi những ước tính khác đặt Titanic ở vị trí thứ hai với doanh thu toàn cầu khoảng 2,9 tỷ đô la Mỹ theo giá năm 2010.[28]

InfĐiều chỉnh lạm phát được thực hiện sử dụng chỉ số giá tiêu dùng cho các nền kinh tế phát triển được công bố bởi Quỹ Tiền tệ Quốc tế.[31] Chỉ số này được áp dụng cho toàn bộ doanh thu trong bảng xếp hạng của Sácg Kỷ lục Guiness năm 2014, bắt đầu từ chỉ số năm 2014. Số liệu trong bảng trên tính đến lạm phát cho các năm từ 2014 đến 2020.

ADoanh thu điều chỉnh của Avatar bao gồm doanh thu từ lần công chiếu đầu tiên và Phiên bản Đặc biệt năm 2010, nhưng không tính lần chiếu lại năm 2020 và 2021.

TDoanh thu điều chỉnh của Titanic do Guiness ghi nhận tăng khoảng 102.000.000 USD giữa phiên bản năm 2012 (xuất bản năm 2011) và năm 2015, một mức tăng 4,2% bằng với các phim khác trong bảng xếp hạng, mà không tính lần tái chiếu bằng 3D năm 2012.[30][32] Bảng xếp hạng trên tính cả doanh thu 343.550.770 USD từ lần chiếu lại và tính từ chỉ số giá năm 2014.[33] Titanic thu về thêm $691,642 trong một đợt tái chiếu giới hạn năm 2017 nhân kỷ niệm 20 năm, nhưng con số này không được tính trong tổng số điều chỉnh.[34]

AEDoanh thu của Avengers: Hồi kết được điều chỉnh bằng chỉ số giá năm 2020.

Phim có doanh thu cao nhất năm[sửa | sửa mã nguồn]

Số liệu phòng vé thường được ghi nhận dưới dạng tổng biên lai hoặc tiền thuê nhà phân phối, dạng sau đặc biệt phổ biến với những phim cũ. Thường bị nhầm với doanh thu video tại gia, tiền thuê là tỉ lệ doanh thu chiếu rạp của một bộ phim thuộc về nhà phân phối, tức tổng doanh thu trừ phần các rạp chiếu phim giữ.[35][36] Trong quá khứ, giá tiền thuê vào khoảng 30–40% khi nhà phân phối cũng giữ quyền sở hữu rạp phim, tức các nhà phân phối thu về hơn một phần ba doanh thu.[37] Trong thị trường ngày nay, giá tiền thuê phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau—tuy nhiên phim từ các hãng lớn thường trung bình ở mức 43%.[35]

Đầu thế kỷ 20, thị hiếu khán giả khá đa dạng, tuy nhiên cũng có một số xu hướng xuất hiện. Trong thời kỳ phim câm, phim với chủ đề chiến tranh trở nên nổi tiếng, với The Birth of a Nation (Nội chiến Mỹ), The Four Horsemen of the Apocalypse, The Big Parade và Wings (đều là Thế chiến I) trở thành những phim thành công nhất năm nó ra mắt, và dần hạ nhiệt với All Quiet on the Western Front năm 1930. Phim có tiếng ra đời năm 1927 dẫn đến sự phổ biến của thể loại ca nhạc, và cả năm 1928 và 1929 đều do phim ca nhạc dẫn đầu phòng vé. Thể loại ca nhạc tiếp tục thịnh hành trong những năm 1930, nhưng với Thế chiến II nổ ra chứng kiến một lần nữa sự thống trị của những phim chiến tranh, bắt đầu từ Cuốn theo chiều gió (Nội chiến Mỹ) năm 1939, và kết thúc với The Best Years of Our Lives (Thế chiến II) năm 1946. Samson and Delilah (1949) mở đầu cho xu hướng phim lịch sử trong bối cảnh La Mã cổ đại/thời kỳ kinh thánh xuyên suốt thập niên 1950 khi mà rạp phim tranh giành người xem với truyền hình,[38] với Quo Vadis, The Robe, The Ten Commandments, Ben-Hur và Spartacus đều trở thành phim có doanh thu cao nhất năm công chiếu, trước khi thể loại này mất dần sức hút sau vài thất bại phòng vé.[39] Thành công của White Christmas và South Pacific trong thập niên 1950 cho thấy sự trở lại của phim ca nhạc trong những năm 1960 với West Side Story, Mary Poppins, My Fair Lady, The Sound of Music và Funny Girl nằm trong nhóm những phim thành công nhất thập kỷ. Thập niên 1970 chứng kiến sự biến chuyển trong thị hiếu khán giả sang những phim high concept, với sáu phim đứng đầu phòng vé thập niên 1980 thuộc về hai đạo diễn George Lucas và Steven Spielberg. Thế kỷ 21 cho thấy sự lớn mạnh của các loạt phim và chuyển thể, với đại đa số các phim dẫn đầu phòng vé đều dựa trên những công trình trước đó.[40]

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
Đạo diễn Steven Spielberg có sáu phim dẫn đầu phòng vé của năm, và ba phim có doanh thu cao nhất đến thời điểm đó.

Steven Spielberg là đạo diễn xuất hiện nhiều nhất trong bảng xếp hạng, với sáu phim do ông chỉ đạo, đứng đầu phòng vé các năm 1975, 1981, 1982, 1984, 1989 và 1993. Cecil B. DeMille (1932, 1947, 1949, 1952 và 1956) và William Wyler (1942, 1946, 1959 và 1968) đứng thứ hai và thứ ba, lần lượt với năm và bốn phim, còn D. W. Griffith (1915, 1916 và 1920), George Roy Hill (1966, 1969 và 1973), James Cameron (1991, 1997 và 2009) và anh em nhà Russo (2016, 2018 và 2019) mỗi người có ba phim. George Lucas đạo diễn hai phim đứng đầu năm 1977 và 1999, nhưng cũng tham gia với vai trò nhà sản xuất và biên soạn trong các năm 1980, 1981, 1983, 1984 và 1989. Những đạo diễn sau cũng có hai phim trên bảng xếp hạng: Frank Lloyd, King Vidor, Frank Capra, Michael Curtiz, Leo McCarey, Alfred Hitchcock, David Lean, Stanley Kubrick, Guy Hamilton, Mike Nichols, William Friedkin, Peter Jackson, Gore Verbinski, và Michael Bay; Mervyn LeRoy, Ken Annakin và Robert Wise có một phim solo và một phim làm chung, và John Ford đồng đạo diễn hai phim. Các phim của Disney thường được đồng đạo diễn và vài người đã tham gia vào một số đội đứng đầu: Wilfred Jackson, Hamilton Luske, Clyde Geronimi, David Hand, Ben Sharpsteen, Wolfgang Reitherman và Bill Roberts đều đã đồng đạo diễn ít nhất hai phim trong bảng xếp hạng. Chỉ có bảy đạo diễn dứng đầu phòng vé trong hai năm liên tiếp: McCarey (1944 và 1945), Nichols (1966 và 1967), Spielberg (1981 và 1982), Jackson (2002 và 2003), Verbinski (2006 và 2007) và anh em nhà Russo (2018 và 2019).

Vì đặc điểm của lịch công chiếu—đặc biết với những phim ra mắt gần cuối năm—và thời gian ra mắt khác nhau trên thế giới, nhiều phim được chiếu trong hai năm lịch; và do đó tổng doanh thu ở đây không giới hạn trong năm bắt đầu công chiếu. Con số này cũng không giới hạn trong đợt chiếu rạp đầu tiên, bởi nhiều phim cũ thường xuyên được tái chiếu nên con số ở đây là tổng doanh thu của tất cả các lần chiếu; doanh thu của đợt chiếu đầu tiên được để trong ngoặc nếu có. Vì số liệu không hoàn toàn đầy đủ, khó có thể biết chính xác một phim thu về bao nhiêu và khi nào, nhưng nhìn chung bảng xếp hạng này ghi nhận mỗi phim của năm mà có doanh thu ở cuối đợt phát hành là lớn nhất. Trong trường các ước tính mâu thuẫn nhau, cả hai phim được liệt kê, và trong trường hợp một phim tăng bậc nhờ tái chiếu, phim đứng đầu trước đó cũng được giữ lại.

  

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
Nền tô màu chỉ những phim đang được chiếu trong tuần từ ngày 2 Tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên toàn thế giới.

(...) Do doanh thu không giới hạn trong lần công chiếu đầu tiên, doanh thu của lần chiếu đầu được để trong ngoặc sau tổng doanh thu nếu có.

*Doanh thu ở Hoa Kỳ và Canada.

RTiền thuê nhà phân phối.

TBAChưa xác định.

INKhông có nguồn hiện đại nào cung cấp số liệu cho Hai vạn dặm dưới biển, tuy nhiên The Numbers đưa ra con số 8.000.000 USD cho doanh thu phòng vé Bắc Mỹ.[44] Tuy nhiên, nhiều khả năng con số này bị nhầm với doanh thu của bản làm lại năm 1954, cũng thu về 8.000.000 USD tiền thuê ở Bắc Mỹ.[45]

FHMột số nguồn như The Numbers khẳng định Aloma of the South Seas là phim ăn khách nhất năm, thu về 3 triệu USD.[46] Tuy nhiên, không có nguồn hiện đại nào cung cấp số liệu cho Aloma of the South Seas, cho nên không rõ con số 3 triệu USD đến từ đâu. Nếu là tổng tiền thuê thì nó sẽ là một trong những phim ăn khách nhất của thời kỳ phim câm, một điều khó xảy ra khi mà cả International Motion Picture Almanac và Variety không đưa bộ phim vào danh sách của họ.

SSKhông rõ số liệu của Sunny Side Up là của Bắc Mỹ hay quốc tế. Những nguồn khác đưa ra con số doanh thu 2 triệu USD,[47] dẫn đến ý kiến cho rằng con số cao hơn là số liệu phòng vé quốc tế.[48]

ONSố liệu của It Happened One Night không hoàn toàn thể hiện thành công của nó: bộ phim được phân phối trong một gói gồm hơn hai mươi phim Columbia khác, và tổng doanh thu được tính trung bình; doanh thu thật sự sẽ cao hơn nhiều.

S7Doanh thu 418 triệu USD của Bạch Tuyết không tính doanh thu ngoài Bắc Mỹ kể từ năm 1987.

GWDoanh thu từ lần chiếu đầu của Cuốn theo chiều gió không được xác định rõ ràng. Các nguồn hiện đại hay đưa ra con số 32 triệu USD Tiền thuê nội địa và các bảng xếp hạng thường sử dụng con số này;tuy nhiên, nhiều khả năng đây là tiền thuê quốc tế. Tạp chí thương mại thu thập dữ liệu từ các nhà phân phối hoặc khảo sát các rạp chiếu phim và đưa ra ước tính. Các nhà phân phối thường công bố con số tiền thuê quốc tế vì doanh thu cao hơn làm bộ phim có vẻ thành công hơn, trong khi các ước tính chỉ giới hạn trong phòng vé Bắc Mỹ; do đó không quá lạ khi số Tiền thuê nội địa và quốc tế bị lẫn lộn. Sau khi Thế chiến thứ hai nổ ra, nhiều thị trường quốc tế phải đóng cửa nên thông lệ trở thành báo cáo con số phòng vé Bắc Mỹ.[48] Theo đó, Tiền thuê nội địa của Cuốn theo chiều gió được điều chỉnh thành 21 triệu USD năm 1947 (11 triệu USD thấp hơn con số trước đó),[49] và đến năm 1953—sau lần tái chiếu năm 1947—Variety thông báo doanh thu là 26 triệu USD.[50] Trong năm 1956, MGM ghi nhận doanh thu ở Bắc Mỹ là 30.015.000 USD và quốc tế là $18.964.000 qua ba lần chiếu.[51] Tiền thuê quốc tế 32 triệu USD từ lần chiếu đầu khớp với số liệu sau đó: chúng cho thấy bộ phim thu về 21 triệu USD ở Bắc Mỹ và 11 triệu USD ngoài Bắc Mỹ từ lần chiếu đầu, và thu về thêm 9 triệu USD ở Bắc Mỹ và 8 triệu USD ngoài Bắc Mỹ qua những lần tái chiếu cho đến năm 1956.

MDMom and Dad thường không xuất hiện trong các danh sách phim có doanh thu cao như của Variety do được phân phối độc lập. Về cơ bản là phim thương mại, nó được quảng bá là bộ phim giáo dục sức khỏe tình dục để tránh luật kiểm duyệt. Không tuân thủ Luật Sản xuất Phim Điện ảnh, Mom and Dad bị cấm phân phối rộng rãi mà chỉ được chiếu trong các rạp phim độc lập và drive-in. Đây là bộ phim thành công nhất thể loại, và vẫn được phân phối cho đến thập niên 1970 khi mà Khiêu dâm hardcore dần chiếm lĩnh thị trường. Đến cuối năm 1947 bộ phim thu về 2 triệu USD, và đến năm 1949, 8 triệu; đến năm 1956 nó đã thu về 22 triệu USD tiền thuê, với tổng doanh thu 80 triệu USD, và lọt vào top 10 bộ phim cuối những năm 1940, đầu những năm 1950. Các ước tính tổng doanh thu lên đến con số 100 triệu USD.

UNChopra-Gant nói con số của Unconquered là doanh thu Bắc Mỹ, nhưng cũng như nhiều bộ phim khác thời đó, danh sách nhầm lẫn giữa doanh thu Bắc Mỹ và quốc tế. Các nguồn khác nói rằng con số của Forever Amber (8 triệu USD) và Life with Father (6,5 triệu USD)[52] là tiền thuê quốc tế, do đó có khả năng điều này cũng đúng với Unconquered.

CICon số của Cinerama là tổng doanh thu. Vì Cinerama sở hữu các rạp chiếu phim nên không có phí thuê cho các bộ phim này, tức hãng làm phim nhận 100% doanh thu phòng vé, không như hầu hết các phim khác trong đó nhà phân phối thường nhận được không quá nửa doanh thu. Vì Variety vào thời điểm đó xếp hạng phim theo tiền thuê ở Mỹ, họ đưa ra một con số giả định cho các phim của Cinerama để so sánh với những phim khác trong bảng xếp hạng: trong trường hợp của This Is Cinerama, con số 50 triệu USD doanh thu toàn cầu được tính lại thành 12,5 triệu tiền thuê ở Mỹ; có vẻ như công thức của Variety là chia đôi doanh thu để xấp xỉ doanh thu ở Mỹ, và chia đôi lần nữa để xấp xỉ tiền thuê. Con số 12,5 triệu này của Variety thường được trích dẫn, nhưng không thể hiện khách quan con số thực của bộ phim mà chỉ là số liệu giả định được đưa ra để phân tích so sánh.[53] Cả năm phin Cinerama cộng lại đã thu về 120 triệu USD doanh thu phòng vé trên toàn thế giới.[54]

GSVariety đưa ra tiền thuê quốc tế của The Greatest Show on Earth vào khoảng 18,35 triệu USD (với 12,8 triệu USD đến từ Hoa Kỳ[45]) một năm sau khi phát hành; tuy nhiên, Birchard ước tính doanh thu của bộ phim là 15 triệu USD cho đến năm 1962. Nhiều khả năng con số của Birchard chỉ là tiền thuê ở Bắc Mỹ, và tính cả doanh thu từ các lần tái chiếu năm 1954 và 1960.

SWDoanh thu "lần chiếu đầu" của Star Wars không tính các lần chiếu phiên bản đặc biệt năm 1997; tuy nhiên, con số này có tính doanh thu từ các lần tái chiếu trước đó.

HPKinh phí sản xuất được tính chung với Harry Potter và Bảo bối tử thần – Phần 1.

Loạt phim và thương hiệu có doanh thu cao nhất[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 2000, chỉ có bảy loạt phim có doanh thu phòng vé hơn 1 tỷ đô la Mỹ: James Bond,[55] Star Wars,[56] Indiana Jones,[57] Rocky,[58][59][60] Batman,[61] Công viên kỷ Jura,[62] và Star Trek.[63] Kể từ đầu thế kỷ, con số đã tăng lên hơn 70 (không tính những bom tấn đơn lẻ như Avatar, Titanic, và Zootopia).[64] Điều này chủ yếu vì lạm phát và sự tăng trưởng của thị trường, nhưng cũng bởi việc sử dụng mô hình thương hiệu của Hollywood: những phim với danh tiếng có sẵn, như là dựa trên một nguyên tác văn học hoặc một nhân vật nổi tiếng. Phương pháp này dựa trên ý tưởng rằng phim liên quan đến những thứ khán giả đã biết có thể được quảng bá hiệu quả hơn, và do đó giới trong ngành gọi là phim "bán trước".[65]

Một thương hiệu thường được định nghĩa là ít nhất hai tác phẩm dựa trên một tài sản trí tuệ chung. Một đặc trưng cơ bản của mô hình thương hiệu là khái niệm crossover, nghĩa là "một câu chuyện mà trong đó nhân vật hay ý tưởng từ hai hoặc nhiều tác phẩm khác gặp nhau".[66] Một hệ quả của crossover là tài sản trí tuệ có thể được sử dụng bởi nhiều hơn một thương hiệu. Ví dụ, Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý không chỉ thuộc về thương hiệu Batman và Superman, mà còn thuộc Vũ trụ Mở rộng DC, một vũ trụ liên kết, một loại crossover mà trong đó nhân vật từ các tác phẩm hư cấu khác nhau cùng chia sẻ một thế giới hư cấu chung.[67] Vũ trụ liên kết thành công nhất trên màn ảnh là Vũ trụ Điện ảnh Marvel, một crossover giữa nhiều tài sản siêu anh hùng sở hữu bởi Marvel Comics, và là thương hiệu ăn khách nhất với doanh thu phòng vé hơn 25 tỷ đô la Mỹ.

Loạt phim Star Wars là thương hiệu ăn khách nhất dựa trên một tài sản duy nhất, thu về hơn 10 tỷ USD tại phòng vé (tuy nhiên các phim James Bond của Eon thu về hơn 18 tỷ USD khi được điều chỉnh lạm phát).[69] Nếu tính cả các nguồn thu bổ sung thì Star Wars là tài sản có giá trị nhất;[70] giữ kỷ lục Guinness cho "thương hiệu phim ảnh thành công nhất" và được định giá vào mức 19,51 tỷ bảng Anh năm 2012 (khoảng 30 tỷ USD).[71][72] Vũ trụ Điện ảnh Marvel có nhiều phim trên 1 tỷ USD nhất với 9 phim. Bốn bộ phim Avengers và hai bộ phim Frozen là hai thương hiệu có mỗi phần đều có doanh thu hơn 1 tỷ USD. Cùng với Vua sư tử, đây cũng là những thương hiệu duy nhất có mức doanh thu trung bình đạt trên 1 tỷ USD mỗi phim.

  

Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
Nền tô màu chỉ những phim đang được chiếu trong tuần từ ngày 2 Tháng 12 năm 2022 tại các rạp trên toàn thế giới.

