Viên chức được nghỉ không lương bao lâu

Bộ Nội vụ trả lời vấn đề này như sau:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Liên quan đến chế độ ốm đau thì Điều 26 Luật BHXH 2014 quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong một năm được tính theo ngày làm việc như sau:

Đối với công việc trong môi trường làm việc bình thường, người lao động được phép nghỉ 30 ngày cho chế độ ốm đau nếu như người đó có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm, nếu đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì người lao động được nghỉ 40 ngày cho chế độ ốm đau, nếu thời gian tham gia bảo hiểm của người đó được ghi nhận từ đủ 30 năm trở lên thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 60 ngày.

Người lao động làm những công việc, làm nghề nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại hoặc ở mức đặc biệt nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc mà thuộc đối tượng, danh mục do Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc người lao động làm việc ở địa bàn nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở đi, cộng với có thời gian tham gia BHXH mà dưới 15 năm thì được hưởng 40 ngày cho chế độ ốm đau; nếu thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì được hưởng 50 ngày; nếu thời gian tham gia bảo hiểm của người đó được ghi nhận từ đủ 30 năm trở lên thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 70 ngày [những ngày nghỉ chế độ này không tính ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết và các ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật].

Trong quá trình lao động, người lao động nếu phải nghỉ việc để điều trị bệnh đối với các căn bệnh nằm trong Danh mục các bệnh bắt buộc phải tiến hành chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được áp dụng thời gian nghỉ cho chế độ ốm đau như sau:

- Người lao động được phép nghỉ nhiều nhất là 180 ngày, trong đó bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần;

- Nếu như hết thời hạn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau vừa nêu trên mà người lao động vẫn chưa hồi phục, chưa có dấu hiệu khỏi bệnh mà cần tiếp tục điều trị thêm thì được phép hưởng chế độ ốm đau tiếp tục nhưng lúc này sẽ được áp dụng với mức thấp hơn, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện thời gian hưởng tiếp chế độ ốm đau tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Về vấn đề này, Bộ Nội vụ trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức 2010 thì viên chức được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Liên quan đến chế độ ốm đau thì Điều 26 Luật BHXH 2014 quy định thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động trong một năm được tính theo ngày làm việc như sau:

Đối với công việc trong môi trường làm việc bình thường, người lao động được phép nghỉ 30 ngày cho chế độ ốm đau nếu như người đó có thời gian tham gia BHXH dưới 15 năm, nếu đóng bảo hiểm từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì người lao động được nghỉ 40 ngày cho chế độ ốm đau, nếu thời gian tham gia bảo hiểm của người đó được ghi nhận từ đủ 30 năm trở lên thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 60 ngày.

Người lao động làm những công việc, làm nghề nguy hiểm, nặng nhọc, độc hại hoặc ở mức đặc biệt nguy hiểm, độc hại, nặng nhọc mà thuộc đối tượng, danh mục do Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành hoặc người lao động làm việc ở địa bàn nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở đi, cộng với có thời gian tham gia BHXH mà dưới 15 năm thì được hưởng 40 ngày cho chế độ ốm đau; nếu thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm thì được hưởng 50 ngày; nếu thời gian tham gia bảo hiểm của người đó được ghi nhận từ đủ 30 năm trở lên thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau của người lao động là 70 ngày [những ngày nghỉ chế độ này không tính ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ tết và các ngày nghỉ hàng tuần theo quy định của pháp luật].

