Thông báo nghỉ hưu đối với công chức

Thời gian thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu là một trong những điểm chú ý về việc thực hiện quy định liên quan đến tuổi nghỉ hưu của công chức, viên chức theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019. Vậy thời gian ra thông báo nghỉ hưu được quy định như thế nào?

Thông báo nghỉ hưu đối với công chức

Câu hỏi: Tôi là viên chức sắp nghỉ hưu, ngày 01/10/2021 là thời điểm tôi nghỉ hưu vậy cơ quan ra thông báo hưu ngày 05/02/2021 có đúng hay không? – Nguyễn Anh (susu…@gmail.com)

Trả lời:

Năm 2021, quy định về tuổi nghỉ hưu như thế nào?

Nghị định số 135/2020/NĐ-CP quy định về tuổi nghỉ hưu, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/1/2021. Nghị định này quy định chi tiết Điều 169 của Bộ luật Lao động.

Căn cứ Điều 4 Nghị định số 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định cụ thể như sau:

- Kể từ 01/1/2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam; đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

- Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó, lộ trình tuổi nghỉ hưu của người lao động được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 03 tháng

2021

55 tuổi 04 tháng

2022

60 tuổi 06 tháng

2022

55 tuổi 08 tháng

2023

60 tuổi 09 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 04 tháng

2025

61 tuổi 03 tháng

2025

56 tuổi 08 tháng

2026

61 tuổi 06 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 09 tháng

2027

57 tuổi 04 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 08 tháng

2029

58 tuổi

2030

58 tuổi 04 tháng

2031

58 tuổi 08 tháng

2032

59 tuổi

2033

59 tuổi 04 tháng

2034

59 tuổi 08 tháng

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

 

Thông báo nghỉ hưu đối với công chức

Thời gian thông báo nghỉ hưu 2021 (Ảnh minh họa)

Thời gian thông báo nghỉ hưu là khi nào? 

Theo Công văn số 5081/BNV-CCVC hướng dẫn về tuổi nghỉ hưu cho công chức, viên chức theo Bộ luật Lao động năm 2019, kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường đã có sự thay đổi.

Theo đó, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức phải ra thông báo nghỉ hưu trước 06 tháng và ra quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng tính đến thời điểm công chức, viên chức nghỉ hưu theo quy định.

Để bảo đảm thực hiện thống nhất các quy định liên quan đến tuổi nghỉ hưu (thời điểm thông báo nghỉ hưu, ra quyết định nghỉ hưu), cụ thể:

+ Đối với trường hợp có thời điểm nghỉ hưu sau ngày 01/01/2021, khi xem xét ra thông báo nghỉ hưu và quyết định nghỉ hưu được tính trên cơ sở tuổi nghỉ hưu của công chức, viên chức theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

Trường hợp cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức đã ra thông báo nghỉ hưu thì không phải ra thông báo lại; thời điểm ra quyết định nghỉ hưu thực hiện theo quy định trên.

+ Đối với trường hợp có thời điểm nghỉ hưu trước ngày 01/01/2021 mà thuộc trường hợp được áp dụng lùi thời điểm nghỉ hưu theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 46/2010/NĐ-CP và khoản 2 Điều 40 Nghị định số 29/2012/NĐ-CP thì không thuộc trường hợp được áp dụng tăng tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động năm 2019.

Như vậy, thời gian thông báo nghỉ hưu đối với người nghỉ hưu sau ngày 01/01/2021 dựa trên cơ sở tuổi nghỉ hưu. Đơn vị có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức phải ra thông báo nghỉ hưu trước 06 tháng và ra quyết định nghỉ hưu trước 03 tháng tính đến thời điểm công chức, viên chức nghỉ hưu.

Trường hợp của bạn, do thời điểm nghỉ hưu ngày 01/10/2021 nên cơ quan ra thông báo hưu ngày 05/02/2021 (trước 06 tháng) là đúng theo quy định pháp luật.