Loạt phim và thương hiệu ăn khách nhất[§](Có thể xem các phim trong mỗi thương hiệu bằng cách nhấn "hiện".)
Hạng Loạt phim Tổng doanh thu toàn cầu Số phim Trung bình phim Phim có doanh thu cao nhất

{{Highest-grossing films franchise|type=franchise|rank=1|title=Vũ trụ Điện ảnh Marvel |total=27439023513|number=29|highest=Avengers: Hồi Kết|gross=2797501328|release=

Giai đoạn 4$4.851.120.479 6 $808.520.080 Doctor Strange in the Multiverse of Madness ($955.775.804)
1 [Thor: Love and Thunder]] (2022) $760.740.359
2 [Doctor Strange in the Multiverse of Madness]] (2022) $955.775.804
3 [Spider-Man: No Way Home] (2021) $1.920.544.470
4 [Eternals]] (2021) $402.064.899
5 [Shang-Chi and the Legend of the Ten Rings]] (2021) $432.243.292
6 [Black Widow]] (2021) $379.751.655
Giai đoạn 3$13.504.967.341 11 $1.227.724.304 Avengers: Hồi kết ($2.797.501.328)
1 Avengers: Hồi kết(2019) $2.797.501.328
2 Avengers: Cuộc chiến vô cực(2018) $2.048.359.754
3 Black Panther: Chiến binh Báo Đen(2018) $1.347.280.838
4 Captain America: Nội chiến siêu anh hùng(2016) $1.153.329.473
5 Người Nhện xa nhà(2019) $1.131.928.519
6 Đại úy Marvel(2019) $1.128.274.794
7 Người Nhện: Trở về nhà(2017) $880.166.924
8 Vệ binh dải Ngân Hà 2(2017) $863.756.051
9 Thor: Tận thế Ragnarok(2017) $853.977.126
10 Doctor Strange(2016) $677.718.395
11 Người Kiến và Chiến binh Ong(2018) $622.674.139
Giai đoạn 2$5.271.691.209 6 $878.615.202 Avengers: Đế chế Ultron ($1.405.403.694)
1 Avengers: Đế chế Ultron(2015) $1.405.403.694
2 Người Sắt 3(2013) $1.214.811.252
3 Vệ binh dải Ngân Hà(2014) $773.328.629
4 Captain America: Chiến binh mùa đông(2014) $714.264.267
5 Thor 2: Thế giới Bóng tối(2013) $644.571.402
6 Người Kiến(2015) $519.311.965
Giai đoạn 1$3.811.244.484 6 $635.207.414 The Avengers ($1.518.812.988)
1 The Avengers(2012) $1.518.812.988
2 Người Sắt 2(2010) $623.933.331
3 Người Sắt(2008) $585.174.222
4 Thor(2011) $449.326.618
5 Captain America: Kẻ báo thù đầu tiên(2011) $370.569.774
6 Người khổng lồ xanh phi thường(2008) $263.427.551
2 Star Wars$10.315.843.646 12 $859.653.637 Thần lực thức tỉnh ($2.068.223.624)
Saga Skywalker$8.798.578.722 9 $977.619.858 Thần lực thức tỉnh ($2.068.223.624)
Bộ ba hậu truyện$4.474.907.761 3 $1.491.635.920 Thần lực thức tỉnh ($2.068.223.624)
1 VII – Thần lực thức tỉnh(2015) $2.068.223.624
2 VIII – Jedi cuối cùng(2017) $1.332.539.889
3 IX – Skywalker trỗi dậy(2019) $1.074.144.248
Bộ ba tiền truyện$2.525.197.773 3 $841.732.591 Hiểm họa bóng ma ($1.027.044.677)
1 I – Hiểm họa bóng ma(1999) $1.027.044.677
2 III – Sự báo thù của người Sith(2005) $848.754.768
3 II – Sự xâm lăng của người Vô tính(2002) $649.398.328
Bộ ba chính truyện$1.798.473.188 3 $599.491.063 A New Hope ($775.398.007)
1 IV – Niềm hi vọng mới(1977) $775.398.007
2 V – Đế chế phản công(1980) $547.969.004
3 VI – Sự trở lại của Jedi(1983) $475.106.177
Phim hợp tuyển$1.448.982.080 2 $724.491.040 Rogue One ($1.056.057.273)
1 Rogue One(2016) $1.056.057.273
2 Solo(2018) $392.924.807
The Clone Wars(2008) $68.282.844
3 Thế giới phù thủy$9.650.574.615 11 $877.324.965 Harry Potter và Bảo bối tử thần – Phần 2 ($1.342.025.430)
Loạt phim Harry Potter$7.776.718.872 8 $972.089.859 Bảo bối Tử thần – Phần 2 ($1.341.693.157)
1 Bảo bối tử thần – Phần 2(2011) $1.342.025.430
2 Hòn đá phù thủy(2001) $1.006.968.171
3 Bảo bối tử thần – Phần 1(2010) $976.941.486
4 Hội phượng hoàng(2007) $942.900.866
5 Hoàng tử lai(2009) $934.394.929
6 Chiếc cúp lửa(2005) $896.374.191
7 Phòng chứa bí mật(2002) $880.295.582
8 Tên tù nhân ngục Azkaban(2004) $796.818.217
Loạt phim Sinh vật huyền bí$1.873.855.743 2 $936.927.872 Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúng ($814.038.508)
1 Sinh vật huyền bí và nơi tìm ra chúng(2016) $814.038.508
2 Tội ác của Grindelwald(2018) $654.655.901
3 Bí mật của Dumbledore(2022)" $405.161.334
4 Avengers$7.770.077.764 4 $1.942.519.441 Endgame ($2.797.501.328)
1 Hồi kết(2019) $2.797.501.328
2 Cuộc chiến vô cực(2018) $2.048.359.754
3 The Avengers(2012) $1.518.812.988
4 Đế chế Ultron(2015) $1.405.403.694
5 Người Nhện$9.634.317.540 11 $875.847.049 Người nhện không còn nhà ($1.920.544.470)
Loạt phim Raimi$2.496.346.518 3 $832.115.506 Spider-Man 3 ($890.871.626)
1 Người Nhện 3(2007) $890.871.626
2 Người Nhện(2002) $821.708.551
3 Người Nhện 2(2004) $783.766.341
Vũ trụ Điện ảnh Marvel$4.721.255.864 2 $2.360.627.932 Người Nhện xa nhà ($1.131.928.519)
1 Người Nhện: Không còn nhà(2021) $1.920.544.470
2 Người Nhện xa nhà(2019) $1.920.544.470
3 Trở về nhà(2017) $880.166.924
Loạt phim Webb$1.466.912.986 2 $733.456.493 Người Nhện siêu đẳng ($757.930.663)
1 Người Nhện siêu đẳng(2012) $757.930.663
2 Người Nhện siêu đẳng 2(2014) $708.982.323
Vũ trụ Sony Pictures của các nhân vật Marvel$1.362.948.743 1 $1.362.948.743 Venom ($856.085.151)
1 Venom(2018) $856.085.151
2 Venom let there be carnage(2021) $506.863.592
Vũ trụ mới(2018) $375.469.903
6 James Bond$7.041.344.771 26 $270.820.953 Skyfall ($1.108.561.013)
Loạt phim Eon$6.839.600.053 24 $284.983.336 Tử địa Skyfall ($1.108.561.013)
Daniel Craig$3.175.491.435 4 $793.872.859 Tử địa Skyfall ($1.108.561.013)
1 Tử địa Skyfall(2012) $1.108.561.013
2 Spectre(2015) $880.674.609
3 Sòng bạc hoàng gia(2006) $600.165.086
4 Định mức khuây khỏa(2008) $586.090.727
Pierce Brosnan$1.479.008.618 4 $369.752.155 Die Another Day ($431.971.116)
1 Die Another Day(2002) $431.971.116
2 The World Is Not Enough(1999) $361.832.400
3 GoldenEye(1995) $352.194.034
4 Tomorrow Never Dies(1997) $333.011.068
Roger Moore$1.151.600.000 7 $164.514.286 Moonraker ($210.300.000)
1 Moonraker(1979) $210.300.000
2 For Your Eyes Only(1981) $194.900.000
3 The Spy Who Loved Me(1977) $185.400.000
4 Octopussy(1983) $183.700.000
5 A View to a Kill(1985) $152.400.000
6 Live and Let Die(1973) $126.400.000
7 The Man with the Golden Gun(1974) $98.500.000
Sean Connery$621.500.000 6 $103.583.333 Thunderball ($141.200.000)
1 Thunderball(1965) $141.200.000
2 Goldfinger(1964) $124.900.000
3 Diamonds Are Forever(1971) $116.000.000
4 You Only Live Twice(1967) $101.000.000
5 From Russia with Love(1963) $78.900.000
6 Dr. No(1962) $59.500.000
Timothy Dalton's Bond$347.400.000 2 $173.700.000 The Living Daylights ($191.200.000)
1 The Living Daylights(1987) $191.200.000
2 Licence to Kill(1989) $156.200.000
George Lazenby's Bond$64.600.000 1 $64.600.000 On Her Majesty's Secret Service ($64.600.000)
1 On Her Majesty's Secret Service(1969) $64.600.000
Never Say Never Again(1983) $160.000.000
Casino Royale(1967) $41.744.718
7 Fast & Furious
Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
$6.186.409.279 10 $618.640.928 Furious 7 ($1.516.045.911)
Saga Fast
Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
$5.427.352.344 9 $603.039.149 Furious 7 ($1.516.045.911)
1 Fast & Furious 7(2015) $1.516.045.911
2 Fast & Furious 8(2017)F8 $1.238.764.765
3 Fast & Furious 6(2013) $788.679.850
4 Fast & Furious 5(2011) $626.137.675
5 Fast & Furious 4(2009) $363.164.265
6 Fast & Furious 9(2021)
Top 10 phim hollywood trong 5 năm qua năm 2022
$292.457.000
7 2 Fast 2 Furious(2003) $236.350.661
8 The Fast and the Furious(2001) $207.283.925
9 Tokyo Drift(2006) $158.468.292
Hobbs & Shaw(2019) $759.056.935
8 X-men$6.083.343.812 13 $467.949.524 Deadpool 2 ($785.046.920)
Loạt phim chính$3.061.275.291 7 $437.325.042 Ngày cũ của tương lai ($747.862.775)
1 Ngày cũ của tương lai(2014) $747.862.775
2 Cuộc chiến chống Apocalypse(2016) $543.934.787
3 Phán xét cuối cùng(2006) $459.359.555
4 X2(2003) $407.711.549
5 Thế hệ thứ nhất(2011) $353.624.124
6 X-Men(2000) $296.339.527
7 Phượng hoàng bóng tối(2019) $252.442.974
Loạt phim Deadpool$1.568.159.899 2 $784.079.950 Deadpool 2 ($785.046.920)
1 Deadpool 2(2018) $785.046.920
2 Deadpool(2016) $783.112.979
Loạt phim Wolverine$1.406.912.546 3 $468.970.849 Logan ($619.021.436)
1 Logan(2017) $619.021.436
2 Người sói Wolverine(2013) $414.828.246
3 Người Sói(2009) $373.062.864
Dị nhân thế hệ mới(2020) $46.996.076
9 Batman$6.072.549.025 16 $379.534.314 Kỹ sĩ bóng đêm trỗi dậy ($1.084.939.099)
Loạt phim Nolan$2.463.716.216 3 $821.238.739 The Dark Knight Rises ($1.084.939.099)
1 Kỵ sĩ bóng đêm trỗi dậy(2012) $1.084.939.099
2 Kỵ sĩ bóng đêm(2008) $1.004.558.444
3 Huyền thoại Người Dơi(2005) $374.218.673
Loạt phim Burton/Schumacher$1.253.192.682 4 $313.298.171 Batman ($411.556.825)
1 Batman(1989) $411.556.825
2 Batman Forever(1995) $336.567.531
3 Batman Returns(1992) $266.832.411
4 Batman & Robin(1997) $238.235.915
Joker(2019) $1.074.251.311
Vũ trụ Mở rộng DC$873.634.919 1 $873.634.919 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý ($873.634.919)
1 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý(2016) $873.634.919
The Lego Batman Movie(2017) $311.950.384
Catwoman(2004) $82.102.379
Mask of the Phantasm(1993) $5.617.391
Phim hoạt hình gốc của Vũ trụ DC$4.501.125 2 $2.250.563 The Killing Joke ($4.462.034)
1 The Killing Joke(2016) $4.462.034
2 Batman và Harley Quinn(2017) $39.091
Loạt phim truyền hình 1960$3.957.343 2 $1.978.672 Batman: The Movie ($3.900.000)
1 Batman (1966)*R $3.900.000
2 Return of the Caped Crusaders(2016) $57.343
10 Trung địa$5.953.077.710 7 $850.439.673 Chúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua ($1.146.030.912)
Loạt phim Jackson$5.922.606.290 6 $987.101.048 Chúa tể những chiếc nhẫn: Sự trở lại của nhà vua ($1.146.030.912)
Chúa tể những chiếc nhẫn$2.991.216.079 3 $997.072.026 Sự trở lại của nhà vua ($1.146.030.912)
1 Sự trở lại của nhà vua(2003) $1.146.030.912
2 Hai tòa tháp(2002) $947.495.095
3 Hiệp hội nhẫn thần(2001) $897.690.072
Người Hobbit$2.931.390.211 3 $977.130.070 Hành trình vô định ($1.021.103.568)
1 Hành trình vô định(2012) $1.017.003.568
2 Đại chiến với rồng lửa(2013) $958.366.855
3 Đại chiến Năm cánh quân(2014) $956.019.788
Chúa tế những chiếc nhẫn(1978) $30.471.420
11 Vũ trụ Mở rộng DCS$5.651.148.668 9 $627.905.408 Aquaman ($1.148.485.886)
1 Aquaman(2018) $1.148.485.886
2 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý(2016) $873.634.919
3 Wonder Woman(2017) $821.847.012
4 Biệt đội cảm tử(2016) $746.846.894
5 Người đàn ông thép(2013) $668.045.518
6 Liên minh Công lý(2017) $657.924.295
7 Shazam!(2019) $365.971.656
8 Birds of Prey(2020) $201.858.461
9 Wonder Woman 1984(2020) $166.534.027
12 Công viên kỷ Jura$4.998.557.380 5 $999.711.476 Thế giới khủng long ($1.671.713.208)
Thế giới khủng long$2.981.197.669 2 $1.490.598.835 Thế giới khủng long ($1.671.713.208)
1 Thế giới khủng long(2015) $1.671.713.208
2 Vương quốc sụp đổ(2018) $1.309.484.461
Bộ ba Công viên kỷ Jura$2.017.359.711 3 $672.453.237 Jurassic Park ($1.029.939.903)
1 Công viên kỷ Jura(1993) $1.029.939.903
2 Thế giới bị mất(1997) $618.638.999
3 Công viên kỷ Jura III(2001) $368.780.809
13 Transformers$4.853.126.073 7 $693.303.725 Vùng tối của Mặt Trăng ($1.123.794.079)
Bay series$4.379.286.781 5 $875.857.356 Vùng tối của Mặt Trăng ($1.123.794.079)
1 Vùng tối của Mặt Trăng(2011) $1.123.794.079
2 Kỷ nguyên hủy diệt(2014) $1.104.054.072
3 Bại binh phục hận(2009) $836.303.693
4 Transformers(2007) $709.709.780
5 Chiến binh cuối cùng(2017) $605.425.157
Bumblebee(2018) $467.989.645
The Transformers: The Movie(1986) $6.469.244
14 Cướp biển vùng Caribbean$4.524.439.761 5 $904.887.952 Chiếc rương tử thần ($1.066.179.725)
1 Chiếc rương tử thần(2006) $1.066.179.725
2 Suối nguồn tươi trẻ(2011) $1.045.713.802
3 Nơi tận cùng thế giới(2007) $963.420.425
4 Salazar báo thù(2017) $794.861.794
5 Lời nguyền của tàu Ngọc Trai Đen(2003) $654.264.015

{{Highest-grossing films franchise|type=franchise|rank=15|title=Kẻ trộm mặt trăng|total={{#expr:2548675279+2090046097|number=5|highest=Minions|gross=1159398397

Loạt phim chính$2.548.675.279 3 $849.558.426 Kẻ trộm Mặt Trăng 3 ($1.034.799.409)
1 Kẻ trộm Mặt Trăng 3(2017) $1.034.799.409
2 Kẻ trộm Mặt Trăng 2(2013) $970.761.885
3 Kẻ trộm Mặt Trăng(2010) $543.113.985
Minions$2.090.046.097 2 $1.045.023.049 minions ($1.159.398.397)
1 Minions(2015) $1.159.398.397
2 Minions sự trỗi dậy của Gru(2022) $930.647.700
16 Nhiệm vụ bất khả thi$3.570.477.227 6 $595.079.538 Fallout ($791.115.104)
1 Sụp đổ(2018) $791.115.104
2 Chiến dịch bóng ma(2011) $694.713.380
3 Quốc gia bí ẩn(2015) $682.714.267
4 Nhiệm vụ bất khả thi 2(2000) $546.388.105
5 Nhiệm vụ bất khả thi(1996) $457.696.359
6 Nhiệm vụ bất khả thi III(2006) $397.850.012
17 Shrek$3.510.794.482 5 $702.158.896 Shrek 2 ($919.838.758)
Loạt phim chính$2.955.807.005 4 $738.951.751 Shrek 2 ($919.838.758)
1 Shrek 2(2004) $919.838.758
2 Shrek the Third(2007) $798.958.162
3 Shrek Forever After(2010) $752.600.867
4 Shrek(2001) $484.409.218
Mèo đi hia(2011) $554.987.477
18 The Twilight Saga$3.346.157.056 5 $669.231.411 Breaking Dawn – Part 2 ($829.746.820)
1 Hừng đông – Phần 2(2012) $829.746.820
2 Hừng đông – Phần 1(2011) $712.205.856
3 Trăng non(2009) $709.711.008
4 Nhật thực(2010) $698.491.347
5 Chạng vạng(2008) $393.616.788
6 Chạng vạng / New Moon Combo (2010) $2.385.237
19 Kỷ băng hà$3.217.251.681 5 $643.450.336 Dawn of the Dinosaurs ($886.686.817)
1 Khủng long thức giấc(2009) $886.686.817
2 Lục địa trôi dạt(2012) $877.244.782
3 Thời băng tan(2006) $661.483.908
4 Trời sập(2016) $408.579.038
5 Kỷ băng hà(2002) $383.257.136
20 Câu chuyện đồ chơi$3.043.569.798 4 $760.892.450 Câu chuyện đồ chơi 4 ($1.073.394.593)
1 Câu chuyện đồ chơi 4(2019) $1.073.394.593
2 Câu chuyện đồ chơi 3(2010) $1.066.969.703
3 Câu chuyện đồ chơi 2(1999) $497.366.869
4 Câu chuyện đồ chơi(1995) $373.554.033
5 Câu chuyện đồ chơi / Câu chuyện đồ chơi 2 (3D) (2009) $32.284.600
21 The Hunger Games$2.968.191.442 4 $742.047.861 Bắt lửa ($865.011.746)
1 Bắt lửa(2013) $865.011.746
2 Húng nhại – Phần 1(2014) $755.356.711
3 Đấu trường sinh tử(2012) $694.394.724
4 Húng nhại – Phần 2(2015) $653.428.261
22 Frozen$2.740.026.933 2 $1.370.013.467 Frozen II ($1.450.026.933)
1 Nữ hoàng băng giá II(2019) $1.450.026.933
2 Nữ hoàng băng giá(2013) $1.290.000.000
23 Vua sư tử$2.625.427.171 2 $1.312.713.586 Vua sư tử (2019) ($1.656.943.394)
1 Vua sư tử(2019) $1.656.943.394
2 Vua sư tử(1994) $968.483.777
24 Superman$2.554.837.548 9 $283.870.839 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý ($873.634.919)
DC Extended Universe$1.541.680.437 2 $770.840.219 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý ($873.634.919)
1 Batman đại chiến Superman: Ánh sáng công lý(2016) $873.634.919
2 Người đàn ông thép(2013) $668.045.518
Loạt phim gốc$622.048.041 5 $124.409.608 Superman ($300.451.603)
Christopher Reeve films$607.751.603 4 $151.937.901 Superman ($300.451.603)
1 Superman(1978) $300.451.603
2 Superman II(1980) $190.400.000
3 Superman III(1983) $80.200.000
4 Superman IV: The Quest for Peace(1987) $36.700.000
Supergirl(1984)* $14.296.438
Siêu nhân trở lại(2006) $391.081.192
Death of Superman/Reign of the Supermen(2018) $27.878
25 Người Sắt$2.423.918.805 3 $807.972.935 Người Sắt 3 ($1.214.811.252)
1 Người Sắt 3(2013) $1.214.811.252
2 Người Sắt 2(2010) $623.933.331
3 Người Sắt(2008) $585.174.222

SVũ trụ liên kết trong đó một số tài sản cũng có loạt phim riêng.

*Doanh thu tại Mỹ và Canada.

RTiền thuê nhà phân phối.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Các danh sách phim có doanh thu cao nhất

