Phuương pháp so sánh

GVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 8 -mục đích cuối cùng là đúc kết chúng thành qui luật ñể nhận thức hiện tại và nhắm ñến tương lai cho tất cả các mặt hoạt ñộng của một doanh nghiệp.2.1.2. Phương pháp phân tích 2.1.2.1. Phương pháp so sánh

a. Khái niệm và nguyên tắc

Khái niệm Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu ñời và phổ biến nhất. Sosánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế ñã ñược lượng hóa có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướngmức ñộ biến ñộng của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp ñược những nét chung, tách ra ñược những nét riêng của các hiện tượng ñược so sánh, trên cơsở đó đánh giá ñược các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể.Nguyên tắc so sánh - Tiêu chuẩn so sánh:+ Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh. + Tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua.+ Chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. + Chỉ tiêu bình quân của nội ngành.+ Các thơng số thị trường. + Các chỉ tiêu có thể so sánh khác.- ðiều kiện so sánh: Các chỉ tiêu so sánh ñược phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian; cùng nội dung kinh tế, ñơn vị ño lường, phương pháp tínhtốn; quy mơ và điều kiện kinh doanh.GVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 9 -Phương pháp số tuyệt ñối Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của cácchỉ tiêu kinh tế, kết quả so sách biểu hiện khối lượng quy mô của các hiện trượng kinh tế.Phương pháp số tương ñối Là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của cácchỉ tiêu kinh tế, kết quả so sách biểu hiện kết cấu, mối quan hệ, tốc ñộ phát triển, mức phổ biến của các hiện trượng kinh tế.Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt ñược thay thế theo một trình tự nhất ñịnh ñể xác định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng ñến chỉ tiêu cầnphân tích ñối tượng phân tích bằng cách cố ñịnh các nhân tố khác trong mỗi lần thay thế.Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tích sốGọi Q là chỉ tiêu phân tích. Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.Thể hiện bằng phương trình: Q = a . b . c ðặtQ1: kết quả kỳ phân tích, Q1= a1. b1. c1Q : Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q= a . b. c Q1– Q =Q: mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch, là đối tượng phân tích.Q = Q1– Q = a1b1c1– a bcThực hiện phương pháp thay thế liên hoàn:- Thay thế bước 1 cho nhân tố a:a bc ñược thay thế bằng a1b cMức ñộ ảnh hưởng của nhân tố “a” sẽ là:a = a1b c– a bcGVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 10 -- Thay thế bước 2 cho nhân tố b: a1b cñược thay thế bằng a1b1cMức ñộ ảnh hưởng của nhân tố “b” sẽ là:b = a1b1c – a1b c- Thay thế bước 3 cho nhân tố c: a1b1c ñược thay thế bằng a1b1c1Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố “c” sẽ là:c = a1b1c1– a1b1c Tổng hợp mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:a + b + c = a1b c– a bc+ a1b1c – a1b c+ a1b1c – a1b1c = a1b1c1– a bc =Trong ñó: Nhân tố ñã thay ở bước trước phải ñược giữ nguyên cho các bước thay thế sau.Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương sốGọi Q là chỉ tiêu phân tích. a,b,c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích; thể hiệnbằng phương trình: Q=b ax c Gọi Q1: kết quả kỳ phân tích, Q1=1 1b ax c1Q : chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q=b ax c Q = Q1– Q : đối tượng phân tích.Q =1 1b ax c1-b ax c =a+b+c: tổng cộng mức ñộ ảnh hưởng của các nhân tố a, b, c.- Thay thế nhân tố “a”: Ta có:a =1b ax c -b ax c : mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố “a”.GVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 11 -- Thay thế nhân tố “b”: Ta có:b =1 1b ax c -1b ax c : mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố “b”.