Luận văn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã

Home Forums > Khoa Học Xã Hội > Chuyên Ngành Luật Học > Luật Hiến Pháp, Tư Pháp Và Hành Chính >

Tags:

(You must log in or sign up to reply here.)

Luận văn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Download bài mẫu Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai là gì? Mục đích ý nghĩa của công tác hòa giải tranh chấp đất đai? Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào. Bài tiểu luận này được Dịch vụ viết thuê tiểu luận Luận Văn Tốt hoàn thành thời điểm năm 2022. Phù hợp cho các bạn sinh viên dùng tham khảo nhé, nếu các bạn sinh viên có nhu cầu thuê viết luận văn hãy liên hệ ngay với Luận Văn Tốt để được hỗ trợ.

I. Phần Mở Đầu Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Tính cấp thiết của đề tài Hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải là phương thức giải quyết tranh chấp có lịc h sử lâu đời của dân tộc ta, xuất phát từ truyền thống giàu lòng nhân văn, tinh thần đoàn kết, hoà hiếu của dân tộc. Qua nhiều thập niên thi hành pháp luật về hòa giải cho thấy hòa giải có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống xã hội là thiết chế góp phần ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc.   Ngày nay, cuộc sống ngày càng phát triển đời sống xã hội ngày càng nâng cao dưới tác động của tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đời sống của quần chúng nhân dân đang có những biến đổi sâu sắc, mạnh mẽ. Hiện nay, có thể thấy rằng những quan hệ đất đai ngày càng phát triển hết sức đa dạng, phức tạp, đòi hỏi phải có cơ chế điều chỉnh phù hợp.Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là những mâu thuẫn, bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột lợi ích khi tham gia quan hệ pháp luật Đất đai. Loại tranh chấp này diễn ra ngày càng phổ biến, phức tạp và hầu hết phải giải quyết bằng Tòa án. Xuất phát từ tính giá trị và lịch sử lâu dài của quyền sử dụng đất, những tranh chấp liên quan đều rất phức tạp. Hòa giải được xem là một biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất đai. Mục đích chính của công tác hoà giải nhằm giữ gìn tình làng, nghĩa xóm, tình đoàn kết tương thân, tương ái trong cộng đồng, tập thể, hàn gắn, vun đắp sự hoà thuận, hạnh phúc cho từng gia đình. Hòa giải mang lại niềm vui cho mọi người, mọi nhà, góp phần giữ gìn trật tự an toàn xã hội, nâng cao ý thức pháp luật của người dân. Kết quả hòa giải chính là sự thỏa thuận, ý chí của đôi bên tranh chấp, hòa giải viên chỉ có vai trò làm trung gian, hướng dẫn, giúp các bên tìm ra cách giải quyết tranh chấp. Do đó, sau khi hòa giải thành, các bên tự giác thi hành thỏa thuận, mối quan hệ và tình cảm giữa các bên được khôi phục, tiếp tục duy trì. Điều này tạo nên cuộc sống yên bình, hạnh phúc cho người dân, từ đó thắp sáng trong mỗi cá nhân niềm tin vào tương lai, từ ý chí, niềm tin của mỗi cá nhân sẽ tập hợp thành ý chí, niềm tin của cộng đồng. Xuất phát từ mục đích, ý nghĩa trên em xin chọn chủ đề: “Hòa giải tranh chấp đất đai là gì? Mục đích ý nghĩa của công tác hòa giải tranh chấp đất đai? Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?” làm Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

2. Mục đích nghiên cứu Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Trên cơ sở nghiên cứu những quy định của pháp luật, những tài liệu có liên quan làm rõ hòa giải tranh chấp đất đai; mục đích, ý nghĩa của công tác hòa giải đất đai; hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai.

3. Phạm vi nghiên cứu

Các quy định của pháp luật hiện hành về hòa giải tranh chấp đất đai.