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Pincus-Roth, Zachary (8 Tháng 1 năm 2006). “Movies aren't the only B.O. monsters”. Variety. Truy cập ngày 2 Tháng 2 năm 2014.
  2. ^ “Avatar – Video Sales”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 12 Tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “Unkind unwind”. The Economist. 17 Tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 12 Tháng 4 năm 2012.
  4. ^ Vogel, Harold L. (2010). Entertainment Industry Economics: A Guide for Financial Analysis. Cambridge University Press. tr. 224. ISBN 978-1-107-00309-5. Most pictures would likely receive 20% to 25% of theatrical box office gross for two prime-time network runs.
  5. ^ Clark, Emma (12 Tháng 11 năm 2001). “How films make money”. BBC News. Truy cập ngày 12 Tháng 4 năm 2012.
  6. ^ Pincus-Roth, Zachary (8 Tháng 1 năm 2006). “Movies aren't the only B.O. monsters”. Variety. Truy cập ngày 24 Tháng 9 năm 2014.
  7. ^ Seymour, Lee (18 Tháng 12 năm 2017). “Over The Last 20 Years, Broadway's 'Lion King' Has Made More Money For Disney Than 'Star Wars'”. Forbes. Truy cập ngày 28 Tháng 7 năm 2019.
  8. ^ “The Entertainment Glut”. Bloomberg Businessweek. 15 Tháng 2 năm 1998. Truy cập ngày 25 Tháng 9 năm 2014.
  9. ^ “Pixar – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 4 năm 2012.
  10. ^ Szalai, Georg (14 Tháng 2 năm 2011). “Disney: 'Cars' Has Crossed $8 Billion in Global Retail Sales”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 19 Tháng 3 năm 2011.
  11. ^ Chmielewski, Dawn C.; Keegan, Rebecca (21 Tháng 6 năm 2011). “Merchandise sales drive Pixar's 'Cars' franchise”. Los Angeles Times. Truy cập ngày 12 Tháng 4 năm 2012.
  12. ^ Palmeri, Christopher; Sakoui, Anousha (7 Tháng 11 năm 2014). “More Disney Fun and Games With 'Toy Story 4' in 2017”. Bloomberg News. Truy cập ngày 30 Tháng 6 năm 2015.
  13. ^ “The Fate of the Furious (2017) – International Box Office Results: Argentina”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 Tháng 1 năm 2018.
  14. ^ “Pixar Movies at the Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 16 Tháng 8 năm 2016.
  15. ^ “Pixar Movies at the Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 20 Tháng 8 năm 2016.
  16. ^ Brevert, Brad (29 Tháng 5 năm 2016). “'X-Men' & 'Alice' Lead Soft Memorial Day Weekend; Disney Tops $4 Billion Worldwide”. Box Office Mojo. Lưu trữ bản gốc ngày 29 Tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  17. ^ a b Bialik, Carl (29 Tháng 1 năm 2010). “How Hollywood Box-Office Records Are Made”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 9 Tháng 8 năm 2011.
  18. ^ a b Pincus-Roth, Zachary (6 Tháng 7 năm 2009). “Best Weekend Never”. Slate. Truy cập ngày 10 Tháng 8 năm 2011.
  19. ^ a b Anderson, S. Eric; Albertson, Stewart; Shavlick, David (Tháng 3 năm 2004). How the motion picture industry miscalculates box office receipts. Proceedings of the Midwest Business Economics Association. Loma Linda University. Bản gốc (DOC) lưu trữ ngày 29 Tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 8 Tháng 4 năm 2013.
  20. ^ Gray, Brandon. “'Avatar' Claims Highest Gross of All Time”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 Tháng 2 năm 2010.
  21. ^ a b Bialik, Carl (30 Tháng 1 năm 2010). “What It Takes for a Movie to Be No. 1”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 9 Tháng 8 năm 2011.
  22. ^ Kolesnikov-Jessop, Sonia (22 Tháng 5 năm 2011). “Hollywood Presses Its Global Agenda”. The New York Times. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  23. ^ Hoad, Phil (11 Tháng 8 năm 2011). “The rise of the international box office”. The Guardian. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  24. ^ Frankel, Daniel (1 Tháng 5 năm 2011). “Why the Foreign Box Office Leads: 'Fast Five,' 'Thor' Open Overseas First”. The Wrap. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  25. ^ a b Bialik, Carl (17 Tháng 12 năm 2007). “Box-Office Records Are the Stuff of 'Legend'”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 10 Tháng 8 năm 2011.
  26. ^ a b Leonhardt, David (1 Tháng 3 năm 2010). “Why 'Avatar' Is Not the Top-Grossing Film”. The New York Times. Truy cập ngày 7 Tháng 4 năm 2013.
  27. ^ Miller, Frank; Stafford, Jeff (5 Tháng 1 năm 2007). “Gone With the Wind (1939) – Articles”. Turner Classic Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 26 Tháng 9 năm 2013.
  28. ^ a b Shone, Tom (3 Tháng 2 năm 2010). “Oscars 2010: How James Cameron took on the world”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 22 Tháng 3 năm 2012.
  29. ^ Hill, George F. (25 Tháng 6 năm 2006). “Gone With The Wind, Indeed”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 27 Tháng 12 năm 2018.
  30. ^ a b Records, Guinness World (2014). Guinness World Records. 60 (ấn bản 2015). tr. 160–161. ISBN 978-1-908843-70-8.
  31. ^ “World Economic Outlook: Inflation rate, end of period consumer prices”. International Monetary Fund. Truy cập ngày 14 Tháng 3 năm 2021.
  32. ^ Glenday, Craig biên tập (2011). Гиннесс. Мировые рекорды [Guinness World Records] (bằng tiếng Nga). Andrianov, P.I.; Palova, I.V. biên dịch (ấn bản 2012). Moscow: Astrel. tr. 211. ISBN 978-5-271-36423-5.
  33. ^ “Titanic 3D (2012) – International Box Office results”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 11 năm 2012. North America: $57,884,114; Overseas: $285,666,656
  34. ^ “Titanic (20th Anniversary)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 Tháng 7 năm 2019. Domestic Total Gross: $691,642
  35. ^ a b Cones, John W. (1997). The feature film distribution deal: a critical analysis of the single most important film industry agreement. Southern Illinois University Press. tr. 41. ISBN 978-0-8093-2082-0. Distributor rentals: It is also important to know and recognize the difference between the distributor's gross receipts and the gross rentals. The term "rentals" refers to the aggregate amount of the film distributor's share of monies paid at theatre box offices computed on the basis of negotiated agreements between the distributor and the exhibitor. Note that gross receipts refers to amounts actually received and from all markets and media, whereas gross rentals refers to amounts earned from theatrical exhibition only, regardless of whether received by the distributor. Thus, gross receipts is the much broader term and includes distributor rentals. The issue of film rentals (i.e., what percentage of a film's box office gross comes back to the distributor) is of key importance...More current numbers suggest that distributor rentals for the major studio/distributor released films average in the neighborhood of 43% of box office gross. Again, however, such an average is based on widely divergent distributor rental ratios on individual films.
  36. ^ Marich, Robert (2009) [1st. pub. Focal Press:2005]. Marketing to moviegoers: a handbook of strategies used by major studios and independents (ấn bản 2). Southern Illinois University Press. tr. 252. ISBN 978-0-8093-2884-0. Rentals are the distributors' share of the box office gross and typically set by a complex, two-part contract.
  37. ^ Balio, Tino (2005). The American film industry. University of Wisconsin Press. tr. 296. ISBN 978-0-299-09874-2. Film Rentals as Percent of Volume of Business (1939): 36.4
  38. ^ Balio, Tino (1987). United Artists: the Company that Changed the Film Industry. University of Wisconsin Press. tr. 124–125. ISBN 978-0-299-11440-4. To rekindle interest in the movies, Hollywood not only had to compete with television but also with other leisure-time activities...Movies made a comeback by 1955, but audiences had changed. Moviegoing became a special event for most people, creating the phenomenon of the big picture.
  39. ^ Hall & Neale 2010, tr. 179. "Later epics proved far more disastrous for the backers. Samuel Bronston's The Fall of the Roman Empire, filmed in Spain, cost $17,816,876 and grossed only $1.9 million in America. George Stevens's long-gestating life of Christ, The Greatest Story Ever Told (1965), which had been in planning since 1954 and in production since 1962, earned domestic rentals of $6,962,715 on a $21,481,745 negative cost, the largest amount yet spent on a production made entirely within the United States. The Bible—in the Beginning... (1966) was financed by the Italian producer Dino De Laurentiis from private investors and Swiss banks. He then sold distribution rights outside Italy jointly to Fox and Seven Arts for $15 million (70 percent of which came from Fox), thereby recouping the bulk of his $18 million investment. Although The Bible returned a respectable world rental of $25.3 million, Fox was still left with a net loss of just over $1.5 million. It was the last biblical epic to be released by any major Hollywood studio for nearly twenty years."
  40. ^ Williams, Trey (25 Tháng 9 năm 2015). “Ridley Scott's latest 'Alien' announcement drives Hollywood's sequel problem”. MarketWatch. Truy cập ngày 12 Tháng 5 năm 2016.
  41. ^ “Yearly Box Office”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  42. ^ “Movie Index By Year”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  43. ^ Dirks, Tim. “All-Time Box-Office Hits By Decade and Year”. Filmsite.org. American Movie Classics. Truy cập ngày 5 Tháng 1 năm 2012.
  44. ^ “20,000 Leagues Under the Sea”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 5 Tháng 1 năm 2012.
  45. ^ a b Finler 2003, tr. 358
  46. ^ Milwaukee Magazine. 32. 2007. The year's top–grossing movie, Aloma made $3 million in the first three months and brought Gray back to Milwaukee for its opening at the Wisconsin Theatre.
  47. ^ Parkinson, David (2007). The Rough Guide to Film Musicals. Dorling Kindersley. tr. 28. ISBN 978-1-84353-650-5. But they had previously succeeded in showing how musicals could centre on ordinary people with Sunny Side Up (1929), which had grossed $2 million at the box office and demonstrated a new maturity and ingenuity in the staging of story and dance.
  48. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 6–7. "For similar reasons of accountability, Variety has typically used figures for domestic (U.S. and Canadian) rather than worldwide revenue. This became its standard policy in 1940, when the advent of war in Europe persuaded the American film industry (temporarily, as it turned out) that it should be wholly reliant on the home market for profitability. Where specific rentals data are reported in Variety before this (which tended to be only sporadically) they were often for worldwide rather domestic performance. This was also the case with other trade sources, such as Quigley's annual Motion Picture Almanac, which published its own all-time hits lists from the early 1930s onward. The subsequent confusion of domestic and worldwide figures, and of rental and box-office figures, has plagued many published accounts of Hollywood history (sometimes including those in Variety itself), and we have attempted to be diligant in clarifying the differences between them."
  49. ^ Shearer, Lloyd (26 Tháng 10 năm 1947). “GWTW: Supercolossal Saga of an Epic”. The New York Times. Truy cập ngày 14 Tháng 7 năm 2012.
  50. ^ “Cinema: The Big Grossers”. Time. 2 Tháng 2 năm 1953. Bản gốc lưu trữ ngày 23 Tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 15 Tháng 9 năm 2012.
  51. ^ Block & Wilson 2010, tr. 129. "Domestic Rentals: $30,015,000 (61%); Foreign Rentals: $18,964,000 (39%)...Gone with the Wind includes initial release plus four rereleases (1941,1942,1947 and 1954) since foreign rental revenues were available only cumulative through 1956."
  52. ^ McDermott, Christine (2010), Life with Father, tr. 307, No matter what the billing, the movie became a worldwide hit with $6.5 million in worldwide rentals, from Pappa och vi in Sweden to Vita col padre in Italy, although it booked a net loss of $350,000. In: Block & Wilson 2010.
  53. ^ Mulligan, Hugh A. (23 Tháng 9 năm 1956). “Cinerama Pushing Ahead As Biggest Money-Maker”. The Register-Guard. Eugene, Oregon. tr. 7B.
  54. ^ Hall & Neale 2010, tr. 145. "The commercial success of the five Cinerama travelogues, which earned an aggregate worldwide box-office gross of $120 million by 1962 (including $82 million in the United States and Canada), nevertheless demonstrated to the mainstream industry the market value of special screen formats."
  55. ^ “Box Office History for James Bond Movies”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  56. ^ “Box Office History for Star Wars Movies”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  57. ^ “Indiana Jones – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  58. ^ Anderson, Dave (16 Tháng 11 năm 2003). “Bayonne Bleeder Throws a Punch at the Italian Stallion”. The New York Times. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  59. ^ Schneiderman, R. M. (10 Tháng 8 năm 2006). “Stallone Settles With The 'Real' Rocky”. Forbes. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  60. ^ Poller, Kenneth G. (12 Tháng 11 năm 2003). “Charles Wepner v. Sylvester Stallone” (PDF). Mango & Iacoviello. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  61. ^ “Batman – Worldwide (Unadjusted) & Batman: Mask of the Phantasm”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  62. ^ “Jurassic Park – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  63. ^ “Box Office History for Star Trek Movies”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 4 Tháng 1 năm 2012.
  64. ^ “Movie Franchises”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 19 Tháng 9 năm 2017.
  65. ^ The Economist online (11 Tháng 7 năm 2011). “Pottering on, and on”. The Economist. Bản gốc lưu trữ ngày 11 Tháng 7 năm 2011.
  66. ^ Nevins, Jess (23 Tháng 8 năm 2011). “A Brief History of the Crossover”. io9. Truy cập ngày 19 Tháng 7 năm 2018.
  67. ^ Nevins, Jess (9 Tháng 9 năm 2011). “The First Shared Universes”. io9. Truy cập ngày 19 Tháng 7 năm 2018.
  68. ^ “How 'Spectre' May Stack Up With 'Thunderball' as a James Bond Blockbuster”. The New York Times. 6 Tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 7 Tháng 1 năm 2018.
  69. ^ Trước khi Spectre ra mắt năm 2015, loạt phim James Bond có doanh thu ước đạt 17,7 tỷ USD theo giá năm 2015;[68] sau khi tính thêm doanh thu gần 900 triệu USD của Spectre, tổng doanh thu của loạt phim ước đạt 18,6 tỷ USD điều chỉnh theo lạm phát.
  70. ^ Harrod, Horatia (17 Tháng 5 năm 2011). “Pixar's $6 billion playthings”. The Daily Telegraph. Truy cập ngày 12 Tháng 4 năm 2012.
  71. ^ Swatman, Rachel (16 Tháng 6 năm 2015). “Star Wars: The Force Awakens second trailer sets YouTube world record”. Guinness World Records. Truy cập ngày 17 Tháng 6 năm 2015.
  72. ^ “Field Listings – Exchange Rates”. The World Factbook. Central Intelligence Agency. Bản gốc lưu trữ ngày 15 Tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 17 Tháng 6 năm 2015.