- Thay thế nhân tố “c”: Ta có:c =1 1b ax c1-1 1b ax c : mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố “c”.Tổng hợp các nhân tố:Q = a+b+c =1 1b ax c1-b ax cPhân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến lợi nhuận hoạt ñộng sản xuất kinh doanhLợi nhuận thu ñược từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh tế mà doanh nghiệp ñạt ñược từ các hoạt động sản xuất kinh doanh.Phân tích mức độ ảnh hưởng các nhân tố đến tình hình lợi nhuận là xác ñịnh mức ñộ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ, giá vốn hàngbán, giá bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận. Phương pháp phân tích: Vận dụng bản chất của phương pháp thay thế liênhoàn. ðể vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn cần xác ñịnh rõ nhân tố số lượng và chất lượng để có trình tự thay thế hợp lý. Muốn vậy cần nghiên cứu mốiquan hệ giữa các nhân tố với chỉ tiêu phân tích trong phương trình sau :   + +− =∑ ∑= =QL BHn ii in ii iZ ZZ qg qL1 1L: Lợi nhuận từ hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. qi: Khối lượng sản phẩm hàng hóa loại i.gi: Giá bán sản phẩm hàng hóa loại i. zi: Giá vốn hàng bán sản phẩm hàng hóa loại i. ZBH: Chi phí bán hàng ñơn vị sản phẩm hàng hóa loại i. ZQL: Chi phí quản lý doanh nghiệp đơn vị sản phẩm hàng hóa loại i. Dựa vào phương trình trên, các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tíchvừa có mối quan hệ tổng và tích, ta xét riêng từng nhóm nhân tố có mối quan hệ tích số:GVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 12 -• Nhóm qiZi: nhân tố qilà nhân tố số lượng, nhân tố Zilà nhân tố chất lượng.• Nhóm qigi: nhân tố qilà nhân tố số lượng, nhân tố gilà nhân tố chất lượng.• Xét mối quan hệ giữa các nhóm nhân tố qiZi, qigi, ZBH, ZQL. Một vấn ñề ñặt ra là khi xem xét mối quan hệ giữa các nhóm qiZi, qigi, ZBH, ZQLlà giữa các nhân tố Zi, gi, ZBH, ZQLnhân tố nào là nhân tố số lượng và chất lượng. Trong phạm vi nghiên cứu này việc phân chia trên là khơng cần thiết,bởi vì trong các nhân tố đó nhân tố nào thay thế trước hoặc sau thì kết quả mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận khơng thay đổi.Với lý luận trên, quá trình vận dụng phương pháp thay thế liên hồn được thực hiện như sau:• Xác định đối tượng phân tích:∆L = L1– L L1: lợi nhuận năm nay kỳ phân tích. L: lợi nhuận năm trước kỳ gốc. 1: kỳ phân tích0: kỳ gốc •Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. 1 Mức ñộ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng ñến lợi nhuận.Lq= T – 1 L gộpTa có, T là tỷ lệ hồn thành tiêu thụ sản phẩm tiêu thụ ở năm gốcMà1001 11∑ ∑= ==n ii in ii ig qg qTL gộp là lãi gộp kỳ gốcL gộp =∑= ni 1q g– q Zq Z: giá vốn hàng hóa giá thành hàng hóa kỳ gốc.GVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 13 -2 Mức ñộ ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận. LC= LK2– LK1Trong đó:QL BHn ii ii iKZ ZZ qg qg qg qL1 11+ −− =∑=∑ ∑= =   + +− =n in iQL BHi ii iKZ ZZ qg qL1 11 123 Mức ñộ ảnh hưởng của giá vốn hàng bán.   − −=∑ ∑= =n ii in ii izZ qZ qL1 11 114 Mức độ ảnh hưởng của chi phí bán hàng ñến lợi nhuận.BH BHZZ ZLBH1− −=5 Mức ñộ ảnh hưởng của chi phí quản lý doanh nghiệp đến lợi nhuận.QL QLZZ ZLQL1− −=6 Mức ñộ ảnh hưởng của giá bán ñến lợi nhuận.∑=− =n ii ii gg gq L1 11• Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các loại nhân tố ñến chỉ tiêu lợi nhuậncủa doanh nghiệp: L= Lq+ LC+ LZ+ LZBH+ LZQL+ Lg2.1.3. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản ñánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh2.1.3.1. Các chỉ tiêu về tình hình thanh tốn a. Hệ số thanh tốn ngắn hạn tỷ số lưu ñộng- Hệ số này cho thấy khả năng ñáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của DN là cao haythấp. Hệ số thanh toánngắn hạn Tài sản lưu ñộngNợ ngắn hạn=LầnGVHD:Ths Lê Long Hậu SVTH: Phạm Văn Mau- 14 -- Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ = 1 thì DN có đủ khả năng thanh tốn nợ ngắn hạn, tình hình tài chính của DN khả quan.

