Vì sao con người bị nhiễm sán lá gan

>> Dấu hiệu nào nhận biết bệnh mề đay do nhiễm giun sán?

1. Quá trình nhiễm bệnh sán gan diễn ra như thế nào?

1.1. Lây nhiễm sán lá gan lớn

Vật chủ chính là động vật ăn cỏ như trâu, bò; người chỉ là vật chủ phụ, vật chủ trung gian truyền bệnh là ốc họ Lymnaea. Người bị nhiễm bệnh do ăn sống những loài rau mọc dưới nước [rau ngổ, rau rút, rau cần, cải xoong... ] hoặc sử dùng nguồn nước nhiễm ấu trùng sán lá gan.

1.2. Lây nhiễm sán lá gan nhỏ

Vật chủ chính là người và một số động vật như chó, mèo, hổ báo, cáo chồn, chuột; vật chủ trung gian truyền bệnh thứ nhất là các loài ốc Bythinia, Melania, vật chủ trung gian truyền bệnh thứ hai là cá nước ngọt... Người nhiễm bệnh sán lá gan do ăn cá, ốc nhiễm ấu trùng sán chưa được nấu chín thì sau khi ăn ấu trùng này vào bao tử, xuống tá tràng rồi ngược theo đường mật lên gan, rồi phát triển thành sán lá gan trưởng thành ký sinh và sinh sản trong đường mật.

Quá trình lây nhiễm bệnh sán lá gan

2. Sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ có gì khác nhau?

2.1. Khác nhau về triệu chứng

Sán lá gan lớn: gồm 2 loại Fasciola hepatica; Fasciola gigantic. Những dấu hiệu nghĩ đến bệnh sán lá gan lớn là: đau vùng hạ sườn bên phải lan về vùng sau hoặc đau vùng trên rốn và mũi ức; đau khi thì âm ỉ, khi thành cơn, cũng có trường hợp không đau bụng. Thường mệt mỏi, có cảm giác đầy hơi, ăn khó tiêu, buồn nôn, có thể sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa...

Sán lá gan nhỏ: gồm 3 loại Clonorchis sinensis; Opisthorchis viverrini; Opisthorchis felineus. Những dấu hiệu nghĩ đến bệnh sán lá gan lớn là : đau hoặc tức vùng gan, rối loạn tiêu hóa kém ăn, bụng ậm ạch khó tiêu, đôi khi có biểu hiện sạm da, vàng da và dấu hiệu gan to hay xơ gan tùy theo mức độ của bệnh.

2.1. Khác nhau về hình dạng

Hình thể sán lá gan lớn tribenhgiunsan.com.vn

Sán lá gan lớn và sán lá gan nhỏ đều mang hình chiếc lá, thân dẹt, bờ mỏng. Kích thước khác nhau tùy loài; sán lá gan lớn kích thước lớn hơn sán lá gan nhỏ. Sinh sản sán lá gan đều là lưỡng giới, vừa có tinh hoàn và buồng trứng trên một cá thể sán.

Khả năng tồn tại trong môi trường bên ngoài: Trứng sán lá gan mang vỏ mỏng nên sống ở môi trường bên ngoài rất kém, nhiệt độ ánh sáng mặt trời trên 70­­­­0 C trứng sẽ bị hỏng, không những thế, trứng sán muốn phát triển thành ấu trùng phải mang môi trường nước, giả dụ trên cạn trứng sẽ bị hỏng và không thể phát triển được, khả năng tồn tại của sán lá gan trưởng thành ở ngoại cảnh cũng rất kém.

Hình thể sán lá gan nhỏ

3. Biểu hiện của bệnh sán lá gan như thế nào?

3.1. Thời kỳ ủ bệnh

Thời kì ủ bệnh của bệnh sán gan nhỏ và sán lá gan lớn đều phụ thuộc vào số lượng ấu trùng ăn phải và đáp ứng của vật chủ, Với loài sán lá gan nhỏ nhiễm trên 100 sán mới có dấu hiệu rõ rệt, với sán lá gan lớn giai đoạn ủ bệnh khó xác định rõ rệt.