Nguồn doanh thu phòng vé[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Avengers: Endgame (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 Tháng 3 năm 2021.
  2. ^ a b c d e “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 23 Tháng 10 năm 2019.
  3. ^ a b Titanic
    • Total: “Titanic (1997)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 12 năm 2017. $2,187,425,379
    • Original release: “Titanic (1997)”. Box Office Mojo. $1,843,201,268
    • 2012 3D release: “Titanic (2012 3D Release)”. Box Office Mojo. $343,550,770
    • 2017 re-release: “Titanic (2017 Re-release)”. Box Office Mojo. $691,642
  4. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 16 Tháng 7 năm 2001.
  5. ^ a b “Star Wars: The Force Awakens (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 8 năm 2016.
  6. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 Tháng 4 năm 2016.
  7. ^ a b “Avengers: Infinity War (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 Tháng 1 năm 2019.
  8. ^ a b c d “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 4 năm 2019.
  9. ^ “Jurassic World (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 Tháng 11 năm 2015.
  10. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 Tháng 11 năm 2015.
  11. ^ “The Lion King”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 Tháng 1 năm 2020.
  12. ^ a b “The Avengers (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 Tháng 1 năm 2017.
  13. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 10 năm 2012.
  14. ^ “Furious 7 (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 Tháng 12 năm 2015.
  15. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 Tháng 6 năm 2015.
  16. ^ “Frozen II”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 Tháng 3 năm 2020.
  17. ^ a b c “Top Lifetime Grosses – Worldwide”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 8 năm 2020.
  18. ^ “Avengers: Age of Ultron (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 Tháng 1 năm 2016.
  19. ^ “Black Panther (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 Tháng 10 năm 2018.
  20. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 7 năm 2018.
  21. ^ a b Harry Potter và Bảo bối tử thần – Phần 2
    • Tổng: “Harry Potter and the Deathly Hallows Part 2 (2011)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 6 năm 2020.
    • Kinh phí: Frankel, Daniel (17 Tháng 11 năm 2010). “Get Ready for the Biggest 'Potter' Opening Yet”. The Wrap. Truy cập ngày 27 Tháng 8 năm 2011.
  22. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 31 Tháng 10 năm 2011.
  23. ^ a b “Star Wars: The Last Jedi”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 Tháng 5 năm 2018.
  24. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 27 Tháng 4 năm 2018.
  25. ^ “Jurassic World: Fallen Kingdom (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 1 năm 2019.
  26. ^ a b Frozen
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 9 Tháng 8 năm 2014. Worldwide – $1,274,219,009 (total as of August 8, 2014; including Japanese gross up to August 3, Spanish gross up to July 27, UK gross up to June 8, German gross up to March 30, and omitting Nigerian gross)
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Japan”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 Tháng 9 năm 2014.
    Doanh thu tính đến 3 tháng 8 năm 2014: $247,650,477Doanh thu tính đến 31 tháng 8 năm 2014: $249,036,646
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Nigeria”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 3 Tháng 9 năm 2014.
    Doanh thu tính đến 17 tháng 8 năm 2014: $167,333
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Spain”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 11 năm 2014.
    Doanh thu tính đến 27 tháng 7 năm 2014: $21,668,593Doanh thu tính đến 2 tháng 11 năm 2014: $22,492,845
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: United Kingdom”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 Tháng 3 năm 2016.
    Doanh thu tính đến 8 tháng 6 năm 2014: £39,090,985Doanh thu tính đến 30 tháng 11 năm 2014: £40,960,083 ($1 = £0.63866)Doanh thu tính đến 7 tháng 12 năm 2014: £41,087,765 ($1 = £0.64136)Doanh thu tính đến 14 tháng 12 năm 2014: £41,170,608 ($1 = £0.636)Doanh thu tính đến 26 tháng 11 năm 2017: £42,840,559 ($1 = £0.7497)Doanh thu tính đến 3 tháng 12 năm 2017: £42,976,318 ($1 = £0.742)
    • “Frozen (2013) – International Box Office Results: Germany”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 Tháng 3 năm 2016.
    Doanh thu tính đến 30 tháng 3 năm 2014: €35,098,170Doanh thu tính đến 18 tháng 5 năm 2015: €42,526,744 nb. tỷ giá chuyển đổi từ euro sang đôla không được xác định cho doanh thu từ tháng 4 năm 2014, nhưng đồng euro chưa bao giờ rớt giá thấp hơn đô la trong năm 2014 và 2015 (có thể được kiểm chứng bằng cách so sánh tỷ giá vào từng ngày nhất định ở trên) do đó ở đây sử dụng chuyển đổi xấp xỉ 1 euro = 1 đô la để làm cận dưới.
  27. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 Tháng 7 năm 2014.
  28. ^ “Beauty and the Beast (2017)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 Tháng 9 năm 2017.
  29. ^ a b c “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 11 Tháng 12 năm 2017.
  30. ^ “Incredibles 2 (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 3 năm 2019.
  31. ^ “The Fate of the Furious (2017)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 22 Tháng 8 năm 2017.
  32. ^ “Iron Man 3 (2013)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 Tháng 10 năm 2013.
  33. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 21 Tháng 2 năm 2014.
  34. ^ “Minions (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm 2016.
  35. ^ a b “Captain America: Civil War (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 Tháng 8 năm 2020.
  36. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 8 năm 2016.
  37. ^ “Aquaman (2018)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 Tháng 8 năm 2020.
  38. ^ a b “The Lord of the Rings: The Return of the King”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm 2020. Worldwide: $1,146,030,912; original release: $1,140,682,011
  39. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 Tháng 6 năm 2004.
  40. ^ “Spider-Man: Far From Home”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 Tháng 11 năm 2019.
  41. ^ “Captain Marvel (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 Tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 23 Tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Transformers: Dark of the Moon (2011)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 Tháng 1 năm 2014.
  44. ^ a b Công viên kỷ Jura
    • Tổng: “Jurassic Park (1993)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 9 năm 2013. Worldwide: $1,029,153,882; Production Budget: $63 million
    • Lần chiếu đầu: “Jurassic Park (1993)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 Tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 Tháng 4 năm 2013. $914,691,118
    • Tái chiếu 2011: “Jurassic Park (2011 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 1 năm 2015. United Kingdom: $786,021
    • Tính đến 2010: Block & Wilson 2010, tr. 756–757. "Kinh phí: $70,0 (triệu USD không tính lạm phát) ... Jurassic Park was a smash at the box office, bringing in $920 million in worldwide box office and spawning two sequels."
  45. ^ a b Krämer, Peter (1999). “Women First: Titanic, Action-Adventure Films, and Hollywood's Female Audience”. Trong Sandler, Kevin S.; Studlar, Gaylyn (biên tập). Titanic: Anatomy of a Blockbuster. Rutgers University Press. tr. 108–131. ISBN 978-0-8135-2669-0. p. 130: The list has Jurassic Park at number one with $913 million, followed by The Lion King...
  46. ^ “Skyfall (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 Tháng 4 năm 2013.
  47. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 Tháng 3 năm 2013.
  48. ^ a b “Transformers: Age of Extinction”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 5 năm 2015.
  49. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 Tháng 11 năm 2014.
  50. ^ “The Dark Knight Rises (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 Tháng 12 năm 2012.
  51. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 3 Tháng 12 năm 2012.
  52. ^ “Joker (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 3 năm 2020.
  53. ^ “Star Wars: Episode IX - The Rise of Skywalker”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 21 Tháng 3 năm 2020.
  54. ^ “Toy Story 4”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 Tháng 12 năm 2019.
  55. ^ a b “Toy Story 3 (2010)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 3 năm 2010.
  56. ^ a b “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 18 Tháng 7 năm 2011.
  57. ^ a b “Pirates of the Caribbean: Dead Man's Chest (2006)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 Tháng 1 năm 2010.
  58. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 12 năm 2006.
  59. ^ a b Vua sư tử
    • Total: “The Lion King (1994)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. Worldwide: $968,483,777; Production Budget: $45 million
    • Tổng doanh thu (Mỹ & Canada): “The Lion King (1994) – Release Summary”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. Initial: $312,855,561; IMAX: $15,686,215; 3D: $94,242,001
    • Tổng doanh thu (ngoài Mỹ & Canada): Brevert, Brad (29 Tháng 5 năm 2016). “'X-Men' & 'Alice' Lead Soft Memorial Day Weekend; Disney Tops $4 Billion Worldwide”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. ...the original release of The Lion King made $450.6 million internationally, an additional $3.8 million with the 2002 IMAX reissue, and another $91.3 million from 2011's 3D reissue for an international total of $545.7 million.
    • Tính đến 2010: Block & Wilson 2010, tr. 764. "Kinh phí: $79,3 (triệu USD không tính lạm phát)."
  60. ^ “Rogue One: A Star Wars Story (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 Tháng 6 năm 2017.
  61. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 Tháng 4 năm 2017.
  62. ^ “Aladdin (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 Tháng 11 năm 2019.
  63. ^ “Pirates of the Caribbean: On Stranger Tides”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 Tháng 8 năm 2011.
  64. ^ “Despicable Me 3 (2017)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 Tháng 2 năm 2018.
  65. ^ “Finding Dory (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 Tháng 4 năm 2017.
  66. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 25 Tháng 12 năm 2016.
  67. ^ a b Star Wars Episode I: The Phantom Menace
    • Total: “Star Wars: Episode I – The Phantom Menace (1999)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 Tháng 4 năm 2012. $1,027,044,677
    • Original release: “Star Wars: Episode I – The Phantom Menace (1999)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 19 Tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 8 Tháng 11 năm 2012. $924,317,558
  68. ^ “Alice in Wonderland (2010)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 7 năm 2011.
  69. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 7 năm 2010.
  70. ^ “Zootopia (2016)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 Tháng 1 năm 2017.
  71. ^ a b Harry Potter and the Philosopher's Stone
    • Total: “Harry Potter and the Sorcerer's Stone (2001)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 Tháng 1 năm 2021.
  72. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 Tháng 4 năm 2003.
  73. ^ “The Hobbit: An Unexpected Journey (2012)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 2 Tháng 3 năm 2021.
  74. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 Tháng 4 năm 2013.
  75. ^ a b Kỵ sĩ bóng đêm
    • Tổng: “The Dark Knight (2008)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 28 Tháng 10 năm 2012. Total: $1,004,558,444
    • Lần chiếu đầu tiên (không tính tái chiếu IMAX năm 2009): “The Dark Knight”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 8 Tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 28 Tháng 10 năm 2012. North America: $531,039,412 (as of January 22, 2009); Overseas: $466,000,000; IMAX re-release: January 23, 2009
    • Tái chiếu IMAX năm 2009: “Warner Bros. Entertainment Wraps Record-Breaking Year”. Warner Bros. 8 Tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 22 Tháng 4 năm 2016. With worldwide receipts of $997 million, "The Dark Knight" is currently fourth on the all-time box office gross list, and the film is being re-released theatrically on January 23.
    • Lần chiếu đầu tiên và tái chiếu IMAX: Gray, Brandon (20 Tháng 2 năm 2009). “Billion Dollar Batman”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 Tháng 6 năm 2014. The Dark Knight had been hovering just shy of $1 billion for several months and reportedly sat at $997 million when Warner Bros. modestly relaunched it on Jan. 23, timed to take advantage of the announcement of the Academy Awards nominations on Jan. 22.
  76. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 2 năm 2009.
  77. ^ “Harry Potter and the Deathly Hallows Part 1 (2010)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 6 năm 2020.
  78. ^ “All Time Worldwide Box Office”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 2 năm 2011.
  79. ^ “Despicable Me 2 (2013)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 24 Tháng 2 năm 2013.
  80. ^ Monaco, James (2009). How to Read a Film:Movies, Media, and Beyond. Oxford University Press. tr. 262. ISBN 978-0-19-975579-0. The Birth of a Nation, costing an unprecedented and, many believed, thoroughly foolhardy $110,000, eventually returned $20 million and more. The actual figure is hard to calculate because the film was distributed on a "states' rights" basis in which licenses to show the film were sold outright. The actual cash generated by The Birth of a Nation may have been as much as $50 million to $100 million, an almost inconceivable amount for such an early film.
  81. ^ Wasko, Janet (1986). “D.W. Griffiths and the banks: a case study in film financing”. Trong Kerr, Paul (biên tập). The Hollywood Film Industry: A Reader. Routledge. tr. 34. ISBN 978-0-7100-9730-9. Various accounts have cited $15 to $18 million profits during the first few years of release, while in a letter to a potential investor in the proposed sound version, Aitken noted that a $15 to $18 million box-office gross was a 'conservative estimate'. For years Variety has listed The Birth of a Nation's total rental at $50 million. (This reflects the total amount paid to the distributor, not box-office gross.) This 'trade legend' has finally been acknowledged by Variety as a 'whopper myth', and the amount has been revised to $5 million. That figure seems far more feasible, as reports of earnings in the Griffith collection list gross receipts for 1915–1919 at slightly more than $5.2 million (including foreign distribution) and total earnings after deducting general office expenses, but not royalties, at about $2 million.
  82. ^ Lang, Robert biên tập (1994). The Birth of a nation: D.W. Griffith, director. Rutgers University Press. tr. 30. ISBN 978-0-8135-2027-8. The film eventually cost $110,000 and was twelve reels long.
  83. ^ a b Block & Wilson 2010, tr. 26.
    • Intolerance: "Tiền thuê nội địa: $1.0 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Cleopatra: "Tiền thuê nội địa: $0.5; Production Cost: $0.3 (triệu USD không tính lạm phát)."
  84. ^ Birchard, Robert S. (2010), Intolerance, tr. 45, Intolerance was the most expensive American film made up until that point, costing a total of $489,653, and its performance at the box ... but it did recoup its cost and end with respectable overall numbers. In: Block & Wilson 2010.
  85. ^ Coons, Robin (30 Tháng 6 năm 1939). “Hollywood Chatter”. The Daytona Beach News-Journal. tr. 6.
  86. ^ Shipman, David (1970). The great movie stars: the golden years. Crown Publishing Group. tr. 98. It was a low budgeter—$120,000—but it grossed world-wide over $3 million and made stars of Chaney and his fellow-players, Betty Compson and Thomas Meighan.
  87. ^ a b c d “Biggest Money Pictures”. Variety. 21 Tháng 6 năm 1932. tr. 1. Cited in “Biggest Money Pictures”. Cinemaweb. Bản gốc lưu trữ ngày 8 Tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 Tháng 7 năm 2011.
  88. ^ a b Solomon, Aubrey (2011). The Fox Film Corporation, 1915–1935: A History and Filmography. McFarland & Company. ISBN 978-0-7864-6286-5.
    • Way Down East: p. 52. "D.W. Griffith's Way Down East (1920) was projected to return rentals of $4,000,000 on an $800,000 negative. This figure was based on the amounts earned from its roadshow run, coupled with its playoff in the rest of the country's theaters. Griffith had originally placed the potential film rental at $3,000,000 but, because of the success of the various roadshows that were running the $4,000,000 total was expected. The film showed a profit of $615,736 after just 23 weeks of release on a gross of $2,179,613."
    • What Price Glory?: p. 112. "What Price Glory hit the jackpot with massive world rentals of $2,429,000, the highest figure in the history of the company. Since it was also the most expensive production of the year at $817,000 the profit was still a healthy $796,000..."
    • Cavalcade: p. 170. "The actual cost of Cavalcade was $1,116,000 and it was most definitely not guaranteed a success. In fact, if its foreign grosses followed the usual 40 percent of domestic returns, the film would have lost money. In a turnaround, the foreign gross was almost double the $1,000,000 domestic take to reach total world rentals of $3,000,000 and Fox's largest profit of the year at $664,000."
    • State Fair: p. 170. "State Fair did turn out to be a substantial hit with the help of Janet Gaynor boosting Will Rogers back to the level of money-making star. Its prestige engagements helped raked in a total $1,208,000 in domestic rentals. Surprisingly, in foreign countries unfamiliar with state fairs, it still earned a respectable $429,000. With its total rentals, the film ended up showing a $398,000 profit."
  89. ^ Hall & Neale 2010, tr. 53. "The Four Forsemen of the Apocalypse trở thành bộ phim đắt đỏ nhất của Metro và là một trong những bom tấn phòng vé của thập niên 1920. Kinh phí sản xuất của bộ phim được ước tính "dao động trong khoảng $600.000 đến $800.000." Variety ước tính doanh thu toàn cầu của bộ phim là 4 triệu USD năm 1925 và 5 triệu USD năm 1944; năm 1991, Tiền thuê nội địa của bộ phim ước tính vào khoảng 3.800.000 USD."
  90. ^ Brownlow, Kevin (1968). The parade's gone by . University of California Press. tr. 255. ISBN 978-0-520-03068-8. The negative cost was about $986,000, which did not include Fairbanks' own salary. Once the exploitation and release prints were taken into account, Robin Hood cost about $1,400,000—exceeding both Intolerance ($700,000) and the celebrated "million dollar movie" Foolish Wives. But it earned $2,500,000.
  91. ^ Vance, Jeffrey (2008). Douglas Fairbanks. University of California Press. tr. 146. ISBN 978-0-520-25667-5. The film had a production cost of $930,042.78—more than the cost of D.W. Griffith's Intolerance and nearly as much as Erich von Stroheim's Foolish Wives (1922).
  92. ^ a b “Business: Film Exports”. Time. 6 Tháng 7 năm 1925. Lưu trữ bản gốc ngày 5 Tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 12 Tháng 7 năm 2011.
  93. ^ a b c d e Birchard, Robert S. (2009). Cecil B. DeMille's Hollywood. University Press of Kentucky. ISBN 978-0-8131-3829-9.
    • ch. 45. The Ten Commandments (1923). "Cost: $1,475,836.93; Gross: $4,169,798.38"
    • ch. 56. The Sign of the Cross. "Cost: $694,064.67; Gross: $2,738,993.35 (to 1937)"
    • ch. 68. Samson and Delilah. "Cost: $3,097,563.05"
    • ch. 69. The Greatest Show on Earth. "Cost: $3,873,946.50; Gross receipts: $15,797,396.36 (to December 29, 1962)"
    • ch. 70. The Ten Commandments (1956). "Cost: $13,272,381.87; Gross receipts: $90,066,230.00 (to June 23, 1979)"
  94. ^ May, Richard P. (Fall 2005), “Restoring The Big Parade”, The Moving Image, 5 (2): 140–146, doi:10.1353/mov.2005.0033, ISSN 1532-3978, S2CID 192076406, ...earning somewhere between $18 and $22 million, depending on the figures consulted
  95. ^ Robertson, Patrick (1991). Guinness Book of Movie Facts and Feats (ấn bản 4). Abbeville Publishing Group. tr. 30. ISBN 978-1-55859-236-0. The top grossing silent film was King Vidor's The Big Parade (US 25), with worldwide rentals of $22 million.
  96. ^ Hall & Neale 2010, tr. 58–59. "Even then, at a time when the budget for a feature averaged at around $300,000, no more than $382,000 was spent on production...According to the Eddie Mannix Ledger at MGM, it grossed $4,990,000 domestically and $1,141,000 abroad."
  97. ^ “Ben-Hur (1925) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 19 Tháng 12 năm 2017.
  98. ^ Hall & Neale 2010, tr. 163. "MGM's silent Ben-Hur, which opened at the end of 1925, had out-grossed all the other pictures released by the company in 1926 combined. With worldwide rentals of $9,386,000 on first release it was, with the sole possible exception of The Birth of a Nation, the highest-earning film of the entire silent era. (At a negative cost of $3,967,000, it was also the most expensive.)"
  99. ^ Miller, Frank. “For Heaven's Sake (1926) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 15 Tháng 1 năm 2012.
  100. ^ Finler 2003, tr. 188. "At a cost of $2 million Wings was the studio's most expensive movie of the decade, and though it did well it was not good enough to earn a profit."
  101. ^ a b The Jazz Singer and The Singing Fool
    • Block, Hayley Taylor (2010), The Jazz Singer, tr. 113, The film brought in $2.6 million in worldwide rentals and made a net profit of $1,196,750. Jolson's follow-up Warner Bros. film, The Singing Fool (1928), brought in over two times as much, with $5.9 in worldwide rentals and a profit of $3,649,000, making them two of the most profitable films in the 1920s. In: Block & Wilson 2010.
  102. ^ Crafton, Donald (1999). The Talkies: American Cinema's Transition to Sound, 1926–1931. University of California Press. tr. 549–552. ISBN 978-0-520-22128-4. The Singing Fool: Negative Cost ($1000s): 388
  103. ^ Birchard, Robert S. (2010), The Broadway Melody, tr. 121, It earned $4.4 million in worldwide rentals and was the first movie to spawn sequels (there were several until 1940). In: Block & Wilson 2010.
  104. ^ Bradley, Edwin M. (2004) [1st. pub. 1996]. The First Hollywood Musicals: A Critical Filmography of 171 Features, 1927 Through 1932. McFarland & Company. ISBN 978-0-7864-2029-2.
    • The Singing Fool: p. 12. "Ego aside, Jolson was at the top of his powers in The Singing Fool. The $150,000 Warner Bros. paid him to make it, and the $388,000 it took to produce the film, were drops in the hat next to the film's world gross of $5.9 million. Its $3.8-million gross in this country set a box-office record that would not be surpassed until Walt Disney's Snow White and the Seven Dwarfs (1937)."
    • The Broadway Melody: p. 24. "The Broadway Melody with a negative cost of $379,000, grossed $2.8 million in the United States, $4.8 million worldwide, and made a recorded profit of $1.6 million for MGM."
    • Gold Diggers of Broadway: p. 58. "It grossed an impressive $2.5 million domestically and nearly $4 million worldwide."
  105. ^ a b c Solomon, Aubrey (2002) [First published 1988]. Twentieth Century-Fox: a corporate and financial history. Filmmakers series. 20. Rowman & Littlefield. ISBN 978-0-8108-4244-1.
    • Sunny Side Up: p. 10. "Sunny Side Up, a musical starring Janet Gaynor and Charles Farrell, showed domestic rentals of $3.5 million, a record for the company."
    • Forever Amber: p. 66. "On the surface, with world rentals of $8 million, Forever Amber was considered a hit at distribution level."
    • The French Connection
    p. 167. "The Planet of the Apes motion pictures were all moneymakers and Zanuck's record would have immediately improved had he stayed through the release of The French Connection, which took in rentals of approximately $75 million worldwide."p. 256. "$3,300,00".
  106. ^ Block & Wilson 2010, tr. 46. "Production Cost: $0.6 (triệu USD không tính lạm phát)."
  107. ^ Cormack, Mike (1993). Ideology and Cinematography in Hollywood, 1930–1939. Palgrave Macmillan. tr. 28. ISBN 978-0-312-10067-4. Although costing $1250000—a huge sum for any studio in 1929—the film was a financial success. Karl Thiede gives the domestic box-office at $1500000, and the same figure for the foreign gross.
  108. ^ a b Balio, Tino (1996). Grand Design: Hollywood as a Modern Business Enterprise, 1930–1939. 5 of History of the American Cinema. University of California Press. ISBN 978-0-520-20334-1.
    • Cavalcade: p. 182. "Produced by Winfield Sheehan at a cost of $1.25 million, Cavalcade won Academy Awards for best picture, director, art direction and grossed close to $4 million during its first release, much of which came from Great Britain and the Empire."
    • Whoopee: p. 212. "Produced by Sam Goldwyn at a cost of $1 million, the picture was an adaptation of a smash musical comedy built around Eddie Cantor...A personality-centered musical, Whoopee! made little attempt to integrate the comedy routines, songs, and story. Nonetheless, Cantor's feature-film debut grossed over $2.6 million worldwide and started a popular series that included Palmy Days (1931), The Kid from Spain (1932), and Roman Scandals (1933)."
  109. ^ Hell's Angels
    • Balio, Tino (1976). United Artists: The Company Built by the Stars. University of Wisconsin Press. tr. 110. Hughes did not have the "Midas touch" the trade press so often attributed to him. Variety, for example, reported that Hell's Angels cost $3.2 million to make, and by July, 1931, eight months after its release, the production cost had nearly been paid off. Keats claimed the picture cost $4 million to make and that it earned twice that much within twenty years. The production cost estimate is probably correct. Hughes worked on the picture for over two years, shooting it first as a silent and then as a talkie. Lewis Milestone said that in between Hughes experimented with shooting it in color as well. But Variety's earnings report must be the fabrication of a delirious publicity agent, and Keats' the working of a myth maker. During the seven years it was in United Artists distribution, Hell's Angels grossed $1.6 million in the domestic market, of which Hughes' share was $1.2 million. Whatever the foreign gross was, it seems unlikely that it was great enough to earn a profit for the picture.
  110. ^ Feaster, Felicia. “Frankenstein (1931)”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 4 Tháng 7 năm 2011.
  111. ^ Block & Wilson 2010, tr. 163. "It drew $1.4 million in worldwide rentals in its first run versus $1.2 million for Dracula, which had opened in February 1931."
  112. ^ Vance, Jeffrey (2003). Chaplin: genius of the cinema. Abrams Books. tr. 208. Chaplin's negative cost for City Lights was $1,607,351. The film eventually earned him a worldwide profit of $5 million ($2 million domestically and $3 million in foreign distribution), an enormous sum of money for the time.
  113. ^ Ramsaye, Terry biên tập (1937). “The All-Time Best Sellers – Motion Pictures”. International Motion Picture Almanac 1937–38: 942–943. Kid from Spain: $2,621,000 (data supplied by Eddie Cantor)
  114. ^ a b c d Sedgwick, John (2000). Popular Filmgoing In 1930s Britain: A Choice of Pleasures. University of Exeter Press. tr. 146–148. ISBN 978-0-85989-660-3. Sources: Eddie Mannix Ledger, made available to the author by Mark Glancy...
    • Grand Hotel: Production Cost $000s: 700; Distribution Cost $000s: 947; U.S. box-office $000s: 1,235; Foreign box-office $000s: 1,359; Total box-office $000s: 2,594; Profit $000s: 947.
    • The Merry Widow: Production Cost $000s: 1,605; Distribution Cost $000s: 1,116; U.S. box-office $000s: 861; Foreign box-office $000s: 1,747; Total box-office $000s: 2,608; Profit $000s: -113.
    • Viva Villa: Production Cost $000s: 1,022; Distribution Cost $000s: 766; U.S. box-office $000s: 941; Foreign box-office $000s: 934; Total box-office $000s: 1,875; Profit $000s: 87.
    • Mutiny on the Bounty: Production Cost $000s: 1,905; Distribution Cost $000s: 1,646; U.S. box-office $000s: 2,250; Foreign box-office $000s: 2,210; Total box-office $000s: 4,460; Profit $000s: 909.
    • San Francisco: Production Cost $000s: 1,300; Distribution Cost $000s: 1,736; U.S. box-office $000s: 2,868; Foreign box-office $000s: 2,405; Total box-office $000s: 5,273; Profit $000s: 2,237.
  115. ^ Shanghai Express
    • Block & Wilson 2010, tr. 165. "Shanghai Express was Dietrich's biggest hit in America, bringing in $1.5 million in worldwide rentals."
  116. ^ King Kong
    • Jewel, Richard (1994). “RKO Film Grosses: 1931–1951”. Historical Journal of Film Radio and Television. 14 (1): 39. 1933 release: $1,856,000; 1938 release: $306,000; 1944 release: $685,000
    • “King Kong (1933) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 7 Tháng 1 năm 2012. 1952 release: $2,500,000; budget: $672,254.75
  117. ^ “I'm No Angel (1933) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 7 Tháng 1 năm 2012. According to a modern source, it had a gross earning of $2,250,000 on the North American continent, with over a million more earned internationally.
  118. ^ Finler 2003, tr. 188. "The studio released its most profitable pictures of the decade in 1933, She Done Him Wrong and I'm No Angel, written by and starring Mae West. Produced at a rock-bottom cost of $200,000 each, they undoubtedly helped Paramount through the worst patch in its history..."
  119. ^ Block, Alex Ben (2010), She Done Him Wrong, tr. 173, The worldwide rentals of over $3 million keep the lights on at Paramount, which did not shy away from selling the movie's sex appeal. In: Block & Wilson 2010.
  120. ^ Phillips, Kendall R. (2008). Controversial Cinema: The Films That Outraged America. ABC-CLIO. tr. 26. ISBN 978-1-56720-724-8. The reaction to West's first major film, however, was not exclusively negative. Made for a mere $200,000, the film would rake in a healthy $2 million in the United States and an additional million in overseas markets.
  121. ^ Block & Wilson 2010, tr. 135. "Total production cost: $274,076 (Unadjusted $s)."
  122. ^ a b Turk, Edward Baron (2000) [1st. pub. 1998]. Hollywood Diva: A Biography of Jeanette MacDonald. University of California Press. ISBN 978-0-520-22253-3.
    • The Merry Widow: p. 361 Cost: $1,605,000. Earnings: domestic $861,000; foreign $1,747,000; total $2,608,000. Loss: $113,000.
    • San Francisco: p. 364 Cost: $1,300,000. Earnings: domestic $2,868,000; foreign $2,405,000; total $5,273,000. Profit: $2,237,000. [Reissues in 1938–39 and 1948–49 brought profits of $124,000 and $647,000 respectively.]
  123. ^ McBride, Joseph (2011). Frank Capra: The Catastrophe of Success. University Press of Mississippi. tr. 309. ISBN 978-1-60473-838-4. According to the studio's books It Happened One Night brought in $1 million in film rentals during its initial release, but as Joe Walker pointed out, the figure would have been much larger if the film had not been sold to theaters on a block-booking basis in a package with more than two dozen lesser Columbia films, and the total rentals of the package spread among them all, as was customary in that era, since it minimized the risk and allowed the major studios to dominate the marketplace.
  124. ^ Dick, Bernard F. (2008). Claudette Colbert: She Walked in Beauty. University Press of Mississippi. tr. 79. ISBN 978-1-60473-087-6. Although Columbia's president, Harry Cohn, had strong reservations about It Happened One Night, he also knew that it would not bankrupt the studio; the rights were only $5,000, and the budget was set at $325,000, including the performers' salaries.
  125. ^ Snow White and the Seven Dwarfs
    • Monaco, Paul (2010). A History of American Movies: A Film-By-Film Look at the Art, Craft, and Business of Cinema. Scarecrow Press. tr. 54. ISBN 978-0-8108-7434-3. Considered a highly risky gamble when the movie was in production in the mid-1930s, by the fiftieth anniversary of its 1937 premiere Snow White's earnings exceeded $330 million.
    • Wilhelm, Henry Gilmer; Brower, Carol (1993). The Permanence and Care of Color Photographs: Traditional and Digital Color Prints, Color Negatives, Slides, and Motion Pictures. Preservation Pub. tr. 359. ISBN 978-0-911515-00-8. In only 2 months after the 1987 re-release, the film grossed another $45 million—giving it a total gross to date of about $375 million!
    • “Snow White and the Seven Dwarfs (1987 Re-issue)”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. North American box-office: $46,594,719
    • “Snow White and the Seven Dwarfs (1993 Re-issue)”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. North American box-office: $41,634,791
  126. ^ a b Snow White and the Seven Dwarfs and Pinocchio
    • Block & Wilson 2010
    p. 207. "When the budget rose from $250,000 to $1,488,423 he even mortgaged his own home and automobile. Disney had bet more than his company on the success of Snow White."p. 237. "By the end of 1938, it had grossed more than $8 million in worldwide rentals and was ranked at the time as the second-highest-grossing film after the 1925 epic Ben-Hur".p. 255. "On its initial release Pinocchio brought in only $1.6 million in domestic rentals (compared with Snow White's $4.2 million) and $1.9 million in foreign rentals (compared with Snow White's $4.3 million)."
  127. ^ 1938
    • You Can't Take It With You:“You Can't Take It With You Premieres”. Focus Features. Bản gốc lưu trữ ngày 13 Tháng 9 năm 2012. You Can't Take It With You received excellent reviews, won Best Picture and Best Director at the 1938 Academy Awards, and earned over $5 million worldwide.
    • Boys Town: Block, Alex Ben (2010), Boys Town, tr. 215, The film quickly became a smash nationwide, making a profit of over $2 million on worldwide rentals of $4 million. In: Block & Wilson 2010.
    • The Adventures of Robin Hood: Glancy, H. Mark (1995). “Warner Bros Film Grosses, 1921–51: the William Schaefer ledger”. Historical Journal of Film, Radio and Television. 1 (15): 55–60. doi:10.1080/01439689500260031. $3.981 million.
    • Alexander's Ragtime Band: Block, Hayley Taylor (2010), Alexander's Ragtime Band, tr. 213, Once the confusion cleared, however, the film blossomed into a commercial success, with a profit of $978,000 on worldwide rentals of $3.6 million. In: Block & Wilson 2010.
  128. ^ Chartier, Roy (6 Tháng 9 năm 1938). “You Can't Take It With You”. Variety. Truy cập ngày 13 Tháng 9 năm 2011.
  129. ^ “Gone with the Wind”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 8 Tháng 2 năm 2013.
  130. ^ “Gone with the Wind”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  131. ^ Miller, Frank; Stafford, Jeff (5 Tháng 1 năm 2007). “Gone With the Wind (1939) – Articles”. Turner Classic Movies. Bản gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 7 năm 2013.
  132. ^ Gone with the Wind tại Box Office Mojo
  133. ^ Hall & Neale 2010, tr. 283 ."The final negative cost of Gone with the Wind (GWTW) has been variously reported between $3.9 million and $4.25 million."
  134. ^ “Pinocchio (1940)”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  135. ^ Barrier, Michael (2003). Hollywood Cartoons: American Animation in Its Golden Age. New York: Oxford University Press. tr. 266. ISBN 978-0-19-983922-3. The film's negative cost was $2.6 million, more than $1 million higher than Snow White's.
  136. ^ Schatz, Thomas (1999) [1st. pub. 1997]. Boom and Bust: American Cinema in the 1940s. 6 of History of the American Cinema. University of California Press. tr. 466. ISBN 978-0-520-22130-7. Boom Town ($4.6 million).
  137. ^ Block & Wilson 2010, tr. 258–259. "Production Cost: $2.1 (triệu USD không tính lạm phát) ... Boom Town was the biggest moneymaker of 1940 and one of the top films of the decade."
  138. ^ Block & Wilson 2010, tr. 267. "With worldwide rentals of $7.8 million in its initial release, the movie made a net profit of over $3 million."
  139. ^ Finler 2003, tr. 301. "The studio did particularly well with its war-related pictures, such as Sergeant York (1941), which cost $1.6 million but was the studio's biggest hit of the decade aside from This is the Army (1943), the Irving Berlin musical for which the profits were donated to the Army Emergency Relief fund."
  140. ^ “Bambi”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  141. ^ Block & Wilson 2010, tr. 281. "Worldwide rentals of $3,449,353 barely recouped the film's nearly $2 million production cost."
  142. ^ a b c d Block & Wilson 2010, tr. 712–713.
    • Bambi: "Worldwide Box Office: $266.8; Production Cost: $1.7 (Millions of $s)"
    • 101 Dalmatians: "Worldwide Box Office: $215.0; Production Cost: $3.6 (Millions of $s)"
    • The Jungle Book: "Worldwide Box Office: $170.8"; Production Cost: $3.9 (Millions of $s)"
    • Aladdin: "Worldwide Box Office: $505.1"; Production Cost: $28.0 (Millions of $s)"
  143. ^ Glancy, Mark (1999). When Hollywood Loved Britain: The Hollywood 'British' Film 1939–1945. Manchester University Press. tr. 94–95. ISBN 978-0-7190-4853-1. Mrs Miniver was a phenomenon. It was the most popular film of the year (from any studio) in both North America and Britain, and its foreign earnings were three times higher than those of any other MGM film released in the 1941–42 season. The production cost ($1,344,000) was one of the highest of the season, indicating the studio never thought of the film as a potential loss-maker. When the film earned a worldwide gross of $8,878,000, MGM had the highest profit ($4,831,000) in its history. Random Harvest nearly matched the success of Mrs Miniver with worldwide earnings of $8,147,000 yielding the second-highest profit in MGM's history ($4,384,000). Random Harvest was also the most popular film of the year in Britain, where it proved to be even more popular than Britain's most acclaimed war film, In Which We Serve.
  144. ^ Block & Wilson 2010
    • Mrs. Miniver: Burns, Douglas (2010), Mrs. Miniver, tr. 279, Mrs. Miniver's galvanizing effect on Americans spawned a record-breaking ten-week run at Radio City Music Hall and garnered a $5.4 million take in domestic rentals (making Mrs. Miniver 1942's top grosser), with a $4.8 million profit on worldwide rentals of $8.9 million.
    • Yankee Doodle Dandy: p. 275. "It became the second biggest box-office hit of 1942 (after Mrs. Miniver) and was praised by critics, making a profit of $3.4 million on worldwide rentals of $6.5 million."
  145. ^ McAdams, Frank (2010), For Whom the Bell Tolls, tr. 287, Despite the early furor over the novel being "pro-red and immoral," the film opened to strong and favorable reviews and brought in $11 million in worldwide rentals in its initial release. In: Block & Wilson 2010.
  146. ^ “For Whom the Bell Tolls (1943) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 Tháng 6 năm 2012.
  147. ^ a b “A Guy Named Joe (1944) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 29 Tháng 8 năm 2012. According to M-G-M studio records at the AMPAS Library, the film had a negative cost of $2,627,000 and took in $5,363,000 at the box office. When the picture was re-issued for the 1955–56 season, it took in an additional $150,000.
  148. ^ Bergreen, Laurence (Summer 1996). “Irving Berlin: This Is the Army”. Prologue. 28 (2). Part 3. Truy cập ngày 22 Tháng 8 năm 2012.
  149. ^ “This Is the Army (1943) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 9 Tháng 7 năm 2011.