XEM THÊM ==>  17 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, ĐIỂM CAO 2022

XEM THÊM ==>  Đề tài: Chế Định Hòa Giải Trong Pháp Luật Tố Tụng Dân Sự Việt Nam

XEM THÊM ==> Giải Quyết Khiếu Nại Tố Cáo Trong Lĩnh Vực Đất Đai Ở UBND Xã

II. Phần Nội Dung Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai

1. Những vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai

1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai

Mỗi chủ thể đều tồn tại những quyền và lợi ích không giống nhau trong quan hệ dân sự. Tranh chấp đất đai là một trong những tranh chấp dân sự. Luật đất đai năm 2013 định nghĩa: “Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai[1]”. Quy định này cho thấy, tranh chấp đất đai được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả những tranh chấp liên quan đến đất đai như: tranh chấp về quyền sử dụng đất (tranh chấp thừa kế, ly hôn, tặng cho, ranh giới…), tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất (tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng, tranh chấp về bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất) và tranh chấp về mục đích sử dụng đất (tranh chấp về đất trồng lúa với đất nuôi tôm, tranh chấp về mục đích lối đi chung…)[2]. Ví dụ: gia đình ông Nguyễn Văn A, hiện đang có tranh chấp đất đai với hộ gia đình hàng xóm bên cạnh thửa đất của gia đình. Việc tranh chấp đã xảy ra nhiều năm nay nhưng các bên không tìm được tiếng nói chung. Gia đình ông A đã sử dụng đất ổn định từ năm 1980 đến nay. Và ranh giới thửa đất không có thay đổi kể từ khi gia đình ông sử dụng thửa đất này. Năm 2010, gia đình hàng xóm sang nói chuyện với gia đình ông và yêu cầu trả lại khoảng 100m2 dọc theo ranh giới giữa hai gia đình. Ông Nguyễn Văn A không đồng ý vì đất gia đình ông sử dụng ổn định và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ năm 1999, còn gia đình hàng xóm được cấp năm 2004[3]. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Khi vấn đề tranh chấp đất đai xảy ra thì việc giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn liên quan đến đất đai là điều tất yếu. Những phương thức tranh chấp đất đai được các chủ thể liên quan chủ động lựa chọn phụ thuộc ý chí chủ quan và mục đích tranh chấp bằng các phương thức sau: Phương thức tố tụng (thông qua phán quyết, xét xử bằng thủ tục tố tụng dân sự, tố tụng hành chính); Phương thức hành chính (thông qua các quyết định hành chính bằng thủ tục hành chính); Phương thức hòa giải (thông qua người thứ ba có vai trò trung gian); Phương thức thương lượng (giữa chính các chủ thể tranh chấp).

Như vậy, giải quyết tranh chấp đất đai là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm giải quyết bất đồng, mâu thuẫn giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để tìm ra giải pháp đúng đắn trên cơ sở pháp luật nhằm xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ đất đai.

1.2. Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai

Trong lý luận khoa học cũng như thực tiễn tùy theo cách tiếp cận khác nhau mà xuất hiện rất nhiều quan niệm khác nhau về hòa giải.Theo Từ điển Tiếng Việt của Trung tâm Từ điển học thì hòa giải là: “thuyết phục các bên đồng ý chấm dứt xung đột hoặc xích mích một cách ổn thỏa[4]. Theo Từ điển Luật học thì hòa giải là: Tự chấm dứt việc xích mích tranh chấp giữa các bên bằng thương lượng với nhau hoặc qua sự trung gian của người khác. Hòa giải thành thì giữ gìn được sự đoàn kết giữa các bên, tránh được việc kiện tụng kéo dài, tốn kém và những trường hợp chỉ vì mâu thuẫn nhỏ mà biến thành việc hình sự[5]. Quan niệm này không phân biệt được phương thức thương lượng tự giải quyết với phương thức hòa giải, vô tình đồng nhất người trung gian với người hòa giải. Dựa trên những quan niệm về hòa giải cũng như qua thực thiễn hoạt động hòa giải, có thể khái quát được đặc trưng hòa giải cụ thể như sau: hòa giải là hình thức giải quyết tranh chấp giữa các bên, trong đó có sự tham gia của bên thứ ba làm trung gian. Bên thứ ba này đóng vai trò giúp đõ khuyến khích, thúc đẩy các bên tranh chấp đạt được sự thỏa thuận, không áp đặt ý chí của mình lên sự thỏa thuận của bên tranh chấp mà chỉ giải thích, thuyết phục, giúp hai bên đạt được sự thỏa thuận, chấm dứt bất đồng, mâu thuẫn. Sự thỏa thuận đó hai bên – Chủ thể của tranh chấp, mâu thuẫn là kết quả được sự hình thành trên cơ sở nguyên tắc tự nguyện mỗi bên, phù hợp với quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Với những đặc trưng trên có thể hiểu: hòa giải tranh chấp đất đai là phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên thứ ba trung lập, làm trung gian, giúp các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết những bất đồng và đạt được những thỏa thuận phù hợp với pháp luật, đạo đức xã hội và tự nguyện thực hiện những thỏa thuận đó.