Trên đây là thời gian thông báo nghỉ hưu cho công chức, viên chức. Nếu còn băn khoăn, bạn vui lòng gửi câu hỏi tại đây. Các chuyên gia pháp lý của hieuluat.vn sẽ hỗ trợ bạn câu trả lời trong vòng 24h giờ làm việc, nếu câu hỏi đầy đủ thông tin.

Thời gian thông báo về thời điểm nghỉ hưu của lao động đủ điều kiện nghỉ hưu. Quy định về thời hạn thông báo về thời điểm nghỉ hưu cho người lao động?

Nghỉ hưu là quá trình nghỉ ngơi hay còn được hiểu là độ tuổi trong giới hạn ngoài độ tuổi lao động. Hiện nay, quy định pháp luật Việt Nam đã có những quy định cụ thể về độ tuổi nghỉ hưu cũng như thủ tục giải quyết quá trình nghỉ hưu của người lao động. Vậy trong trường hợp người lao động gần đến tuổi nghỉ hưu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo nghỉ hưu cho người lao động trước khoảng thời gian bao nhiêu lâu thì được coi là hợp lý và đúng theo quy định pháp luật. Bài viết dưới đây của Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc giải đáp được những thắc mắc này.

1. Quy định về độ tuổi nghỉ hưu

Căn cứ theo quy định Bộ luật lao động 2019 độ tuổi nghỉ hưu được quy định như sau

– Người lao động bảo đảm điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.

– Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

2. Điều kiện hưởng lương hưu đối với trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Theo quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 người lao động muốn hưởng chế độ hưu trí thì phải đáp ứng đủ các điều kiện của pháp luật về chế độ hưu trí. Trong đó có các điều kiện như sau:

1. Người lao động có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên;

Xem thêm: Điều kiện và mức hưởng khi nghỉ hưu đối với sĩ quan quân đội nhân dân

2. Đủ độ tuổi nghỉ hưu theo đúng quy định pháp luật tại Bộ luật lao động năm 2019

Như vậy, khi người lao động có đủ số năm đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên và đã đủ tuổi nghỉ hưu thì sẽ được hưởng chế độ hưu trí khi nghỉ.

Một số trường hợp được nghỉ hưu trước tuổi như sau:

– Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Mức hưởng lương hưu, cách tính lương hưu

Về mức hưởng lương hưu được quy định tại Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và mức hưởng lương hưu có sự thay đổi theo thời gian cụ thể như sau:

– Từ ngày 1/1/2016 đến hết năm 2017 thì mức hưởng lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội nếu người lao động có số năm tham gia bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ của người lao động theo Bộ luật lao động

+ Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cộng thêm số % tương ứng cụ thể như sau: cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội và cộng thêm 3% đối với nữ cho 1 năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ Mức tối đa mà cả nam và nữ được hưởng lương hưu là không quá 75%

– Từ ngày 1/1/2018 trở đi thì mức lương hưu hàng tháng được tính như sau:

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 16 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội là  17 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có ố năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Xử lý khi người lao động tự ý nghỉ việc? Người lao động có phải bồi thường không?

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

+ 45% mức bình quân tìền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam và có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 18 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.

+  45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

+ 45% mức bình quân tìền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội nếu người lao động là nam có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 19 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nam cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nữ cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nam có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Sau đó cứ thêm một năm thì được cộng thêm số % tương ứng cụ thể là cộng thêm 2% đối với nữ cho một năm đóng bảo hiểm xã hội.

+ 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm nếu người lao động là nữ có số năm đóng bảo hiểm xã hội là 15 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Xem thêm: Mẫu đơn xin nghỉ hưu trước tuổi theo Nghị định 108 mới nhất

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động quy định tại điểm a và điểm b khoản này được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

4. Thời gian thông báo thời điểm nghỉ hưu

3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.”