  150. ^ a b c d e f g Finler 2003, tr. 356–363
  151. ^ Block & Wilson 2010, tr. 420. "(Unadjusted $s) in Millions of $s – Production Cost: $1.0"
  152. ^ a b Block & Wilson 2010, tr. 232.
    • Mrs. Miniver: "Domestic Rentals: $5,358,000; Foreign Rentals: $3,520,000 (Unadjusted $s)"
    • Meet Me in St. Louis: "Domestic Rentals: $5,016,000; Foreign Rentals: $1,623,630 (Unadjusted $s)"
    • Easter Parade: "Domestic Rentals: $4,144,000; Foreign Rentals: $1,774,134 (Unadjusted $s)"
  153. ^ Schaefer, Eric (1999). "Bold! Daring! Shocking! True!": A History of Exploitation Films, 1919–1959. Duke University Press. tr. 197–199. ISBN 978-0-8223-2374-7. Leading the pack of postwar sex hygiene films was Mom and Dad (1944), which would become not only the most successful sex hygiene film in history but the biggest pre-1960 exploitation film of any kind. At the end of 1947, the Los Angeles Times reported that Mom and Dad had grossed $2 million. By 1949 Time had estimated that Mom and Dad had taken in $8 million from twenty million moviegoers. And publicity issuing from Mom and Dad's production company indicated that by the end of 1956 it had grossed over $80 million worldwide. Net rentals of around $22 million by 1956 would easily place it in the top ten films of the late 1940s and early 1950s had it appeared on conventional lists. Some estimates have placed its total gross over the years at up to $100 million, and it was still playing drive-in dates into 1975...The film was made for around $65,000 with a crew of Hollywood veterans including director William "One Shot" Beaudine, cinematographer Marcel LePicard, and a cast that sported old stalwarts Hardie Albright, Francis Ford, and John Hamilton.
  154. ^ Block & Wilson 2010
    • p. 296. "Production Cost: $1.6 (triệu USD không tính lạm phát)"
    • Wasson, Sam (2010), The Bells of St. Mary's, tr. 297, This was that rare sequel that did even better at the box office than the original, bringing in a $3.7 million profit on $11.2 million in worldwide rentals.
  155. ^ “Song of the South”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 10 Tháng 7 năm 2011.
  156. ^ Gabler, Neal (2007). Walt Disney: the biography. Aurum Press. tr. 438. Still, the film wound up grossing $3.3 million...
  157. ^ “Song of the South (1946) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 25 Tháng 7 năm 2012.
  158. ^ Hall & Neale 2010
    • p. 132."Best Years was considerably cheaper, costing only $2.1 million, and therefore vastly more profitable."
    • p. 286 (note 6.70). "Worldwide rentals for The Best Years of Our Lives amounted to $14,750,000."
  159. ^ Burns, Douglas (2010), The Best years of Our Lives, tr. 301, The film made a $5 million profit on worldwide rentals of $14.8 million. In: Block & Wilson 2010.
  160. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 285 (note 6.56). "The cost of Duel in the Sun has been reported as both $5,255,000 (Haver, David O'Selznick's Hollywood, 361) and $6,480,000 (Thomson, Showman: The Life of David O'Selznick, 472); the latter figure may include distribution expenses. Forever Amber cost $6,375,000 (Solomon, Twentieth Century-Fox: A Corporate and Financial History, 243)."
  161. ^ Chopra-Gant, Mike (2006). Hollywood Genres and Post-war America: Masculinity, Family and Nation in Popular Movies and Film Noir. I.B. Tauris. tr. 18. ISBN 978-1-85043-815-1. Forever Amber: $8 million; Unconquered: $7.5 million; Life with Father: $6.25 million
  162. ^ “Unconquered (1947) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012.
  163. ^ Miller, Frank. “Easter Parade (1948) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 19 Tháng 7 năm 2012.
  164. ^ Street, Sarah (2002). Transatlantic Crossings: British Feature Films in the United States. Continuum International Publishing Group. tr. 110. ISBN 978-0-8264-1395-6. Although both films had higher than average budgets (The Red Shoes cost £505,581 and Hamlet cost £572,530, while the average cost of the other thirty films for which Rank supplied information was £233,000), they resulted in high takings at home and abroad.
  165. ^ Officer, Lawrence H. (2011). “Dollar-Pound Exchange Rate From 1791”. MeasuringWorth. Truy cập ngày 18 Tháng 11 năm 2012. 1947–1948: $4.03 (per British pound)
  166. ^ “The Snake Pit”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Bản gốc lưu trữ ngày 28 Tháng 12 năm 2011.
  167. ^ 'Snake Pit' Seen No Problem After All”. Variety. 19 Tháng 1 năm 1949. tr. 7.
  168. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 136–139
    • Samson and Delilah: "...the film became the highest grosser in the studio's history to date, with domestic rentals of $7,976,730 by 1955 and a further $6,232,520 overseas...For all their spectacle, Samson and David were quite economically produced, costing $3,097,563 and $2,170,000 respectively."
    • Quo Vadis: "Production costs totaled a record $7,623,000...Worldwide rentals totaled $21,037,000, almost half of which came from the foreign market."
  169. ^ “Cinderella (1950)”. The Numbers. Nash Information Services. Truy cập ngày 2 Tháng 1 năm 2017.
  170. ^ Eisner, Michael D.; Schwartz, Tony (2009). Work in Progress. Pennsylvania State University. tr. 178. ISBN 978-0-7868-8507-7. Cinderella revived its fortunes. Re-released in February 1950, it cost nearly $3 million to make but earned more than $20 million worldwide.
  171. ^ Barrier, Michael (2003). Hollywood Cartoons: American Animation in Its Golden Age. Oxford University Press. tr. 401. ISBN 978-0-19-516729-0. It cost around $2.2 million, little more than each of the two package features, Melody Time and The Adventures of Ichabod and Mr. Toad (as Tluo Fabulous Characters had ultimately been named), that just preceded it, but its gross rentals—an amount shared by Disney and RKO—were $7.8 million, almost twice as much as the two package features combined.
  172. ^ The E. J. Mannix ledger. Margaret Herrick Library, Academy of Motion Picture Arts and Sciences: Howard Strickling Collection. 1962.
  173. ^ a b Lev, Peter (2006). Transforming the Screen, 1950–1959. 7 of History of the American Cinema. University of California Press. ISBN 978-0-520-24966-0.
    • Quo Vadis: p. 15. "MGM's most expensive film of the period, Quo Vadis (1951) also did extremely well. The cost was $7,623,000, earnings were an estimated $21.2 million (with foreign earnings almost 50 percent of this total), and profit was estimated at $5,562,000."
    • Rear Window: pp. 203–204. "Rear Window (1954) was an excellent commercial success, with a cost of $1 million and North American rentals of $5.3 million."
  174. ^ a b Block & Wilson 2010, tr. 335.
    • The Robe: "Domestic Rentals: $16.7; Foreign Rentals: $9.4; Production Cost: $4.1 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Quo Vadis: "Domestic Rentals: $11.1; Foreign Rentals: $15.6; Production Cost: $7.5 (triệu USD không tính lạm phát)."
  175. ^ Mulligan, Hugh A. (23 Tháng 9 năm 1956). “Cinerama Pushing Ahead As Biggest Money-Maker”. The Register-Guard. Eugene, Oregon. tr. 7B.
  176. ^ Zone, Ray (2012). 3-D Revolution: The History of Modern Stereoscopic Cinema. University Press of Kentucky. tr. 71. ISBN 978-0-8131-3611-0. Produced at a cost of $1 million, This is Cinerama ran 122 weeks, earning $4.7 million in its initial New York run alone and eventually grossed over $32 million. It was obvious to Hollywood that the public was ready for a new form of motion picture entertainment. The first five Cinerama feature-length travelogues, though they only played in twenty-two theaters, pulled in a combined gross of $82 million.
  177. ^ Burns, Douglas (2010), The Greatest Show on Earth, tr. 354–355, By May 1953, Variety was reporting that the Best Picture winner had amassed $18.35 million in worldwide rentals. In: Block & Wilson 2010.
  178. ^ “The Greatest Show on Earth (1952) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 8 Tháng 1 năm 2012.
  179. ^ “Peter Pan (1953) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 Tháng 7 năm 2011.
  180. ^ “Top Grossers of 1953”. Variety: 10. 13 Tháng 1 năm 1954. Truy cập ngày 12 Tháng 9 năm 2019.
  181. ^ Hall & Neale 2010, tr. 147–148. "To take full advantage of CinemaScope's panoramic possibilities, shooting was delayed for the sets to be redesigned and rebuilt, adding $500,000 to the eventual $4.1 million budget...It ultimately returned domestic rentals of $17.5 million and $25 million worldwide, placing it second only to Gone with the Wind in Variety's annually updated chart."
  182. ^ Block & Wilson 2010, tr. 367. "It brought in $16.7 million in domestic rentals, $9.4 million in foreign rentals, and made a net profit of $8.1 million."
  183. ^ “Rear Window”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  184. ^ “White Christmas”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  185. ^ Block & Wilson 2010, tr. 420. "Domestic Box Office: $19.6 million; Production Cost: $3.8 million."
  186. ^ Hall & Neale 2010, tr. 149. "VistaVision was first used for the musical White Christmas (1954), which Variety named the top grosser of its year with anticipated domestic rentals of $12 million."
  187. ^ “20000 Leagues Under The Sea”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  188. ^ Miller, John M. “20,000 Leagues Under the Sea (1954) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 9 Tháng 1 năm 2012.
  189. ^ Finler 2003, tr. 320. "It was up and running in time to handle Disney's most elaborate expensive feature, 20,000 Leagues Under the Sea, based on the book by Jules Verne, starring James Mason and Kirk Douglas and directed by Richard Fleischer at a cost of $4.5 million."
  190. ^ a b c D'Alessandro, Anthony (27 Tháng 10 năm 2003). “Disney Animated Features at the Worldwide Box Office”. Variety. The Jungle Book $378 million; One Hundred and One Dalmatians $303 million; Lady and the Tramp $187 million
  191. ^ “Lady and the Tramp (1955) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 27 Tháng 7 năm 2011.
  192. ^ Minego, Pete (21 Tháng 5 năm 1956). “Pete's Pungent Patter”. Portsmouth Daily Times. Portsmouth, Ohio. tr. 19.
  193. ^ “Cinerama Holiday (1955) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 7 Tháng 7 năm 2012.
  194. ^ Block & Wilson 2010
    • p. 382. "Production Cost: $2.4 (triệu USD không tính lạm phát)"
    • Burns, Douglas (2010), Mister Roberts, tr. 383, Mister Roberts sailed onto movie screens buoyed by enthusiastic reviews and receptive audiences. For pr, Fonda, Cagney, and lemmon reenacted several scenes on ed sullivan's popular Toast of the Town television variety show. It returned a net profit of $4.5 million on worldwide rentals of $9.9 million, putting it in the top 5 domestic films of 1955.
  195. ^ Block & Wilson 2010, tr. 327. "Production cost: $13.3 million; Domestic Film Rental: $31.3; Foreign Film Rental: $23.9; Worldwide Box office (estimated): $122.7 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  196. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 159–161
    • The Ten Commandments: "No film did more to entrench roadshow policy than The Ten Commandments. While the success of This Is Cinerama, The Robe, and even Eighty Days could be attributed, at least in part, to their respective photographic and projection formats, that of DeMille's film (which cost a record $13,266,491) could not...General release began at normal prices in 1959 and continued until the end of the following year, when the film was temporarily withdrawn (the first of several reissues came in 1966). The worldwide rental by this time was around $60 million. In the domestic market it dislodged Gone with the Wind from the number one position on Variety's list of All-Time Rentals Champs. GWTW had hitherto maintained its lead through several reissues (and was soon to regain it through another in 1961)."
    • The Bridge on the River Kwai: Columbia's Anglo-American war film The Bridge on the River Kwai (1957) opened on a roadshow basis in selected U.S. cities (including New York, Chicago, Boston, and Los Angeles) and in London. Costing only $2,840,000 to produce, it grossed $30.6 million worldwide on first release."
  197. ^ Hall & Neale 2010, tr. 153. "South Pacific also became for a time the most successful film ever released in the United Kingdom, where it earned a box-office gross three times its negative cost of $5,610,000. Anticipated global rentals after three years were $30 million."
  198. ^ Ross, Steven J. (2011). Hollywood Left and Right: How Movie Stars Shaped American Politics. Oxford University Press. tr. 278–279. ISBN 978-0-19-991143-1. Costing $15 million to produce, the film earned $47 million by the end of 1961 and $90 million worldwide by January 1989.
  199. ^ Block & Wilson 2010, tr. 324. "Worldwide box office: $146.9 million; Worldwide rentals: $66.1 million; Production cost: $15.9 million. (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)"
  200. ^ Reid, John Howard (2006). America's Best, Britain's Finest: A Survey of Mixed Movies. 14 of Hollywood classics. Lulu. tr. 243–245. ISBN 978-1-4116-7877-4. Negative cost: around $4 million; Worldwide film rentals gross (including 1968 American reissue) to 1970: $30 million.
  201. ^ Webster, Patrick (2010). Love and Death in Kubrick: A Critical Study of the Films from Lolita Through Eyes Wide Shut. McFarland & Company. tr. 298 (note 2.23). ISBN 978-0-7864-5916-2. Spartacus cost $12 million and grossed some $60 million at the box office, figures Kubrick rarely again matched.
  202. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 179.
    • Spartacus: "In the case of Spartacus, overseas earnings to 1969 amounted to $12,462,044, while U.S. and Canadian rentals (even including a million-dollar TV sale) were only $10,643,181. But the film failed to show a profit on production costs of $10,284,014 because of the distribution charges and expenses amounting to an additional $15,308,083."
    • The Bible: "The Bible—In the Beginning... (1966) was financed by the Italian producer Dino De Laurentiis from private investors and Swiss banks. He then sold distribution rights outside Italy jointly to Fox and Seven Arts for $15 million (70 percent of which came from Fox), thereby recouping the bulk of his $18 million investment. Although The Bible returned a respectable world rental of $25.3 million, Fox was still left with a net loss of just over $1.5 million. It was the last biblical epic to be released by any major Hollywood studio for nearly twenty years."
  203. ^ Nixon, Rob. “Psycho (1960) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 9 Tháng 1 năm 2012.
  204. ^ Tube. (18 Tháng 1 năm 1961). “One Hundred and One Dalmatians”. Daily Variety. Truy cập ngày 23 Tháng 8 năm 2011.
  205. ^ Block, Hayley Taylor (2010), West Side Story, tr. 449, With its three rereleases, it took in over $105 million in worldwide box office ($720 million in 2005 dollars). In: Block & Wilson 2010.
  206. ^ a b c d e f Block & Wilson 2010, tr. 434.
    • The Sound of Music: "Tiền thuê nội địa: $68,4; Tiền thuê ngoài nước: $46,2; Kinh phí: $8,0 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • The Dirty Dozen: "Tiền thuê nội địa: $20,1; Tiền thuê ngoài nước: $11,2; Kinh phí: $5,4 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • 2001: A Space Odyssey: "Tiền thuê nội địa: $16,4; Tiền thuê ngoài nước: $5,5; Kinh phí: $10,3 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Cleopatra: "Tiền thuê nội địa: $22,1; Tiền thuê ngoài nước: $18,2; Kinh phí: $44,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • West Side Story: "Tiền thuê nội địa: $16,2; Tiền thuê ngoài nước: $15,6; Kinh phí: $7,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • The Longest Day: "Tiền thuê nội địa: $13,9; Tiền thuê ngoài nước: $19,3; Kinh phí: $8,6 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Butch Cassidy and the Sundance Kid: "Tiền thuê nội địa: $29,2; Tiền thuê ngoài nước: $7,9; Kinh phí: $6,6 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  207. ^ Lawrence of Arabia
    • 1962 release: “Lawrence of Arabia”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 15 Tháng 8 năm 2011. Worldwide Box Office: $69,995,385; International Box Office: $32,500,000
    • U.S. total (including reissues): “Lawrence of Arabia”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. $44,824,852
  208. ^ a b c Hall & Neale 2010, tr. 165–166
    • Lawrence of Arabia: Columbia released the $13.8 million Lawrence of Arabia (1962), filmed in Super Panavision 70, exclusively on a hard-ticket basis, but opened Barabbas (1962), The Cardinal (1963), and the $12 million Joseph Conrad adaptation Lord Jim (1965) as 70 mm roadshows in selected territories only."
    • The Longest Day: "Darryl's most ambitious independent production was The Longest Day (1962), a three-hour reconstruction of D-Day filmed in black-and-white CinemaScope at a cost of $8 million. It grossed over $30 million worldwide as a roadshow followed by general release, thereby helping the studio regain stability during its period of reorganization."
    • Cleopatra: "With top tickets set at an all-time high of $5.50,Cleopatra had amassed as much as $20 million in such guarantees from exhibitors even before its premiere. Fox claimed the film had cost in total $44 million, of which $31,115,000 represented the direct negative cost and the rest distribution, print and advertising expenses. (These figures excluded the more than $5 million spent on the production's abortive British shoot in 1960–61, prior to its relocation to Italy.) By 1966 worldwide rentals had reached $38,042,000 including $23.5 million from the United States."
  209. ^ Hall & Neale 2010, tr. 164. "West cost $14,483,000; although it earned $35 million worldwide in just under three years, with ultimate domestic rentals totaling $20,932,883, high distribution costs severely limited its profitability."
  210. ^ a b c d Block & Wilson 2010, tr. 428–429
    • From Russia With Love: "Worldwide Box Office: 78.9; Production Cost: 2.0 (in millions of $s)"
    • Goldfinger: "Worldwide Box Office: 124.9; Production Cost: 3.0 (in millions of $s)"
    • Diamonds Are Forever: "Worldwide Box Office: 116; Production Cost: 7.2 (in millions of $s)"
    • Moonraker: "Worldwide Box Office: 210.3; Production Cost: 34.0 (in millions of $s)"
  211. ^ a b Chapman, James (2007). Licence to thrill: a cultural history of the James Bond films. I.B. Tauris. ISBN 978-1-84511-515-9.
    • From Russia With Love: "The American release of From Russia With Love again followed on some six months after it had been shown in Britain. North American rentals of $9.9 million were an improvement on its predecessor, helped by a slightly wider release, though they were still only half the $19.5 million of foreign rentals... (Online copy at Google Books)"
    • Diamonds Are Forever: "Diamonds Are Forever marked a return to the box-office heights of the Bond films of the mid-1960s. Its worldwide rentals were $45.7 million..."[cần số trang]
    • Moonraker: "These figures were surpassed by Moonraker, which earned total worldwide rentals of $87.7 million, of which $33 million came from North America. (Online copy at Google Books)"
  212. ^ a b Balio, Tino (2009). United Artists, Volume 2, 1951–1978: the Company that Changed the Film Industry. University of Wisconsin Press. tr. 261. ISBN 978-0-299-23014-2.
    • From Russia With Love: "The picture grossed twice as much as Dr. No, both domestic and foreign—$12.5 million worldwide (Online copy at Google Books)"
    • Goldfinger: "Produced on a budget of around $3 million, Goldfinger grossed a phenomenal $46 million worldwide the first time around. (Online copy at Google Books)"
  213. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 184
    • My Fair Lady: "My Fair Lady (1964) cost Warners $17 million to make, including a record $5.5 million just for the film rights to the Alan Jay Lerner and Frederick Loewe stage show and a million-dollar fee for star Audrey Hepburn. By 1967 it was reported to have grossed $55 million from roadshowing worldwide."
    • Mary Poppins: "Mary Poppins (1964), which cost $5.2 million, was neither a stage adaptation nor a roadshow. But by the end of its first release, it had grossed nearly $50 million worldwide."
  214. ^ Burns, Douglas (2010), Mary Poppins, tr. 469, In its initial run, Poppins garnered an astounding $44 million in worldwide rentals and became the company's first Best Picture Oscar contender. In: Block & Wilson 2010.
  215. ^ “The Sound of Music”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  216. ^ Silverman, Stephen M (1988). The Fox that got Away: The Last Days of the Zanuck Dynasty at Twentieth Century-Fox. Secaucus, N.J.: L. Stuart. tr. 325. ISBN 9780818404856.
  217. ^ “Hawaii”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 18 Tháng 8 năm 2011.
  218. ^ “Who's Afraid of Virginia Wolf? (1966)”. The Numbers. Nash Information Services. LLC. Truy cập ngày 3 Tháng 2 năm 2020.
  219. ^ Hall & Neale 2010, tr. 188. "The negative cost of Warners' adaptation of Edward Albee's play Who's Afraid of Virginia Woolf? (1966)—filmed in widescreen and black-and-white, largely set in domestic interiors and with a cast of only four principal actors—amounted to $7,613,000, in part because stars Elizabeth Taylor and Richard Burton received up-front fees of $1 million and $750,000 respectively, against 10 percent of the gross apiece. (Their participation was presumably added to the budget)."
  220. ^ “Animals Portray Parts in Disney's "Robin Hood"”. Toledo Blade. 18 Tháng 10 năm 1970. Sec. G, p. 7. "The Jungle Book," in it's [sic] initial world-wide release, has grossed $23.8 million to date...
  221. ^ “The Jungle Book”. Variety. 31 Tháng 12 năm 1966. Truy cập ngày 14 Tháng 3 năm 2018. It was filmed at a declared cost of $4 million over a 42-month period.
  222. ^ a b Denisoff, R. Serge; Romanowski, William D. (1991). Risky Business: Rock in Film. Transaction Publishers. ISBN 978-0-88738-843-9.
    • The Graduate: p. 167. "World net rental was estimated at more than $85 million by January 1971."
    • Grease: p. 236. "The film was produced for $6 million and Paramount reportedly spent another $3 million on promotion."
  223. ^ a b Hall & Neale 2010, tr. 191–192
    • The Graduate: "The Graduate eventually earned U.S. rentals of $44,090,729 on a production cost of $3.1 million to become the most lucrative non-roadshow picture (and independent release) to date."
    • Butch Cassidy and the Sundance Kid: "None of these films was roadshown in the United States; most were set in contemporary America or had a contemporary "take" on the past (the casting of genuine teenagers to play Romeo and Juliet, the urbane sophistication of the dialogue in Butch Cassidy, the antiauthoritarianism of Bonnie and Clyde and MASH); most were produced on modest or medium-sized budgets (as low as $450,000 for Easy Rider and no higher than $6,825,000 for Butch Cassidy); and all grossed upward of $10 million domestically."
  224. ^ 2001: A Space Odyssey
    • Total: Miller, Frank. “2001: A Space Odyssey (1968) – Articles”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 24 Tháng 8 năm 2011. 2001: A Space Odyssey made $15 million on its initial U.S. release, and currently shows a worldwide gross of over $190 million.
    • As of 2006: Palmer, R. Barton (2006). “2001: The Critical Reception and the Generation Gap”. Trong Kolker, Robert Phillip (biên tập). Stanley Kubrick's 2001: a Space Odyssey: New Essays. Oxford University Press. tr. 16. ISBN 978-0-19-517452-6. With its initial and subsequent releases, domestic and worldwide, Kubrick's arty, intellectual film earned nearly $138 million, which was, at that time, an astounding figure.
    • 2013 re-release: “2001: A Space Odyssey (2013 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 Tháng 9 năm 2018. Domestic Total Gross: $214,618; United Kingdom: $568,997
    • 2014 re-release: “2001: A Space Odyssey (2014 re-release)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 5 Tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 26 Tháng 9 năm 2018. Domestic Total Gross: $135,370
    • 2018 re-release: “2001: A Space Odyssey (2018 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 Tháng 9 năm 2018. Domestic Total Gross: $1,283,820; Australia: $192,457; Greece: $27,510; Netherlands: $159,068; New Zealand: $5,046; Russia: $155,841; United Kingdom: $296,525
  225. ^ Haber, Joyces (27 Tháng 3 năm 1969). “'Funny Girl' a Box Office Winner”. Los Angeles Times. Bản gốc lưu trữ ngày 5 Tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 Tháng 3 năm 2012. ..."Funny Girl" will gross an estimated $80 to $100 million worldwide.
  226. ^ Welles, Chris (7 Tháng 9 năm 1970). “Behind the Silence at Columbia Pictures—No Moguls, No Minions, Just Profits”. New York. 3 (36). New York Media. tr. 42–47. While Columbia, battling Ray Stark over every dollar, did Funny Girl for around $8.8 million, a million or so over budget, Fox spent nearly $24 million on Hello, Dolly!, more than twice the initial budget, and the film will thus have to gross three times as much to break even.
  227. ^ Butch Cassidy and the Sundance Kid
    • United States and Canada: “Butch Cassidy and the Sundance Kid”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016. $102,308,525
    • Outside North America: Vanity Fair. 2008. tr. 388. Butch Cassidy went on to be a huge hit—by the spring of 1970 it had taken in $46 million in North America and grossed another $50 million abroad.
  228. ^ D'Alessandro, Anthony (15 Tháng 7 năm 2002). “Top 50 worldwide grossers”. Variety: 52, Paramount at 90 supplement.
  229. ^ 'Love Story' II: Ryan Redux?”. New York. 9. New York Media. 1976. tr. 389. Bring those handkerchiefs out of retirement. ... After all, the first movie made around $80 million worldwide.
  230. ^ Block, Hayley Taylor (2010), Love Story, tr. 545, The final cost came in at $2,260,000. In: Block & Wilson 2010.
  231. ^ Block & Wilson 2010, tr. 549. "Fiddler had the highest domestic box office of 1971 (it was second in worldwide box office after Diamonds Are Forever), with more than $100 million in unadjusted worldwide box office on its initial release. The soundtrack album was also a huge seller. The 1979 rerelease was not as successful, with the $3.8 million print and ad costs almost as high as the $4.3 million in worldwide rentals."
  232. ^ a b c d Block & Wilson 2010, tr. 527.
    • Star Wars: "Tiền thuê nội địa: $127,0; Tiền thuê ngoài nước: $141,5; Kinh phí: $13,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • The Godfather: "Tiền thuê nội địa: $85,6; Tiền thuê ngoài nước: $42,0; Kinh phí: $7,2 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Fiddler on the Roof: "Tiền thuê nội địa: $34,0; Tiền thuê ngoài nước: $11,1; Kinh phí: $9,0 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
    • Rocky: "Tiền thuê nội địa: $56,0; Tiền thuê ngoài nước: $21,1; Kinh phí: $1,6 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  233. ^ The Godfather
    • 1974: Newsweek. 84. 1974. tr. 74. The original Godfather has grossed a mind-boggling $285 million...
    • 1991: Von Gunden, Kenneth (1991). Postmodern auteurs: Coppola, Lucas, De Palma, Spielberg, and Scorsese. McFarland & Company. tr. 36. ISBN 978-0-89950-618-0. Since The Godfather had earned over $85 million in U.S.-Canada rentals (the worldwide box-office gross was $285 million), a sequel, according to the usual formula, could be expected to earn approximately two-thirds of the original's box-office take (ultimately Godfather II had rentals of $30 million).
    • Releases: “The Godfather (1972)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 Tháng 1 năm 2020. Original release: $243,862,778; 1997 re-release: $1,267,490; 2009 re-release: $121,323; 2011 re-release: $818,333; 2014 re-release: $29,349; 2018 re-release: $21,701; Budget: $6,000,000
  234. ^ Jacobs, Diane (1980). Hollywood Renaissance. Dell Publishing. tr. 115. ISBN 978-0-440-53382-5. The Godfather catapulted Coppola to overnight celebrity, earning three Academy Awards and a then record-breaking $142 million in worldwide sales.
  235. ^ “The Godfather (1972) – Notes”. Turner Classic Movies. Truy cập ngày 23 Tháng 1 năm 2020.
  236. ^ “The Exorcist”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  237. ^ Stanley, Robert Henry; Steinberg, Charles Side (1976). The media environment: mass communications in American society. Hastings House. tr. 76. ISBN 978-0-8038-4681-4. ...further reflected by the phenomenal successes of The Sting, Chinatown and The Exorcist. The latter film, which cost about $10 million to produce, has grossed over $110 million worldwide.
  238. ^ “Big Rental Films of 1974”. Variety: 24. 8 Tháng 1 năm 1975. U.S-Canada market only $66,3000,000
  239. ^ a b Pollock, Dale (9 Tháng 5 năm 1979). “WB Adds To Its Record Collection”. Daily Variety: 1. "Towering Inferno" did $56,000,000 overseas in billings while "The Exorcist" toted up $46,000,000
  240. ^ New York, 8, New York Media, 1975, ...Jaws should outstrip another MCA hit, The Sting, which had world-wide revenues of $115 million. (Online copy at Google Books)
  241. ^ Block & Wilson 2010, tr. 560. "Production Cost: $5.5 (triệu USD không tính lạm phát)."
  242. ^ “It Towers $203,336,412 (advertisement)”. Variety: 8–9. 2 Tháng 6 năm 1976. Truy cập ngày 31 Tháng 10 năm 2020.
  243. ^ Hall & Neale 2010, tr. 206–208. "The most successful entry in the disaster cycle was the $15 million The Towering Inferno which earned over $48,650,000 in domestic rentals and about $40 million foreign."
  244. ^ Klady, Leonard (1998). “All-Time Top Film Rentals”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 7 Tháng 10 năm 1999. Domestic rentals: $48,838,000
  245. ^ Block & Wilson 2010, tr. 568. "Production Cost: $14.3 (triệu USD không tính lạm phát)."
  246. ^ “Jaws”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  247. ^ Kilday, Gregg (5 Tháng 7 năm 1977). “Director of 'Jaws II' Abandons His 'Ship'”. The Victoria Advocate. tr. 6B.
  248. ^ Priggé, Steven (2004). Movie Moguls Speak: Interviews With Top Film Producers. McFarland & Company. tr. 8. ISBN 978-0-7864-1929-6. The budget for the first Jaws was $4 million and the picture wound up costing $9 million.
  249. ^ Hall & Neale 2010, tr. 214. "Rocky was the "sleeper of the decade". Produced by UA and costing just under $1 million, it went on to earn a box-office gross of $117,235,247 in the United States and $225 million worldwide."
  250. ^ Block, Alex Ben (2010), Rocky, tr. 583, The budget was $1,075,000 plus producer's fees of $100,000. In: Block & Wilson 2010.
  251. ^ “Star Wars (1977)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012.
  252. ^ a b Wuntch, Philip (19 Tháng 7 năm 1985). “Return of E.T.”. The Dallas Morning News. Truy cập ngày 6 Tháng 3 năm 2012. Its worldwide box-office gross was $619 million, toppling the record of $530 million set by Star Wars.
  253. ^ Hall & Neale 2010, tr. 218. "Eventually costing $11,293,151, Star Wars was previewed at the Northpoint Theatre in San Francisco on May 1, 1977."
  254. ^ “Grease”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  255. ^ Hofler, Robert (2010). Party Animals: A Hollywood Tale of Sex, Drugs, and Rock 'N' Roll Starring the Fabulous Allan Carr. ReadHowYouWant.com. tr. 145. ISBN 978-1-4596-0007-2. Despite the fact that Grease was well on its way to becoming the highest-grossing movie musical in the world, and eventually grossed over $341 million...
  256. ^ “Grease (40th Anniversary)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 Tháng 8 năm 2018.
  257. ^ a b Kramer vs. Kramer
    • United & Babson Investment Report. 72. Babson-United, Inc. 1980. tr. 262. Columbia Pictures Industries is continuing to rake in the box office dollars from its Oscar-winning Kramer vs. Kramer, which has topped $100 million in domestic grosses and $70 million overseas. Kramer, which cost less than $8 million to make, is now the second...
    • Prince, Stephen (2002). A New Pot of Gold: Hollywood Under the Electronic Rainbow, 1980–1989. University of California Press. tr. 7. ISBN 978-0-520-23266-2. Much of this was attributable to the performance of its hit film, Kramer vs. Kramer ($94 million worldwide and the number two film in the domestic market).
  258. ^ “Rocky II”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  259. ^ Kilday, Greg (22 Tháng 5 năm 1992). “Rules of the Game”. Entertainment Weekly (119). Bản gốc lưu trữ ngày 25 Tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 Tháng 7 năm 2012.
  260. ^ The Empire Strikes Back
    • Total up to 2014: “The Empire Strikes Back (1980)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012. $538,375,067
    • Special edition: “The Empire Strikes Back (Special Edition)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012. North America: $67,597,694; Overseas: $57,214,766
    • 2015 re-release: “The Empire Strikes Back”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 Tháng 10 năm 2015. United Kingdom: $9,593,937
  261. ^ a b c Block & Wilson 2010, tr. 519.
    • Đế chế phản công: "Kinh phí: $32,0 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Sự trở lại của Jedi: "Kinh phí: $42,7 (triệu USD không tính lạm phát)."
    • Hiểm họa bóng ma: "Kinh phí: $127,5 (triệu USD không tính lạm phát)."
  262. ^ Raiders of the Lost Ark
    • “Raiders of the Lost Ark (1981)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 Tháng 11 năm 2012. Total: $389,925,971; North America: $212,222,025 (original run); Overseas: $141,766,000
    • Block & Wilson 2010, tr. 625. Doanh thu phòng vé Bắc Mỹ: $180,1; "Kinh phí: $22,8 (lần chiếu đầu – triệu USD không tính lạm phát)."
  263. ^ “E.T.: The Extra-Terrestrial (1982)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012.
  264. ^ Block & Wilson 2010, tr. 609. "Steven Spielberg, by far the most successful director of the decade, had the highest-grossing movie with 1982's E.T.: The Extra-Terrestrial, which grossed over $664 million in worldwide box office on initial release."
  265. ^ Block & Wilson 2010, tr. 652. "Production Cost: $12.2 (triệu USD không tính lạm phát)."
  266. ^ Return of the Jedi
    • Total: “Return of the Jedi (1983)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012. $475,106,177
    • Special edition: “Return of the Jedi (Special Edition)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2012. North America: $45,470,437; Overseas: $43,790,543
  267. ^ “Indiana Jones and the Temple of Doom (1984)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 2 năm 2013.
  268. ^ a b c d e f Finler 2003, tr. 190–191.
  269. ^ Block & Wilson 2010, tr. 664. "Production Cost: $28.2 (triệu USD không tính lạm phát)."
  270. ^ Back to the Future
    • Original release: “Back to the Future (1985)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 Tháng 8 năm 2014. Worldwide: $381,109,762; Production Budget: $19 million
    • 2010 reissue: “Back to the Future (2010 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 8 năm 2014. Foreign Total: $2,315,159
    • 2014 reissue: “Back to the Future (2014 re-issue)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 Tháng 8 năm 2014. United Kingdom: $5,628,876
  271. ^ Finler 2003, tr. 268. "The studio had a record operating income of $212 million in 1982, the year of Spielberg's E.T. The Extra-Terrestrial (which had cost only slightly over $10 million) and $150 million in 1985, mainly due to another Spielberg production, the $22 million Back to the Future, which became the top box office hit of the year."
  272. ^ “Top Gun”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  273. ^ McAdams, Frank (2010), Top Gun, tr. 678–679, Production Cost: $19.0 (Millions of $s) ... Despite mixed reviews, it played in the top 10 for an extended period and was a huge hit, grossing almost $345 million in worldwide box office. In: Block & Wilson 2010.
  274. ^ Fatal Attraction
    • “Fatal Attraction”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
    • Scott, Vernon (15 Tháng 6 năm 1990). “'Three Men and Baby' Sequel Adds Cazenove to Original Cast”. The Daily Gazette. New York. Hollywood (UPI). tr. 9 (TV Plus – The Daily Gazette Supplement). That legacy is the $167,780,960 domestic box-office and $75 million foreign gross achieved by the original...
  275. ^ “Rain Man”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  276. ^ Finler 2003, tr. 244. "Rain Man: 30.0 (cost in million $s)"
  277. ^ “Indiana Jones and the Last Crusade (1989)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 9 năm 2013.
  278. ^ Block & Wilson 2010, tr. 694–695. "Production Cost: $55.4 (triệu USD không tính lạm phát) ... The film went on to haul in over $494 million worldwide."
  279. ^ “Ghost (1990)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 7 năm 2020.
  280. ^ Kẻ hủy diệt 2
    • Lần chiếu đầu: “Terminator 2: Judgment Day (1991)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 26 Tháng 6 năm 2017. $519,843,345
    • Tái chiếu 3D: “Terminator 2: Judgment Day (1991)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 20 Tháng 9 năm 2017.
  281. ^ Ansen, David (8 Tháng 7 năm 1991). “Conan The Humanitarian”. Newsweek. Truy cập ngày 19 Tháng 9 năm 2013.
  282. ^ “Aladdin”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  283. ^ Toy Story
    • Total: “Toy Story (1995)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 Tháng 11 năm 2014. Worldwide: $373,554,033
    • 3D release: “Toy Story in 3D (2009)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 Tháng 11 năm 2014. Foreign Total: $8,680,257
  284. ^ Block & Wilson 2010, tr. 776. "Production Cost: $30.0 (triệu USD không tính lạm phát)"
  285. ^ “Die Hard: With A Vengeance”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  286. ^ Finler 2003, tr. 123.
  287. ^ “Independence Day (1996)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 13 Tháng 9 năm 2009.
  288. ^ “Armageddon”. Boxoffice. Truy cập ngày 29 Tháng 5 năm 2016.
  289. ^ Block & Wilson 2010, tr. 509. "Production Cost: $140.0 (triệu USD không tính lạm phát)."
  290. ^ “Mission: Impossible II”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  291. ^ “The Lord of the Rings: The Two Towers”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 2 năm 2020. Worldwide: $947,495,095; Original Release: $936,689,735
  292. ^ “Shrek 2 (2002)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 5 Tháng 2 năm 2009.
  293. ^ Harry Potter and the Goblet of Fire
    • Total: “Harry Potter and the Goblet of Fire (2005)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 6 năm 2020.
  294. ^ “Pirates of the Caribbean: At World's End (2007)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 6 năm 2011.
  295. ^ “Avatar (2009)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 30 Tháng 4 năm 2021. Original Release: $2,743,577,587
    2010 Special Edition: $44,838,548
    2020 Re-release: $1,263,659
    2021 Re-release: $57,566,409
  296. ^ Rubin, Rebecca (30 Tháng 4 năm 2018). “'Avengers: Infinity War' Officially Lands Biggest Box Office Opening of All Time”. Variety. Lưu trữ bản gốc ngày 2 Tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 14 Tháng 5 năm 2018.
  297. ^ Mendelson, Scott (6 Tháng 6 năm 2021). “Box Office: 'F9' Tops $255M Worldwide As 'Quiet Place' Nears $90M Domestic”. Forbes (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 Tháng 6 năm 2021. Demon Slayer, which has passed $500 million worldwide in exchange-rate-adjusted global grosses and remains by far the biggest global earner of 2020, now has $47.7 million domestic.