3.2. Thời kỳ lây nhiễm

Diễn biến quá trình lây nhiễm của bệnh sán lá gan lớn

Sau khi nhiễm vào nhu mô gan từ 2-3 tháng, sán lá gan sẽ xâm nhập vào ống mật trong gan, trưởng thành và đẻ trứng, trứng được bài xuất ra ngoài theo phân và xuống nước nở thành ấu trùng lông rồi qua ốc và lớn lên thành ấu trùng đuôi và nang trùng bám vào rau thủy sinh hoặc bơi trong nước, nếu như người hoặc động vật ăn cỏ ăn phải nang trùng sẽ vào dạ dày tới ruột rồi lên gan và ký sinh tại gan.

Tại gan, sán trưởng thành mang thể ký sinh và gây bệnh tái đi tái lại nhiều lần trong năm. Với các dấu hiệu đau vùng hạ sườn bên phải rồi lan về phía sau hoặc đau vùng thượng vị [vùng dạ dày] và mũi ức; tính chất đau ít đặc hiệu, có thể âm ỉ, thỉnh thoảng đau dữ dội, cũng có trường hợp không đau bụng.

Bệnh nhân mỏi mệt, có cảm giác đầy bụng khó tiêu, rối loạn tiêu hóa, buồn nôn, sốt hoặc đau khớp, đau cơ và mẩn ngứa, nổi mề đay giống như bệnh da liễu... số ít trường hợp sán lá gan lớn gây áp xe gan, bệnh nhân đau hạ sườn phải dữ dội, sốt, gan sưng to, tạo khối u trong gan, nếu khối u vỡ sẽ tràn lên phổi với thể gây tràn dịch màng phổi, bệnh cảnh trầm trọng. Ghi nhận nhiều trường hợp sán ký sinh lạc chỗ như ở phổi, dưới da ngực....

Hình ảnh sán lá gan lớn trưởng thành nằm trong gan

Triệu chứng của bệnh sán lá gan với biểu hiện giống như bệnh lý khác ở gan khác nên dễ nhầm lẫn dẫn đến điều trị sau như viêm gan virus, viêm đường mật do sỏi, ung thư gan, hay áp xe gan do những căn nguyên khác... vì thế người bệnh cần được thăm khám kỹ để được điều trị phù hợp.

Diễn biến quá trình lây nhiễm của bệnh sán lá gan nhỏ

Sau khi xâm nhập vào nhu mô gan, sán non sẽ phát triển thành sán trưởng thành và đẻ trứng trong các ống dẫn mật, sau đó trứng được bài xuất ra ngoài theo phân, xuống nước, tiếp tục lớn lên theo chu kỳ khép kín rồi truyền nhiễm bệnh cho ăn cá, ốc ở ao hồ.

Khi nhiễm bệnh sán lá gan triệu chứng đau tức vùng gan do sán sinh sản gây tắc các tuyến đường mật trong gan dẫn tới biểu hiện đau tức hạ sườn phải. Đôi khi có biểu hiện sạm da, vàng da và tín hiệu gan tăng lên qua siêu âu, hay xơ gan tùy theo thời gian nhiễm bệnh. Trường hợp nặng, sán lá gan nhỏ gây viêm ống dẫn mật trong gan, xuất huyết đường mật, ung thư đường mật mật, xơ gan mật...

Ung thư gan do nhiễm sán lá gan qua hình ảnh chụp MRI

4. Làm sao để biết được tôi có bị nhiễm sán lá gan hay không?

Bệnh sán lá gan nhỏ: xét nghiệm bệnh phẩm là phân thấy trứng sán trong phân hoặc dịch tá tràng. Bệnh sán lá gan lớn: xét nghiệm cũng là bệnh phân nêu trên và thấy trứng sán trong phân. Tuy nhiên hiện nay xét nghiệm máu bằng kỹ thuật miễn dịch [ELISA] với độ nhạy và độ đặc hiệu cao, cho thấy kháng thể kháng sán lá gan lớn trong huyết thanh bệnh nhân, phương pháp này thường được áp dụng tại cơ sở khám chữa bệnh chuyên khoa ký sinh trùng. Trong trường hợp sán ký sinh lạc chỗ, cần sử dụng kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh để xác định vị trí sán ký sinh như CT, MRI...