Trong quá trình lao động, người lao động nếu phải nghỉ việc để điều trị bệnh đối với các căn bệnh nằm trong Danh mục các bệnh bắt buộc phải tiến hành chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được áp dụng thời gian nghỉ cho chế độ ốm đau như sau:

- Người lao động được phép nghỉ nhiều nhất là 180 ngày, trong đó bao gồm cả các ngày nghỉ lễ, nghỉ tết, ngày nghỉ hàng tuần;

- Nếu như hết thời hạn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau vừa nêu trên mà người lao động vẫn chưa hồi phục, chưa có dấu hiệu khỏi bệnh mà cần tiếp tục điều trị thêm thì được phép hưởng chế độ ốm đau tiếp tục nhưng lúc này sẽ được áp dụng với mức thấp hơn, tuy nhiên phải đáp ứng điều kiện thời gian hưởng tiếp chế độ ốm đau tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Chinhphu.vn


Bên cạnh việc nghỉ có lương thì viên chức cũng như bao người lao động khác cũng được nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên, trường hợp nào viên chức được nghỉ không hưởng lương và nghỉ tối đa bao nhiêu ngày?

2 điều kiện viên chức được nghỉ không lương

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật Viên chức năm 2010, viên chức được hưởng các chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

Nếu viên chức không nghỉ hoặc không nghỉ hết số ngày nghỉ này thì được thanh toán tiền cho những ngày không nghỉ.

Ngoài ra, nếu viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu thì có thể được gộp ngày nghỉ phép:

- Gộp số ngày nghỉ phép của hai năm để nghị một lần;

- Gộp số ngày nghỉ phép của ba năm để nghỉ một lần. Trong trường hợp này, viên chức phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Đặc biệt: Với các lĩnh vực đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định riêng.

Về việc nghỉ không hưởng lương, khoản 4 Điều 13 Luật Viên chức nêu rõ:

Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Căn cứ quy định này, viên chức hoàn toàn được nghỉ không hưởng lương. Tuy nhiên, khi nghỉ không hưởng lương thì viên chức phải đáp ứng hai điều kiện sau đây:

- Có lý do chính đáng;

- Được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Viên chức nghỉ việc không lương không? [Ảnh minh họa]

Viên chức được nghỉ việc không lương tối đa bao nhiêu ngày?

Vì chế độ nghỉ của viên chức thực hiện theo pháp luật về lao động. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động năm 2019, viên chức được nghỉ việc riêng và không hưởng lương trong thời gian 01 ngày, phải thông báo với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong trường hợp:

- Ông bà nội; ông bà ngoại; anh, chị, em ruột chết;

- Cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

- Khi có thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập để nghỉ không hưởng lương.

Ngoài ra, theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, viên chức còn được nghỉ hưởng chế độ ốm đau. Cụ thể, Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội quy định:

STT

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội

Dưới 15 năm

Từ đủ 15 - dưới 30 năm

Đủ 30 năm trở lên

Điều kiện lao động bình thường

Thời gian nghỉ/năm

30 ngày

40 ngày

60 ngày

- Làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

- Làm ở nơi có phụ cấp khu vực từ 0,7 trở lên

Thời gian nghỉ/năm

40 ngày

50 ngày

70 ngày

Riêng trường hợp nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày: Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, nghỉ hằng tuần. Hết 180 ngày này mà vẫn tiếp tục điều trị thì thời gian tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Đặc biệt, trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp không phải trả lương cho viên chức mà viên chức sẽ được nhận tiền từ cơ quan bảo hiểm xã hội.

Đáng chú ý, nếu nghỉ đủ thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm thì theo Điều 29 Luật BHXH, viên chức còn được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 - 10 ngày trong một năm do sức khỏe chưa phục hồi. Thời gian này gồm cả ngày lễ, nghỉ Tết, nghỉ hàng tuần.

Số tiền viên chức nhận được do hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả mà không phải từ người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Nói tóm lại: Viên chức được nghỉ không lương tối thiểu 01 ngày nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên, tối đa không giới hạn số ngày nếu thỏa thuận được với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp do có lý do chính đáng.

Ngoài ra, viên chức cũng được nghỉ tối thiểu 30 ngày và tối đa bằng số thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội mà không hưởng lương từ đơn vị sự nghiệp công lập mà từ cơ quan bảo hiểm xã hội./.

Theo: //luatvietnam.vn/

Video liên quan

Chủ Đề