§ Nguồn loạt phim và thương hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

  • “Franchise Index”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 Tháng 4 năm 2015.
  • Avengers
    • “Avengers – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 10 năm 2015.
  • Batman
    • “Batman – Worldwide (Unadjusted) & Batman: Mask of the Phantasm”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 26 Tháng 7 năm 2016.
    • Fathom events
      • Batman (UK): “Batman (1989) 30th Anniversary”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 5 năm 2019. UK: $48,482
      • Batman Returns (UK): “Batman Returns (Event)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 5 năm 2019. UK: $10,057
      • Batman Forever: “Batman Forever (Fathom Event)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 5 năm 2019. US: $38,014; UK: $373
      • Batman and Robin: “Batman and Robin (Fathom Event)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 5 năm 2019. US: $28,597; UK: $196
    • Batman: The Movie (1966)  – Silverman, Stephen M. (1988). “Breakeven for Feature Productions: 1966 Releases”. The Fox That Got Away: The Last Days of the Zanuck Dynasty at Twentieth Century-Fox. L. Stuart. tr. 325.
    • “Catwoman (2004)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 22 Tháng 7 năm 2012.
    • “Batman: Return of the Caped Crusaders”. The Numbers. Truy cập ngày 17 Tháng 12 năm 2016.
    • “Batman and Harley Quinn (2017)”. The Numbers. Truy cập ngày 22 Tháng 8 năm 2017.
    • “Joker (2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 11 Tháng 11 năm 2019.
  • DC Extended Universe
    • “DC Extended Universe – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 Tháng 5 năm 2019.
  • Despicable Me
    • “Despicable Me (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 4 Tháng 11 năm 2015.
  • The Fast and the Furious
    • “The Fast and the Furious – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 Tháng 10 năm 2019.
    • “The Fate of the Furious (2017)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 22 Tháng 8 năm 2017.
  • The Hunger Games
    • “The Hunger Games – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 Tháng 3 năm 2016.
  • Ice Age
    • “Ice Age – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 10 Tháng 1 năm 2017.
    • “Ice Age: The Meltdown 3D (2014)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 Tháng 11 năm 2014. Foreign Total: $6,095,750
  • Iron Man
    • “Iron Man – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 Tháng 12 năm 2013.
  • J.K. Rowling's Wizarding World
    • “J.K. Rowling's Wizarding World – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 11 năm 2016.
  • James Bond
    • “James Bond – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 4 năm 2016. (Brosnan and Craig)
    • Block & Wilson 2010, tr. 428–429. "James Bond Franchise Films: All-Release Worldwide Box Office." (Connery, Lazenby, Moore and Dalton)
    • “Never Say Never Again (1983)”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 25 Tháng 11 năm 2012.
    • “Casino Royale (1967)”. The Numbers. Nash Information Services, LLC. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
    • “Casino Royale (Secret Cinema 2019)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 16 Tháng 6 năm 2019.
  • Jurassic Park
    • “Jurassic Park – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 11 năm 2018.
    • “Jurassic Park (2011 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 1 năm 2015. United Kingdom: $786,021
  • Madagascar
    • “Madagascar – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 5 năm 2015.
  • Marvel Cinematic Universe
    • “Marvel Cinematic Universe – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 19 Tháng 6 năm 2016.
  • Middle-earth
    • “Middle Earth – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 18 Tháng 11 năm 2016.
    • “The Lord of the Rings: The Fellowship of the Ring (2017 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 2 năm 2017.
    • “The Lord of the Rings: The Two Towers (2017 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 2 năm 2017.
    • “The Lord of the Rings: The Return of the King (2017 re-release)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 2 năm 2017.
    • “The Lord of the Rings – Worldwide (Unadjusted) & The Lord of the Rings (1978)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 23 Tháng 4 năm 2015.
  • Mission: Impossible
    • “Mission: Impossible – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Bản gốc lưu trữ ngày 1 Tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 4 Tháng 11 năm 2015.
  • Pirates of the Caribbean
    • “Pirates of the Caribbean – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
  • Shrek
    • “Shrek – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 14 Tháng 12 năm 2012.
  • Spider-Man
    • “Spider-Man – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 12 năm 2014.
    • “Spider-Man / Men in Black II”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 31 Tháng 5 năm 2018.
  • Star Trek
    • “Box Office History for Star Trek Movies”. The Numbers. Nash Information Services. Truy cập ngày 16 Tháng 10 năm 2016.
  • Star Wars
    • “Star Wars (1977)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
    • “The Empire Strikes Back”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 8 Tháng 10 năm 2015.
    • “Return of the Jedi”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
    • “The Phantom Menace”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 11 năm 2012.
    • “Attack of the Clones”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
    • “Revenge of the Sith”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
    • “The Clone Wars”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 6 Tháng 1 năm 2012.
    • Disney releases (2015–present): “Star Wars – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 Tháng 10 năm 2018.
  • Superman
    • Superman, Superman Returns, Man of Steel and Batman v Superman:
      • “Superman – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 15 Tháng 5 năm 2016.
    • Superman II, Superman III and Superman IV:
      • Block & Wilson 2010, tr. 534. "Superman Franchise Films: All-Release Worldwide Box Office Revenues vs. Production Costs – Equivalent 2005 $s."
      • Block & Wilson 2010, tr. xii. "Notes on Adjusting Dollars and Making Estimates – Adjusting Revenues."
      • “Adjusting for Ticket Price Inflation” (Source: MPAA). Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 Tháng 7 năm 2013.
    • “Supergirl (1984)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 7 Tháng 7 năm 2013.
    • “Australia Box Office for The Death Of Superman / Reign Of The Supermen (2018)”. The Numbers. Nash Information Services. Truy cập ngày 16 Tháng 1 năm 2019.
  • Toy Story
    • “Toy Story – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 27 Tháng 6 năm 2019.
  • Transformers
    • “Transformers – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 17 Tháng 5 năm 2015.
  • The Twilight Saga
    • “Twilight – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 1 Tháng 5 năm 2013.
    • “Twilight/New Moon Combo (one-night-only)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 25 Tháng 9 năm 2011.
  • X-Men
    • “X-Men – Worldwide (Unadjusted)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 Tháng 3 năm 2017.

