Bảo hiểm dân sự xe máy là gì năm 2024

- Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định tại Nghị định này mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.

Lưu ý: Trong trường hợp bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng thì doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm để phù hợp với quy định pháp luật.

Nghĩa là:

+ Phần bảo hiểm bắt buộc: là phần bảo hiểm đáp ứng đúng các yêu cầu về điều kiện, số tiền bảo hiểm, mức phí,... theo quy định của Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

+ Phần bảo hiểm mở rộng: là phần bảo hiểm ngoài phần bắt buộc, do hai bên tự nguyện thỏa thuận bổ sung với các điều khoản có phạm vi bảo vệ rộng hơn.

Như vậy, theo quy định trên thì bảo hiểm xe máy có 02 loại đó là bao hiểm xe máy bắt buộc và bảo hiểm xe máy tự nguyện cụ thể:

- Bảo hiểm xe máy bắt buộc (Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy): Là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới.

- Bảo hiểm xe máy tự nguyện: Đây là loại bảo hiểm không bắt buộc, người tham gia giao thông có thể lựa chọn mua hoặc không mua bảo hiểm xe máy tự nguyện. Tuy nhiên nếu tham gia bảo hiểm xe máy tự nguyện, chủ xe sẽ được bồi thường thiệt hại về tài sản hoặc thiệt hại về người (bao gồm cả chủ xe và người đi cùng) khi gặp tại nạn, sự cố cháy nổ hoặc trộm cướp...

Tùy thuộc vào loại bảo hiểm mà đối tượng áp dụng, phạm vi trách nhiệm và mức bồi thường sẽ có sự khác nhau.

2. Bảo hiểm xe máy để làm gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP việc mua bảo hiểm xe máy có tác dụng bồi thường những thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba và hành khách do xe máy gây ra trong mỗi vụ tai nạn. Trừ một số trường hợp không được bồi thường tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định 67/2023/NĐ-CP.

Ngoài ra, người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

Vì vậy, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông nhất định không được quên mang theo bảo hiểm xe. Nếu bị Cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ mà không xuất trình được bảo hiểm xe máy, người lái xe sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP:

“2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  1. Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;”

Như vậy, việc mua bảo hiểm xe máy bắt buộc còn để tránh bị xử phạt vi phạm hành chính khi tham gia giao thông, nếu không có bảo hiểm xe máy hoặc có nhưng không mang theo thì người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 100.000 - 200.000 đồng.

3. Mức bồi thường bảo hiểm xe máy

Theo Khoản 6 Điều 12 Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định mức bồi thường bảo hiểm xe máy như sau:

Mức bồi thường về sức khỏe, tính mạng:

- Số tiền bồi thường bảo hiểm cụ thể được xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại hoặc theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quyết định của Tòa án (nếu có) nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm được quy định.

- Theo đó, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe máy gây ra là 150 triệu đồng/người/vụ tai nạn.(Theo Khoản 1 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP)

Đồng thời, Tại Phục lục VI ban hành kèm theo Nghị định 67/2023/NĐ-CP, mức bồi thường được xác định cụ thể như sau:

+ Bồi thường tối đa: 150 triệu đồng/người với trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổn thương não gây di chứng sống kiểu thực vật.

+ Bồi thường theo mức độ thương tật:

Số tiền bồi thường = Tỷ lệ tổn thương x Mức trách nhiệm bảo hiểm

Lưu ý: Nếu lỗi hoàn toàn do bên thứ ba thì công ty bảo hiểm chỉ bồi thường với tối đa bằng 50% mức quy định.

Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng (Phụ lục VI):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Bang-quy-dinh-tra-tien-boi-thuong-thiet-hai-suc-khoe-tinh-mang.doc

Mức bồi thường về tài sản:

- Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản trong một vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe cơ giới nhưng không vượt quá giới hạn trách nhiệm bảo hiểm. Trong đó, mức trách nhiệm bảo hiểm về tài sản do xe máy gây ra là 50 triệu đồng/vụ tai nạn.(Theo Khoản 2 Điều 6 Nghị định 67/2023/NĐ-CP).

4. Bảo hiểm xe máy giá bao nhiêu?

Mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc (Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới) được quy định tại Phụ lục I Nghị định 67/2023/NĐ-CP. Mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau (chưa bao gồm 10% VAT):

- Xe máy dưới 50cc, xe máy điện là 55.000 đồng;

- Xe máy trên 50cc là 60.000 đồng;

- Các loại xe gắn máy còn lại: 290.000 đồng.

Mức phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới (Phụ lục I):https://cdn.thuvienphapluat.vn/uploads/DanLuat-BanAn/2023/Muc-phi-bao-hiem-bat-buoc-trach-nhiem-dan-su.doc

Lưu ý: Giá của bảo hiểm xe máy tự nguyện không có mức cố định mà phụ thuộc vào hợp đồng bảo hiểm giữa người dân và công ty kinh doanh bảo hiểm.

Mua bảo hiểm xe máy online có bị phạt không?

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định 67/2023/NĐ-CP, Giấy chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được thể hiện ở dạng bản giấy hoặc bản điện tử. Bảo hiểm xe máy bản điện tử cũng giá trị như bản cứng (bản giấy) và đều có thể xuất trình khi Cảnh sát giao thông yêu cầu.

Như vậy, người điều khiển phương tiện hoàn toàn có thể mua và sử dụng bảo hiểm xe máy bản điện tử mà không bị phạt khi bị cảnh sát giao thông yêu cầu xuất trình vì giá trị pháp lý bản giấy và bản điện tử là như nhau.

Đây là nội dung tóm tắt, thông báo văn bản mới dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc vui lòng gửi về Email: [email protected]

Tại sao phải bắt buộc mua bảo hiểm xe máy?

Theo quy định bảo hiểm xe máy bắt buộc nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị nạn do lỗi của chủ xe cơ giới đã mua bảo hiểm gây ra.

Bảo hiểm xe máy 1 năm bao nhiêu tiền?

Nghị định 67/2023/NĐ-CP quy định về mức phí bảo hiểm xe máy TNDS cho thời hạn bảo hiểm một năm dao động từ 60.500 – 3190.000 đồng (đã bao gồm thuế giá trị gia tăng VAT). Cụ thể cho từng phương tiện như sau: Xe máy điện: 60.500 đồng/năm. Xe máy dưới 50cc: 60.500 đồng/năm.

Bảo hiểm xe máy hết hạn bị phạt bao nhiêu tiền?

Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực; Theo đó, sử dụng bảo hiểm xe máy hết hạn khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 100.000 - 200.000 đồng.

Bảo hiểm xe máy có thời hạn bao lâu?

Quy định mới về thời hạn bảo hiểm xe máy (1) Đối với xe mô tô hai bánh, ba bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, thời hạn bảo hiểm tối thiểu là 1 năm và tối đa là 3 năm.