Phuương pháp so sánh

So sánh để hiểu
những gì không phải là

Phương pháp so sánh bao gồm việc thiết lập các điểm tương đồng với các đối tượng nghiên cứu khác, toàn bộ hoặc một phần, phân tích những điểm tương đồng và khác biệt.

  • So sánh là gì? So sánh là chú ý đến hai hoặc nhiều đối tượng để khám phá mối quan hệ của chúng hoặc xem xét sự khác biệt hoặc điểm giống nhau của chúng.Trong quá trình so sánh, xác định những điểm tương đồng cho phép chúng ta sắp xếp và liên hệ khái niệm mới với kiến ​​thức hiện có, và việc xác lập sự khác biệt hoặc đối chiếu chúng cho phép chúng ta phân biệt khái niệm mới với những khái niệm tương tự khác, tránh nhầm lẫn hoặc nhiễm bẩn.

    Có thể so sánh là điều kiện để thiết lập các mối quan hệ dẫn đến tư duy trừu tượng. Sự so sánh được đóng khung trong ngôn ngữ, đó là điều làm cho việc so sánh trở nên khả thi.

Thành lập song song với các đối tượng nghiên cứu khác để có được và khám phá các dữ liệu cụ thể để hiểu rõ hơn về đối tượng nghiên cứu. Nó cũng giúp chúng ta hiểu thành phần hoặc hành vi của các đối tượng và quá trình, đồng thời có thể cho phép chúng ta hiểu phản ứng đối với các quá trình nhất định theo sự giống nhau. "Nếu điều này xảy ra trong trường hợp này, trong trường hợp khác, điều tương tự có khả năng xảy ra."

So sánh giúp chúng tôi ngữ cảnh hóa, để hiểu những gì đối tượng đóng góp cho môi trường và cho nhóm. Thông qua những điểm giống và khác nhau với những người khác, chúng ta sẽ hiểu được vị trí của chúng ta.

Đối với việc tạo ra các ý tưởng, sự so sánh rất hữu ích. Việc so sánh giúp chúng ta biết các sản phẩm có thể thay thế. Ví dụ, trong việc phục hồi ẩm thực, chúng ta có thể xác định một sản phẩm mới có thể thay thế một sản phẩm khác trong một quá trình xây dựng.

Xác định vì lý do gì và mục đích gì chúng tôi muốn so sánh chủ đề nghiên cứu với các môn học khác.

Từ định nghĩa của chủ đề nghiên cứu, hãy xác định các chủ đề khác có thể được so sánh, gần hơn hoặc xa hơn.

Xác định các yếu tố trong chủ đề có thể được so sánh với các yếu tố khác và xác định các yếu tố trong các chủ đề khác nhau, gần hơn hoặc xa hơn, mà chúng có thể được so sánh với nhau, là những so sánh giữa những thứ bằng nhau hoặc giống nhau, hoặc rất khác nhau.

Xác định, trong từ điển hoặc từ điển được tạo bằng phương pháp từ vựng, nó có thể tạo ra những so sánh nào có thể có.

Xác định, trong các tiêu chí phân loại được xác định với phương pháp phân loại, nó có thể tạo ra những so sánh nào có thể có.

Đối với mỗi so sánh, hãy quyết định những kiểu so sánh nào sẽ được thực hiện: tìm kiếm điểm tương đồng, tìm kiếm sự khác biệt hoặc cả hai.

Đối với mỗi so sánh, xác định tiêu chí, thông số, theo đó sự so sánh sẽ được thực hiện.

Khi các tham số đã được xác định, đối với mỗi phần tử được so sánh, thu thập thông tin liên quan đến các thông số.

Cuối cùng, đối chiếu thông tin so với các tham số của các phần tử khác nhau và hình thành các kết luận.

KẾT NỐI GIỮA CÁC PHƯƠNG PHÁP

Phuương pháp so sánh

XEM THÊM