Sách tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Block, Alex Ben; Wilson, Lucy Autrey biên tập (2010). George Lucas's Blockbusting: A Decade-by-Decade Survey of Timeless Movies Including Untold Secrets of Their Financial and Cultural Success. HarperCollins. ISBN 978-0-06-177889-6.
  • Finler, Joel Waldo (2003). The Hollywood Story. Wallflower Press. ISBN 978-1-903364-66-6.
  • Hall, Sheldon; Neale, Stephen (2010). Epics, Spectacles, and Blockbusters: A Hollywood History. Wayne State University Press. ISBN 978-0-8143-3008-1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • All Time Worldwide Box Office Grosses tại Box Office Mojo
  • All Time Worldwide Box Office tại The Numbers
  • Box-Office Top 100 Films of All-Time tại Filmsite.org

50 bộ phim hay nhất của những năm 2010

Từ các bộ phim bom tấn siêu anh hùng đến các tài liệu thử nghiệm, 'Mạng xã hội' đến 'ký sinh trùng' - những lựa chọn của chúng tôi cho những bộ phim vĩ đại nhất trong thập kỷ qua

Đó là điều tốt nhất trong nhiều thập kỷ, đó là WTF nhiều thập kỷ nhất - nhìn lại những bộ phim được xác định cả những năm 2010 cả về mặt phê bình và thương mại, nó gần như không thể đóng đinh vào môi trường cụ thể trong một vài từ hoặc cụm từ ngắn gọn. . Khoảng 10 năm cho rằng điện ảnh-không chỉ là một từ ở New York, vì những gì nó có giá trị-đã đối phó với một cuộc khủng hoảng danh tính. Một bộ phim của người Viking là gì, dù sao? Đây có phải là một bộ phim tài liệu gần tám giờ, được chiếu trong một nhà hát? Đây có phải là một dự án thú cưng điều khiển Auteur đã ra mắt trên một dịch vụ phát trực tuyến? Đây có phải là một chương trình truyền hình được thực hiện bởi một đạo diễn mà các nhà phê bình phim yêu thích? (Câu trả lời cho câu hỏi cuối cùng đó là một tiếng vang không.) best of decades, it was the most WTF of decades — looking back on the movies that came to define the 2010s both critically and commercially, it’s nearly impossible to nail the particular arc of the medium in a few concise words or phrases. (Though “A24,” “superheroes” and “now streaming” immediately come to mind.) You can argue that every that-was-the-era-that-was summary charts an art form in some sort of transition, but this particular 10-year span suggested that cinema — not just a New York word, for what it’s worth — was dealing with one hell of an identity crisis. What was a “movie,” anyway? Was it a nearly eight-hour, multipart documentary that showed in a theater? Was it an auteur-driven pet project that debuted on a streaming service? Was it a TV show made by a director that film critics loved? (The answer to that last one is a resounding no.)

Chúng tôi bắt đầu một thập kỷ với một bộ phim về một người tiên phong truyền thông xã hội, người đã giúp internet làm cho phương thức giao tiếp chính của chúng ta và kết thúc nó bằng một câu chuyện dài, hoành tráng của nhà làm phim sống vĩ đại nhất của Mỹ mà hầu hết mọi người sẽ thấy trên Netflix. Vào năm 2010, khái niệm về một vũ trụ điện ảnh của người Hồi giáo dường như đã rất xa vời. Nó bây giờ là mô hình Hollywood-Studio thống trị. Không ai có thể đoán sẽ có 23 bộ phim Marvel, và bộ ba Star Wars mới với một số bộ phim spin-off, và cả một loạt các tác phẩm kinh điển hoạt hình được làm lại thành những cảnh tượng trực tiếp. Không ai biết rằng Disney sẽ sở hữu tất cả chúng.

50 bộ phim chúng tôi chọn là tác phẩm hay nhất trong thập kỷ bao gồm rất nhiều loại truyền thống-bộ phim bom tấn, phim Arthouse, Ấn Độ, hit do studio tài trợ (và bỏ lỡ), phim tiếng nước ngoài, tài liệu, xe sao, dự án điều khiển đạo diễn-và kéo dài toàn cầu. Họ liên quan đến người ngoài hành tinh, các nữ anh hùng sau sinh, xã hội đen, biểu tượng văn học, các vị thánh, tội nhân, kẻ giết người, một quái vật tên là Monsieur Merde và thậm chí, đôi khi, con người bình thường. Một số phản ánh thời gian chúng tôi sống; Một số giúp chúng tôi thoát khỏi họ trong vài giờ. Nhưng trên hết, mỗi người nhắc nhở chúng tôi rằng, trong mười năm qua, có rất nhiều bộ phim làm chúng tôi thất vọng, phá vỡ chúng tôi, sợ chúng tôi, an ủi chúng tôi và khiến chúng tôi cảm thấy gần gũi hơn với đồng nghiệp Homo Sapiens. Họ đại diện cho các 10s 10. Họ cũng cảm thấy vượt thời gian.

HITS HITS BOXTING (Nội địa) mọi thời đại và các bộ phim hàng đầu theo thập kỷ và năm:

Thu nhập phòng vé thường là một yếu tố dự báo tuyệt vời về các bộ phim dài, được yêu thích nhất, thành công và phổ biến. Tuy nhiên, chúng không nhất thiết phản ánh những bộ phim hay nhất (hoặc lớn nhất) trong năm hoặc thập kỷ. Họ cũng cung cấp một cửa sổ vào thời đại khi bộ phim ban đầu được phát hành. Mặc dù hồ sơ phòng vé thường mâu thuẫn, không đáng tin cậy và đôi khi không tồn tại (bạn càng quay trở lại trong lịch sử điện ảnh), nhưng có thể biên soạn danh sách các bản hit trong nước hàng đầu từ năm 1913-cả hai (Bắt đầu với Silents và những năm 1920) và vào năm cá nhân, cho đến năm nay.

Xếp hạng của các bộ phim dài nhất của Hoa Kỳ theo thập kỷ (dựa trên tổng doanh thu trong nước chưa được điều chỉnh) được trình bày dưới đây. Ngoài ra, bảng xếp hạng của các bộ phim hàng đầu theo năm được bao gồm. Trong những ngày trước, kéo dài từ những năm 1920 đến những năm 1940, tổng số tiền đô la chính xác cho các bộ phim tại phòng vé thường được tính khác nhau, và do đó vẫn có phần không đáng tin cậy. Ví dụ về các nguồn cho thông tin này bao gồm: các con số, mojo phòng vé, IMDB hoặc IMDBPRO (đăng ký), StatS-A-Mania, Wikipedia, xếp hạng phim cuối cùng và bài viết nội bộ kinh doanh (ví dụ về liên kết có sẵn tại thời điểm hiện tại) . Sự khác biệt giữa mỗi nguồn này đã đưa ra một thách thức để chọn bộ phim có doanh thu trong nước hàng đầu mỗi năm. Trong hầu hết các trường hợp, bộ phim trong nước có thu nhập cao nhất là bộ phim có nhiều đề cập nhất là bộ phim có doanh thu cao nhất. In earlier days stretching from the 1920s to the 1940s, exact dollar grosses for films at the box-office were often tallied differently, and therefore remain somewhat unreliable. Examples of sources for this information include: The Numbers, Box-Office Mojo, IMDb, or IMDbPro (subscription), Stats-A-Mania, Wikipedia, Ultimate Movie Rankings, and a Business Insider article (examples of links available at present time). Discrepancies between each of these sources presented a challenge to select the top domestic-grossing film of each year. In most cases, the top-earning domestic film was the one with the most mentions as the highest-grossing film.

Lưu ý: Các biến chứng trong việc xác định tổng số phòng vé chính xác bao gồm thực tế là nhiều bộ phim đã có nhiều bản phát hành (như phim hoạt hình Disney), phát hành lại hoặc phát hành lại, phiên bản đặc biệt, cắt của đạo diễn và 3-D và IMAX tiếp theo Phát hành - Một tình huống có thể có tác động đáng kể đến bảng xếp hạng. Đối với một số bộ phim, có hai con số: tổng doanh thu trong nước và tổng doanh thu trong nước.Complications in determining accurate box-office totals include the fact that many films have had multiple releases (such as Disney animated feature films), re-issues or re-releases, special editions, director's cuts, and subsequent 3-D and IMAX releases - a situation that can have a significant impact on standings. For some films, there are two figures: domestic gross revenue and lifetime domestic gross revenue.

Mười năm trước, Netflix là một công ty DVD vô hại, Tsunami Marvel vừa thử nghiệm nước với Đế chế Iron Iron, và Thor Thor, và Đế chế Star Star Wars vẫn thuộc về George Lucas, chứ không phải Disney. Người nổi tiếng duy nhất trở thành Tổng thống Hoa Kỳ là giờ đi ngủ của Bonzo, ngôi sao của Bonzo, Ronald Reagan, Amazon là nơi bạn đã mua sách giá rẻ không phải là người chi tiêu lớn nhất tại Liên hoan phim Sundance, và Đám mây là một thứ gì đó của Carl Fredricksen House trôi nổi ở trên thay vì cách mọi người chiếu phim Pixar.

Vì sợ những mô tả đó khiến bạn cảm thấy hoài cổ, hãy nhớ rằng, ngoài những bộ phim Twilight, phim Hollywood Hollywood chủ yếu được thực hiện bởi và về những người đàn ông da trắng. Khán giả đã tìm thấy tiếng nói của họ trong thập kỷ qua, cho ngành công nghiệp biết họ cảm thấy thế nào - và các hãng phim đã lắng nghe, hoặc ít nhất là bắt đầu, khi những lời chỉ trích về #OscarsSowhite và #timesup đã gây ra sự thay đổi địa chấn trong ngành. Có thể mất thêm 10 năm nữa để tác động của các phong trào đó được cảm nhận đầy đủ, trong khi một số độc giả sẽ mong đợi sự tương đương trong các danh sách như thế này, trong đó các nhà phê bình phim đa dạng Owen Gleiberman và Peter Debruge xác định những bộ phim hay nhất trong thập kỷ qua.

Nhấn vào đây để đọc danh sách Peter Debruge.Peter Debruge’s list.

Owen Gleiberman từ 10 bộ phim hay nhất

1. Mạng xã hội ”(2010)

Nó là một trong những bộ phim hoàn hảo đó, như tất cả các tổng thống của người đàn ông, hay là một người đàn ông choáng váng và bối rối, hay mùi ngọt ngào của thành công, mà bạn có thể xem nhiều lần. Nó đau đớn, mê hoặc, scintillates, và cộng hưởng; Mỗi khoảnh khắc là giải trí nhanh nhẹn và cần thiết. Khai thác vào câu chuyện về sáng tạo của Facebook, kiệt tác David Fincher/Aaron Sorkin này chạm vào câu chuyện bên trong của thời đại chúng ta: Làm thế nào phương thức kết nối với người khác qua Internet được phát minh bởi mọi người - như người đam mê có tầm nhìn ớn lạnh nhanh chóng của Jesse Eisenberg-& nbsp; những người gặp vấn đề nghiêm trọng khi kết nối theo bất kỳ cách nào khác. Vì vậy, họ đã phát minh ra một thế giới mới dũng cảm bằng cách đồng bộ hóa nó với tinh thần của sự tách rời của chính họ. Mạng lưới xã hội là người chuẩn bị và hài hước, bi thảm và phấn khích, được nói với loại sự hoảng loạn có dây cao dễ dàng khiến bạn tin vào sức mạnh của phim ảnh.

2. Land La Land (2016)

Bộ phim vui vẻ nhất của thập kỷ, và niềm vui không phải là một phẩm chất mà chúng ta nên coi là điều hiển nhiên (đặc biệt là những ngày này). Nhưng trong những vở nhạc kịch tuyệt vời như Hồi Singin, trong Rain, hay Moulin Rouge! Hoặc là những chiếc ô của Cherbourg, niềm vui thường là mặt trái của một loại u sầu cuồng nhiệt, một thứ cho phép chúng ta có thể kể về sự sống và tình yêu và tình yêu đẹp đẽ như thế nào. Và phiên bản kiểu mới của Damien Chazelle, một vở nhạc kịch Hollywood cũ có một nỗi buồn siêu phàm cho phép nó nở rộ thành một bản giao hưởng buồn vui. Phép thuật của bộ phim có những con số âm nhạc hấp dẫn của nó (nghĩ rằng Jacques Demy được dàn dựng với sự háo hức của Young Spielberg), trong câu chuyện khốn khổ của hai nghệ sĩ giải trí Lovestruck (Ryan Gosling và Emma Stone), những người không thể nhận được Niềm đam mê của họ trên đường đua, và trong sự tận tâm của Chazelle đối với sự kỳ diệu của Old Hollywood, điều này làm cho mọi khoảnh khắc của La La La Land cảm thấy như một ngày mặt trời khác.decade, and joy is not a quality we should take for granted (especially these days). But in great musicals like “Singin’ in the Rain” or “Moulin Rouge!” or “The Umbrellas of Cherbourg,” joy is often the flip side of a kind of rapturous melancholy, one that allows us to take stock of how beautiful (and fleeting) life and love can be. And Damien Chazelle’s new-style version of an old-school Hollywood musical has a core of sublime sadness that lets it blossom into a bittersweet symphony. The film’s magic is there in its entrancing musical numbers (think Jacques Demy staged with the eagerness of young Spielberg), in the wistful tale of two lovestruck entertainers (Ryan Gosling and Emma Stone) who fall for each other yet can’t seem to get their passion on track, and in Chazelle’s devotion to the wonder of Old Hollywood, which makes every moment of “La La Land” feel like another day of sun.

3. Mad Mad Max: Fury Road (2015)

Một bộ phim rất nhanh và giận dữ đến nỗi tôi yêu nó lần đầu tiên, khi xem thêm, tôi cảm thấy mình học cách xem nó, hướng mắt để đưa vào mỗi bước nhảy vọt và cắt giảm hai giây. Chưa bao giờ có một nhà thơ hành động như George Miller, người trở lại với sự vĩ đại của những người đi xe địa ngục của Ma Mad Max và và The Road Warrior để tạo ra một bộ phim xây dựng sự phấn khích hư vô của họ, sử dụng tốc độ, một lần nữa, không Chỉ để tạo ra sự hồi hộp (mặc dù Chúa biết rằng anh ta làm điều đó) nhưng để thể hiện một tầm nhìn về sự tồn tại - của đàn ông và phụ nữ vượt qua khoảng trống, bám lấy cuộc sống thân yêu, tự hỏi điều gì ngoài sức mạnh của vận tốc của họ sẽ cứu họ. . Theron), người hiện đang lãnh đạo cuộc chiến vì tự do khi chiếc cao su lên đường.

4. Trước khi nửa đêm ”(2013)

Câu chuyện về hôn nhân là một bộ phim tuyệt vời về ly hôn, nhưng là thứ ba và mạnh mẽ nhất của Richard Linklater's trước khi các bộ phim là một thứ gì đó thậm chí còn khỏa thân và vận chuyển: một cuộc hành trình qua mê cung tình cảm của một mối quan hệ đang giữ được ngay cả khi nó bắt đầu bắt đầu thất bại. Sau khi chia sẻ một đêm vui vẻ trò chuyện trong Hồi trước khi mặt trời mọc, thì sau đó, một cuộc hội ngộ có được tình yêu mà họ không có đủ niềm tin vào trước khi hoàng hôn, bây giờ, Jesse Jesse (Ethan Hawke) và Céline (Julie Delpy) Một cặp vợ chồng kỳ cựu, với hai cô gái sinh đôi, một tồn đọng của ký ức và một tình yêu đã bị đánh bại với tình cảm và sự oán giận đến nỗi họ có thể nhìn thấy nhau hoàn toàn, và theo một cách khác, không phải vậy. Các công việc đối thoại của Linklater, ở cấp độ của Bergman và Rohmer và, người, người sợ Virginia Woolf ?, Và các diễn viên biến dòng dõi của họ từ hoàng hôn thành nửa đêm thành một thứ gì đó kỳ diệu tự phát. Họ chỉ là hai người trong một căn phòng, tình yêu của họ nhấp nháy như một ngọn nến có thể hoặc không thể đi ra ngoài.