Tham khảo xét nghiệm bệnh sán chó và giun sán khác tại đây

5. Điều trị bệnh sán lá gan như thế nào?

Khi được chẩn đoán nhiễm sán lá gan, người bệnh cần được điều trị sớm với bác sĩ chuyên khoa ký sinh trùng có kinh nghiệm trị bệnh giun sán, thuốc trị sán lá gan là thuốc đặc hiệu có tinh chuyên ngành, đôi khi gặp khó khăn khi mua tại các nhà thuốc, trị sán lá gan theo chỉ định của thầy thuốc, bác sĩ sẽ bổ sung thuốc cho những người thể trạng yế các thuốc bổ dưỡng nâng đỡ thể trạng.

Một số trường hợp có chống chỉ định điều trị: nữ giới mang thai, người đang mắc bệnh cấp tính, suy gan, suy thận nặng, dị ứng với thuốc cần dùng...

Phòng bệnh sán lá gan như thế nào?

Thực hiện ăn chín, uống sôi: đặc biệt không ăn những loại cá, ốc khi chưa được nấu chín kĩ dưới mọi hình thức, không ăn các loại rau sống mọc dưới nước,  rửa tay trước lúc ăn, chế biến thức ăn; sau khi đi vệ sinh, xúc tiếp đất, cát, rác thải ... không dùng phân người và phân động vật, phân tươi để bón rau.

Bệnh sán lá gan là một bệnh truyền nhiễm qua qua đường miệng, bệnh sán lá gan có thể gây nên u gan dẫn đến ung thư gan, ảnh hưởng đến sức khỏe con người, khi nghi ngờ nhiễm bệnh, người bệnh phải tới cơ sở y tế chuyên khoa, khám chữa bệnh để được khám, xét nghiệm, chẩn đoán và điều trị kịp thời.

Bệnh sán lá gan lớn là gì?

Bệnh sán lá gan lớn [fascioliasis] do loài sán lá Fasciola hepatica hoặc Fasciola gigantica gây nên. Nó có hình lá dẹt chiều dài từ 20-30mm, rộng từ 8-13mmm. Loài sán này chủ yếu ký sinh ở động vật ăn cỏ như trâu, bò, cừu, dê…và có thể ký sinh gây bệnh ở người.

Hình ảnh Sán lá gan lớn trưởng thành.

Ở Việt Nam, Viện Sốt Rét – Kí sinh trùng – Côn trùng Trung ương cho biết, đến nay bệnh sán lá gan lớn đã xuất hiện ở 47 tỉnh, thành phố; tỷ lệ nhiễm cao nhất ở một số tỉnh miền Trung, Tây Nguyên [Bình Định, Phú Yên, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hòa, Gia Lai và TP. Đà Nẵng].

Đối với khu vực Hà Nội và một số vùng xung quanh Hà Nội, mỗi năm tiếp nhận khoảng 300 – 400 trường hợp tại các viện điều trị chuyên ngành. Tỉnh Bắc Ninh là một trong các địa phương có bệnh lưu hành, hiện nay đang có bệnh nhân điều trị.

1. Chu kỳ phát triển:

Sán lá gan lớn ký sinh trong hệ thống gan mật, chúng đẻ trứng theo dịch mật xuống ruột và theo phân ra ngoài môi trường. Ở ngoài môi trường, trứng sán rơi xuống nước, nở ấu trùng lông chui vào ốc thích hợp [ốc Lymnae] phát triển từ 20- 30 ngày thành ấu trùng đuôi . Sau một thời gian ấu trùng đuôi bơi tự do trong nước và bám vào rau cỏ thuỷ sinh như: Rau cần, rau muống, cải soong, rau ngổ …

Người và động vật ăn phải thực vật thuỷ sinh [còn sống] hoặc uống nước lã có ấu trùng sán lá gan lớn sẽ bị nhiễm sán lá gan lớn. Tuổi thọ của sán lá gan lớn ở người từ 9-13.5 năm.