Điều 31, Điều 60 Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức như sau:

Điều 31. Nghỉ hưu đối với cán bộ

Xem thêm: Tuổi nghỉ hưu, chế độ hưu trí đối với sĩ quan quân đội mới nhất

1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.

3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức

1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu”.

Như vậy theo các căn cứ quy định pháp luật thì trước khi đến tuổi nghỉ hưu trong khoảng thời gian 6 tháng, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức biết về thời điểm nghỉ hưu của mình. Sau khi có thông báo về thời gian nghỉ hưu đó thì đơn vị quản lý sẽ ra quyết định nghỉ hưu trước thời điểm nghỉ hưu là ba tháng.

TƯ VẤN MỘT TRƯỜNG HỢP CỤ THỂ:

Xem thêm: Người lao động có được hưởng phụ cấp thâm niên không?

5. Phải thông báo nghỉ hưu trước mấy tháng?

Tóm tắt câu hỏi:

Chào luật sư của công ty Luật Dương Gia, xin luật sư cho hỏi: Trong trường hợp là nhân viên phục vụ, khi tôi đã đủ tuổi nghỉ hưu thì cơ quan có thẩm quyền sẽ ra thông báo nghỉ hưu cho tôi trước mấy tháng ạ. Căn cứ nghị định nào ạ? Tôi xin chân thành cám ơn Luật sư của công ty Luật Dương Gia.

Luật sư tư vấn:

3. Đơn vị sự nghiệp công lập có thể ký hợp đồng vụ, việc với người hưởng chế độ hưu trí nếu đơn vị có nhu cầu và người hưởng chế độ hưu trí có nguyện vọng; trong thời gian hợp đồng, ngoài khoản thù lao theo hợp đồng, người đó được hưởng một số chế độ, chính sách cụ thể về cơ chế quản lý bảo đảm điều kiện cho hoạt động chuyên môn do Chính phủ quy định.”

Xem thêm: Xử phạt người sử dụng lao động khi không ký kết hợp đồng với người lao động theo quy định

Điều 31, Điều 60 Luật cán bộ, công chức 2008 sửa đổi bổ sung năm 2019 quy định về nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức như sau:

Điều 31. Nghỉ hưu đối với cán bộ

1. Cán bộ được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ phải thông báo cho cán bộ bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày cán bộ nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý cán bộ ra quyết định nghỉ hưu.

3. Trong trường hợp đặc biệt, đối với cán bộ giữ chức vụ từ Bộ trưởng hoặc tương đương trở lên có thể được kéo dài thời gian công tác theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 60. Nghỉ hưu đối với công chức

1. Công chức được nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Trước 06 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức phải thông báo bằng văn bản về thời điểm nghỉ hưu; trước 03 tháng, tính đến ngày công chức nghỉ hưu, cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý công chức ra quyết định nghỉ hưu”.

Xem thêm: Quyền và nghĩa vụ về an toàn, vệ sinh lao động của người lao động

Như vậy theo các căn cứ quy định pháp luật thì trước khi đến tuổi nghỉ hưu trong khoảng thời gian 6 tháng, nếu khách hàng là cán bộ, công chức hoặc viên chức thì đơn vị quản lý có trách nhiệm thông báo cho cán bộ, công chức, viên chức biết về thời điểm nghỉ hưu của mình. Sau khi có thông báo về thời gian nghỉ hưu đó thì đơn vị quản lý sẽ ra quyết định nghỉ hưu trước thời điểm nghỉ hưu là ba tháng.

Thông báo nghỉ hưu đối với công chức

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

Trên đây là toàn bộ thông tin về các quy định pháp luật về thời gian thông báo nghỉ hưu cũng như câu trả lời của Luật Dương gia giải đáp thắc mắc của bạn đọc. Hy vọng rằng sự tư vấn của chúng tôi sẽ giúp bạn lựa chọn phương án thích hợp nhất để giải quyết những vướng mắc của bạn.