5. Địa ngục hoặc High Water (2016)

Thiên đường thể loại tuyệt đối. Đó là về hai anh em, một quý tộc (Chris Pine) và một người không tốt (Ben Foster), và đó cũng là về ăn cắp, đánh bạc, phân biệt chủng tộc, vận mệnh gai góc của gia đình và bí ẩn bướng bỉnh của West Texas, như được thể hiện bởi một Texas già Ranger (Jeff Bridges), người có thể là người giải quyết tội phạm chậm chạp nhất kể từ Columbo. Hiệu ứng cuối cùng là của một bộ phim kinh điển Noir được nói dưới ánh sáng mặt trời, với một cú đấm của nhân loại sẽ đánh bật cơn gió của bạn.

6. Cô phù dâu "(2011)

Thú nhận thực sự: Tôi không cười lớn tiếng với rất nhiều bộ phim hài trên màn ảnh, bởi vì tôi luôn cảm thấy như tôi đã nhìn thấy những trò đùa trước đây. Nhưng cho dù tôi có thể xem câu chuyện tình bạn này bao nhiêu lần trong thời đại của sự mất cân bằng một lớp học thụ động và mất cân bằng, tôi cười không kiểm soát được. Đó là bởi vì Kristen Wiig, người đồng sáng tác kịch bản và đóng vai Annie, một cô dâu có đám cưới cao cấp sắp xảy ra của người bạn cũ vì nó là nguyên tố và lãng mạn. Nó không phải là bộ phim đầu tiên chứng minh rằng phụ nữ có thể chơi trò chơi hài kịch, nhưng nó là một trong những bộ phim duy nhất biến kế hoạch thành nghệ thuật bóng chày.

7. "Amour" (2012)

Trong hầu hết các bộ phim của mình, đạo diễn người Áo Michael Haneke sử dụng chủ nghĩa Voyeur-Col-Col-Cold của mình để chơi các trò chơi vui nhộn với khán giả. Nhưng trong câu chuyện đáng kinh ngạc này về một cặp đôi Paris Octogenian, do huyền thoại Emmanuelle Riva và Jean-Louis Trintignant thủ vai, Haneke lấy phong cách thả xuống của mình-sự im lặng của người ta - Để kể một câu chuyện về những bí ẩn về tuổi già được thúc đẩy bởi một dòng chảy kinh hoàng và đau lòng xen kẽ. Sau khi nhân vật Riva, bị đột quỵ, cô ấy vừa ở đó chứ không phải ở đó, và những gì mở ra cho thấy một trò chơi mơ ước của Stanley Kubrick về cách tình yêu tìm thấy biểu hiện cuối cùng của nó trong cái chết. Nó là một bộ phim sẽ hút hơi thở của bạn trong sự đồng cảm.

8. “Cây sống” (2011)

Sau khi có một ngày nghỉ phép 20 năm từ điện ảnh, Terrence Malick đã trở lại với dòng The The Thin Red Line. Nhưng đó là trong Hồi The Tree of Life, một câu chuyện tuyệt vời về việc lớn lên ở thị trấn nhỏ ở Texas trong những năm 1950, Malick, cuối cùng, đã tạo ra một bộ phim truyền hình sống động cho đến sự kết hợp tối tăm của hai bộ phim huyền thoại của anh ấy trong bộ phim huyền thoại của anh ấy về bộ phim huyền thoại của anh ấy '70s. Trình tự sáng tạo phi thường của Universe-nghĩ rằng Sách Sáng thế gặp, 2001, tất cả đều được thực hiện trong 17 phút-tạo tiền đề cho những gì, về bản chất, là một tầm nhìn siêu việt về trải nghiệm hàng ngày. Máy ảnh của Malick vuốt ve từng khoảnh khắc, biến cuộc sống trong thập niên 50 thành một diorama của Proustian Piatance, và màn trình diễn của Brad Pitt (với tư cách là người cha đòi hỏi nghiêm khắc) và Jessica Chastain (vì người mẹ có sự dịu dàng của anh ta có thể chịu được về việc kích hoạt những cảm xúc nguyên thủy về cha mẹ của chúng ta khi họ còn trẻ đủ để ám ảnh chúng ta trong sự ngây thơ thiếu sót của họ.

9. Nhiệm vụ của người Viking: Không thể - Giao thức Ghost (2011)

Khi Tom Cruise, đeo găng tay-Cup điện tử, bò như một con nhện trên bề mặt thủy tinh cao chót của những người đàn ông bình thường của Hitchcock trong hoàn cảnh phi thường; Giống như một siêu anh hùng truyện tranh có sức mạnh của trái đất này; Giống như một ngôi sao điện ảnh đang làm đối diện với việc trải qua các chuyển động - anh ấy sống các chuyển động, biến chúng thành thước đo ngôi sao của anh ấy. Trình tự Vertigo Knockout đó là một tác phẩm kinh điển ngay lập tức, nhưng đạo diễn Brad Bird, trong tâm trí của anh ấy rất khéo léo M M Anh ta duy trì sự phấn khích của một caper được xây dựng xung quanh một loạt những ảo tưởng lớn mà (như công việc đóng thế Cruise Cruise) có thể chỉ là sự thật. Kết quả là bộ phim bom tấn thú vị nhất trong thời đại của nó.

10. “Lady Bird” (2017)

Một số khán giả đã không gặp phải sự lộng lẫy của bộ phim truyền hình Greta Gerwig, về một học sinh trung học Sacramento trải qua năm cuối của cô nói những điều như, một bộ phim sắp đến tuổi. Nhưng thiên đường chúng ta đã thấy điều đó trước đây? Đúng, nhưng chúng tôi đã thấy nó được thực hiện như thế này: như một loạt các ảnh chụp trí nhớ được dàn dựng tinh xảo, tất cả đều nhảy về phía trước để tạo ra một toàn bộ lớn hơn so với tổng số phần của nó. Christine, a.k.a. Lady Bird, do Saoirse Ronan thủ vai với một sức thu hút rất nhiều, đó là những phần tình yêu, sự nhầm lẫn và hung dữ, đi từ cậu bé này sang cậu bé tiếp theo, ngớ ngẩn để đối đầu Laurie Metcalf) về vấn đề liệu cô ấy sẽ rời khỏi tổ của California khi cô ấy đi học đại học. Mặc dù vậy, những gì cô ấy thực sự khám phá trong một bộ phim hóa ra là tôn giáo như nó là gai góc, hào hứng và cảm động, là vinh quang của chính cuộc sống.

Peter Debruge từ 10 bộ phim hay nhất

1. “Cây sống” (2011)

Các nghệ sĩ điện ảnh như Carl Theodor Dreyer và Ingmar Bergman đã kiểm tra các câu hỏi về tâm linh và lương tâm bằng cách tước đi công việc của họ theo phong cách dư thừa. Terrence Malick làm điều ngược lại, truyền tải hành động tự kiểm tra & nbsp này; Với bộ phim, bản chất cá nhân mãnh liệt, tôi hiểu tại sao rất nhiều khán giả thấy nó đầy thách thức, khó chịu một cách khó chịu trong rất nhiều chi tiết của nó (như cảnh khủng long). Tuy nhiên, trong việc đưa ra những mối quan tâm của tâm hồn mình, Auteur hiện sinh mời chúng ta khám phá những chủ đề phổ quát nhất: đức tin, gia đình và mất mát. Nhìn lại, tôi cho rằng Malick có thể đã thả một chuỗi nguồn gốc vũ trụ vào bất kỳ bộ phim nào của anh ấy để thêm sức mạnh siêu hình, nhưng đây là phần mà anh ấy đã đủ táo bạo để làm điều đó-& nbsp; và ý nghĩa của- Phim cuộc sống sẽ không bao giờ giống nhau.

2. Secret Secret Sunshine (2010)

Đạo diễn Hàn Quốc Lee Chang-Dong đã phá vỡ khán giả Mỹ năm ngoái với nhóm Burn Burning, nhưng kiệt tác thực sự của anh ấy là bộ phim năm 2007 này-không được phát hành ở Hoa Kỳ cho đến năm 2010, giải thích sự bao gồm của nó trong danh sách này. Người chiến thắng giải thưởng Nữ diễn viên xuất sắc nhất tại Liên hoan phim Cannes, Joen Do-Yeon mang đến màn trình diễn của thập kỷ như một góa phụ bị ảnh hưởng bởi nhiều bi kịch. Lúc đầu, cô tìm thấy sự an ủi trong tôn giáo, thậm chí còn đi xa đến thăm con trai của cô bắt cóc trong tù, nhưng khi anh từ chối sự tha thứ của cô, cô lại chộp lấy, đẩy lùi chống lại đức tin mới. Vì bất cứ lý do gì, những bộ phim ngại ngùng trước chủ đề của tôn giáo, đóng vai trò trung tâm trong cuộc sống của rất nhiều người. Không có bộ phim nào của thế kỷ 21 cung cấp một cuộc kiểm tra phức tạp hơn về cuộc đấu tranh cá nhân đó hơn hành trình sử thi của linh hồn.

3. “Amour” (2012) (2012)

Một mô hình vai trò của sự kiềm chế, bậc thầy người Áo Michael Haneke tin tưởng khán giả của mình đến nỗi anh ta đưa ra một tình huống khó xử của con người với sự can thiệp phong cách tối thiểu: không có sự di chuyển máy ảnh quét nào, không có tín hiệu âm nhạc melodramatic để kích động sự cảm thông hoặc thao túng cảm xúc. Thay vào đó, Amour Amour dựa vào sức mạnh của tình huống cốt lõi của nó-một người chồng tận tụy (Jean-Louis Trintignant) quyết định cách tốt nhất để hỗ trợ người vợ không hợp lệ của mình (Emmanuelle Riva) kết thúc cuộc đời mình, trong khi con gái trưởng thành của họ (Isabelle Huppert) lập luận một cách ích kỷ Để kéo dài sự đau khổ của cô ấy - và những màn trình diễn sắc thái của ba diễn viên mạnh nhất của Pháp, buộc chúng tôi phải lấp đầy những khoảng trống với các chi tiết từ kinh nghiệm cá nhân của chúng tôi. Không phải ai cũng sẵn sàng cho một bộ phim không cho bạn biết phải nghĩ hay cảm thấy gì, nhưng ít ai hiểu được sức mạnh của sự mơ hồ hơn Haneke, người tiếp cận đã truyền cảm hứng cho người khác, trong số đó . ”

4. Tôi là tình yêu ”(2010)

Bị bỏ qua trong nước Ý bản địa của Luca Guadagnino, mối tình lãng mạn xa hoa và lật đổ này - về một người vợ nhập cư (Tilda Swinton) trong một gia đình cao cấp, người đã ngoại tình với người bạn thân nhất của con trai mình - kích thích tất cả các giác quan của chúng tôi mà không cần dùng đến việc sử dụng các mánh lới quảng cáo như 4DX và D-box giúp đỡ chỗ ngồi của bạn và nước hoa spitz trên mặt bạn. Khi khán giả sau đó sẽ trải nghiệm với tên gọi tôi bằng tên của bạn, thì Guadagnino thao túng thị giác và âm thanh - các công cụ sinh đôi theo ý của anh ấy - để mở rộng kinh nghiệm của chúng tôi, để chúng tôi thực sự có thể nếm thử việc nấu ăn, cảm nhận sự vuốt ve của họ và ngửi trong đó họ làm tình. Trong khi đó, bộ phim chính trị cấp tiến chạy ngược lại các giá trị của văn hóa phương Tây, bị tai tiếng bởi ý tưởng rằng một người mẹ có thể từ bỏ gia đình để đi theo trái tim của mình, trong khi nhân vật Swinton, chọn niềm đam mê gia trưởng, mặc dù với một chi phí tình cảm to lớn.

5. Người lái xe (2018)

Đây là điều gần gũi nhất với một bộ phim Marvel mà bạn sẽ tìm thấy trong danh sách của tôi-chỉ vì người độc lập của con người thơ ca này đã thuyết phục được Superhero Studio thuê đạo diễn của nó, Chloe Zhao, để điều khiển chương trình sắp tới của The Eternals. Thay vì bán những tưởng tượng, thì người lái, đối phó với sự mong manh của cuộc sống và những hạn chế của Giấc mơ Mỹ khi là một chàng cao bồi trẻ đẹp trai đẹp trai trên cây thông, khu bảo tồn Ấn Độ từ chối chấp nhận rằng một chấn thương sọ não gần như không phải là người đàn ông có nghĩa là anh ta không bao giờ nên có được trên một con ngựa một lần nữa. Câu chuyện gần như thật được lấy cảm hứng từ người đàn ông hàng đầu của Zhao, Brady Jandreau, người đóng vai một phiên bản cứng đầu của chính mình-một thực tiễn mà Lừa ngày càng trở nên phổ biến như các kỹ thuật tài liệu phù hợp với việc làm phim hư cấu trong thập kỷ này. .

6. Con trai của Sau -lơ (2015)

Trong thập kỷ qua, một từ rắc rối đã xâm nhập vào cuộc trò chuyện về phim ảnh, đặc biệt là trên Twitter: có vấn đề. Thường xuyên hơn không, uyển ngữ sống theo tên của nó ở chỗ nó đã sử dụng để chỉ trích các tác phẩm nghệ thuật mà không thực sự chỉ định những gì về họ mà người ta thấy bị phản đối. Tôi đề cập đến xu hướng ở đây bởi vì đạo diễn Hungary László Neme đã tiếp cận với tính năng ra mắt của anh ấy hoàn toàn nhận ra anh ấy đang bước vào một bãi mìn. Khi nói đến các mô tả về Holocaust, Giám đốc của Shoh Shoah, Claude Lanzmann đã khá rõ ràng về những gì anh ta coi là vấn đề, cho rằng không có sự tái tạo nào có thể làm công lý cho những hành động tàn bạo tiềm ẩn. Theo tôi, thế giới của Steven Spielberg, Danh sách của Schindler (mà Lanzmann đặt tên là Bộ dụng cụ Melodrama Melodrama), nhưng tôi cũng được chứng minh bởi công việc siêu tinh thần của Neme Auschwitz mà không khai thác bi kịch hay lịch sử xuyên tạc thông qua một kết thúc tốt đẹp.

7. Bên trong Llewyn Davis (2013)

Bộ phim hay nhất của anh em nhà Coen kể từ khi Far Fargo không chính xác là một niềm vui của đám đông: Llewyn Davis (một vai diễn ngôi sao cho Oscar Isaac) là một kẻ ngốc, tự cho mình quan tâm nhiều hơn với sự nghiệp âm nhạc dân gian giả mạo của chính anh ta so với Cảm giác của những người xung quanh. Mặc dù Coens không bao giờ đối phó với những gì họ đang cố gắng nói với một bộ phim, nhưng có một bài học cuộc sống quan trọng được chôn cất trong sự tôn kính tỉ mỉ của họ đối với bối cảnh dân gian Greenwich Village đầu thập niên 60 Người có xu hướng sáng tạo để loại bỏ mọi phiền nhiễu và tạo ra nghệ thuật, điều này có thể chính đáng cho một người có năng khiếu như Bob Dylan, nhưng đối với một ca sĩ ít tài năng/may mắn như Davis (được mô phỏng theo Dave Van Ronk), đến một lúc nào đó, anh ta phải phát triển Lên và tham gia với trách nhiệm trong thế giới thực của mình.

8. Những con thú của miền Nam hoang dã (2012)

Một tác phẩm nghệ thuật dân gian Mỹ ngây ngất được đóng khung qua con mắt của một đứa trẻ hoang dã được nuôi dưỡng bằng Tumbleweed tên là Hushpuppy, đạo diễn của Bolt-Out-of-Nowhere của Bengles Cảnh phim Mỹ về muộn trong việc miêu tả những người cảm thấy bị loại trừ khỏi truyền thông, chính trị và diễn ngôn công khai. Phát triển dự án với các diễn viên và cư dân không chuyên nghiệp của cộng đồng Bayou nông thôn, nơi họ quay phim, Zeitlin và đồng tác giả Lucy Alibar đã chuyển sự chú ý của chúng tôi sang một khu vực ngoài lưới (tưởng tượng) bị đe dọa bởi ảnh hưởng của ngành công nghiệp và thế giới bên ngoài. Tám năm sau, chúng tôi vẫn đang chờ tính năng thứ hai của Zeitlin, mặc dù tôi có thể dễ dàng nhớ lại sự phấn khích ban đầu của mình, từ những vụ nổ mở đầu của điểm số chuỗi cuồng nhiệt của nó, khi bị lao vào thế giới vi mô lạ này và bị cuốn theo chuyến đi.

9. 12 năm một nô lệ (2013)

Trong suốt lịch sử của mình, điện ảnh là một công cụ đáng kinh ngạc để phơi bày sự bất công, nhưng đặc biệt là Mỹ - và Hollywood - đã chậm chạp trong việc đối đầu với đất nước mà sự xấu hổ lớn nhất: nô lệ. Trong thành công nổi tiếng theo phong cách Arthouse này, đạo diễn người Anh Steve McQueen cung cấp một tài khoản không chớp mắt về trải nghiệm đó qua con mắt của một người đàn ông da đen, Solomon Northup, người được sinh ra tự do nhưng bị lừa và bán cho một chủ đồn điền phía nam tàn nhẫn. May mắn thay, Northrup đã sống để chia sẻ câu chuyện của mình với những người khác, đó là chìa khóa: Những tưởng tượng xét lại như Django Unchained của Tarantino có thể là Cathartic, nhưng chúng tôi nhận ra chúng là chủ yếu là hư cấu, trong khi bộ phim của McQueen được đặt nền tảng và tái hiện trong việc quấy rối, thực sự chi tiết cuộc sống. Chắc chắn sẽ có một số người đọc danh sách này, đếm số lượng giám đốc nữ hoặc thiểu số mà tôi đã chọn, và với họ tôi nói: Khi ngành công nghiệp nắm bắt sự đa dạng hơn sau máy ảnh, hãy mong đợi nhiều phương pháp điều trị mang tính bước ngoặt hơn .

10. Sóng sóng ”(2019) (2019)

Những người xem phim đã chậm phát hiện ra chân dung điện của Trey Edward Shults, về một gia đình người Mỹ trung lưu-có lẽ họ sẽ không bao giờ, mặc dù tôi dự đoán rằng Waves Waves cuối cùng sẽ tìm thấy khán giả của mình. Với cách kể chuyện chia rẽ và phong cách vô cùng bão hòa, cực kỳ bão hòa, bộ phim đã đưa ra những so sánh với ánh trăng của Barry Jenkins (mà hầu như không bỏ lỡ sự cắt giảm): cả hai bộ phim được đặt ở Nam Florida, cả hai đều tập trung vào trải nghiệm của người Mỹ gốc Phi, mặc dù tại Kết thúc khác nhau của phổ kinh tế. Điều làm tôi choáng váng về sóng sóng của người Hồi giáo là cách mà Shults sống động nắm bắt các chi tiết về ý nghĩa của việc sống ở thời điểm chính xác này. Máy ảnh không ngừng nghỉ, năng động và lựa chọn âm nhạc xung quanh cho thấy ngôn ngữ phim phát triển để phản ánh tư duy ngàn năm. Sóng của người Viking giải quyết những áp lực gây ra cho những người trẻ tuổi bởi phương tiện truyền thông xã hội, độc tính của lòng tự ái, và, khi đối mặt với bi kịch, sức mạnh siêu việt của sự kết nối tốt, lỗi thời của con người.

Đọc thêm về:

10 bộ phim hàng đầu của những năm 2010 là gì?

Những bộ phim hay nhất của những năm 2010, được xếp hạng bởi IMDB..
Avengers: Infinity War (2018) Đoạn giới thiệu. 68 % ....
Đoạn giới thiệu Dark Knight Rises (2012). 78 % ....
Đoạn giới thiệu Django Unchained (2012). 81 % ....
Đoạn giới thiệu Joker (2019). 59 % ....
Trailer Avengers: Endgame (2019). 78 % ....
Đoạn giới thiệu Intouchables (2011). 57 % ....
Đoạn giới thiệu ký sinh trùng (2019). 96 % ....
Trailer Whiplash (2014). 88 %.

Những bộ phim nào đã ra mắt trong 5 năm qua?

Top 200 bộ phim được đánh giá cao từ năm năm qua..
Ký sinh trùng (2019) r |132 phút |Kịch, phim kinh dị.....
Roma (2018) R |135 phút |Kịch.....
Nomadland (2020) R |107 phút |Kịch.....
Người Ailen (2019) R |209 phút |Tiểu sử, tội phạm, kịch.....
Minari (2020) ....
Pizza cam thảo (2021) ....
Chiến tranh Lạnh (2018) ....
Sức mạnh của con chó (2021).

Bộ phim phổ biến nhất Top 10 là gì?

30 bộ phim phổ biến nhất ngay bây giờ..
#1.Hành tây thủy tinh: Một con dao ra bí ẩn (2022) 93% 89% ....
#2.Thế giới kỳ lạ (2022) 74% 39% ....
#3.Menu (2022) 89% 76% ....
#4.Black Panther: Wakanda mãi mãi (2022) 84% 84% ....
#5.Tinh thần (2022) 70% 81% ....
#6.Xương và tất cả (2022) ....
#7.The Guardians of the Galaxy Holiday Special (2022) ....
#số 8.The Wonder (2022).

Phim nào có xếp hạng 5 5?

1. Laal Singh Chaddha (2022)Laal Singh Chaddha (2022)