Như vậy, nguồn bệnh từ động vật ăn cỏ và người bệnh gây ô nhiễm rau, cỏ và nguồn nước bởi các ấu trùng sán lá gan lớn và tạo nên chu kỳ khép kín.

2. Triệu chứng:

Giai đoạn xâm nhiễm: Là thời kỳ mà ấu trùng từ ruột vào gan và trưởng thành trong đó. Bệnh xuất hiện sau 2 tuần sau khi ăn thực vật thủy sinh với các triệu chứng: đau bụng hoặc đầy vùng thượng vị, đi ngoài phân lỏng, trướng bụng. Bệnh nhân có thể có sốt, người gầy sút cân, gan to đau, nếu nặng có thể có tràn dịch màng phổi, lách có thể sưng. Các triệu chứng này có thể nặng, nhẹ tùy theo mức độ nhiễm sán hoặc cơ địa bệnh nhân. Giai đoạn này xét nghiệm chưa thấy trứng sán trong phân.

Thời kỳ mạn tính: xuất hiện từ tháng thứ ba, sán lá trưởng thành xâm nhập vào gan mật và xuất hiện trứng sán trong phân. Bệnh nhân tiếp tục mệt mỏi chán ăn, nhức đầu, thỉnh thoảng nổi mề đay, đi ngoài phân lỏng.

Xét nghiệm thấy thiếu máu, bạch cầu ái toan tăng.

Trong thời kỳ này có thể xuất hiện các biến chứng nặng như những cơn đau bụng gan như đau do sỏi, có thể có tắc mật gây sốt, vàng da, đặc biệt sán có thể gây những ổ hoại tử lớn ở gan. Sán có thể di chuyển ra ngoài gan [chui ra khớp gối, dưới da ngực, áp xe đại tràng…].

3. Chẩn đoán:

– Dựa vào các triệu chứng trên lâm sàng.

– Yếu tố dịch tễ như vùng đó có động vật ăn cỏ bị bệnh, bệnh nhân hay ăn thực vật thủy sinh không nấu chín…

– Xét nghiệm phân tìm trứng sán lá gan

4. Thuốc đặc trị sán lá gan:

Hiện nay đã có thuốc điều trị đặc hiệu như: Triclabendasole [biệt dược là Egaten do Hãng Novartis, Thuỵ Sỹ sản xuất] có tác dụng tốt trong điều trị cho người bệnh nhiễm sán lá gan lớn. Liều 10 mg/kg chia 2 lần cách nhau 6 – 8 giờ [uống sau khi ăn no]. Có một số bệnh nhân dùng liều 20mg/kg, khỏi bệnh đạt 100%. Tác dụng phụ của Egaten không đáng kể và thuốc an toàn với người bệnh. Thuốc hiện chỉ có và sử dụng ở các cơ sở y tế chuyên khoa.

5. Phòng bệnh:

– Nguyên tắc phòng chống sán lá gan lớn là cắt đứt các mắt xích trong vòng đời của sán.

– Các  loại rau như:  rau cần, rau muống, rau cải soong, rau ngổ thường chứa các loại động vật thủy sinh, trong đó có Sán lá gan. Nếu như các loại rau này không được nấu chín, khi ăn rất dễ bị nhiễm sán lá gan. Do vậy, biện pháp hữu hiệu nhất là phối hợp giáo dục truyền thông “không ăn sống rau thuỷ sinh” kết hợp với phát hiện bệnh nhân điều trị đặc hiệu.

– Quản lý phân người và phân trâu bò tốt.

– Diệt mầm bệnh trên súc vật bằng cách tẩy sán lá gan lớn định kỳ cho trâu, bò.

BS Ngô Văn Sản

Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bắc Ninh

Video liên quan

Chủ Đề