2. Mục đích, ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai

2.1. Mục đích của hòa giải tranh chấp đất đai

Giải quyết vất đồng, bảo vệ quyền cho các chủ thể có quyền sử dụng đất hợp pháp. hoà giải không chỉ nhằm giải quyết tranh chấp, bảo vệ, khôi phục quyền và lợi ích của các bên mà còn phải bảo đảm lợi ích chung của xã hội, của Nhà nước và của người khác. Hoà giải viên không chỉ giúp các bên giải quyết tranh chấp mà còn góp phần giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật của công dân. Nhằm bảo đảm lợi ích của người sử dụng đất, nhất là lợi ích kinh tế, khuyến khích tự hòa giải trong nội bộ nhân dân.

Đối với hoà giải ở cơ sở, các tranh chấp, xích mích trong đời sống sinh hoạt hàng ngày về sử dụng lối đi qua nhà, sử dụng điện, nước sinh hoạt, đổ rác thải làm mất vệ sinh môi trường… thường liên quan đến nhiều người khác ngoài các bên tranh chấp. Hoà giải viên không thể vì mục đích đạt được hoà giải thành của các bên tranh chấp mà làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của bất kỳ người nào khác. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

– Duy trì ổn định trật tự xã hội: việc giải quyết nhằm mục đích ổn định kinh tế, xã hội, gắn với phát triển sản xuất, mở mang ngành nghề, tạo điều kiện cho lao động có việc làm, phù hợp với đặc điểm và quy hoạch của từng địa phương. Thực tiễn tổ chức và hoạt động hòa giải cho thấy ở những nơi mà cấp ủy đảng quan tâm lãnh đạo, chính quyền thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao (ban hành Chỉ thị, kế hoạch, tạo điều kiện về cơ sở vật chất kinh phí…) đối với công tác hòa giải, có mối quan hệ chặt chẽ với Mặt trận Tổ quốc, Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội Cựu chiến binh…thì nơi đó công tác hòa giải phát triển, phong trào hòa giải lớn mạnh, tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm giảm, trật tự an ninh xã hội được ổn định, ngược lại nơi nào cấp ủy đảng và chính quyền thiếu quan tâm, thiếu chỉ đạo sát sao thì công tác hòa giải không phát huy được hiệu quả, các mâu thuẫn tranh chấp trong nội bộ nhân dân không được giải quyết kịp thời, dẫn đến tình trạng đơn thư khiếu kiện vượt cấp tràn lan, vi phạm pháp luật và tội phạm diễn ra phức tạp và có hướng gia tăng, an ninh trật tự – xã hội mất ổn định, nhân dân thiếu lòng tin vào Đảng và chính quyền.

– Thể hiện vai trò của Nhà nước về quản lý đất đai bởi vì giải quyêt tranh chấp đất đai được thực hiện theo nguyên tắc: đất đai thuộc sỡ hữu toàn dân và Nhà nước là đại diện chủ sỡ hữu.

2.2. Ý nghĩa của hòa giải tranh chấp đất đai

Hòa giải tranh chấp đất đai là một biện pháp mềm dẻo, linh hoạt nhằm giúp cho các bên tranh chấp tìm ra một giải pháp thống nhất để tháo gỡ những mâu thuẫn, bất đồng trong tranh chấp đất đai trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận. Trong hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai, hòa giải có tầm quan trọng đặc biệt. Nếu hòa giải thành có nghĩa là tranh chấp kết thúc, hạn chế được sự phiền hà tốn kém của các đương sự mà còn giảm bớt được công việc đối với Tòa án, phù hợp với truyền thống tương thân tương ái của dân tộc. Hòa giải không chỉ mang lại ý nghĩa đối với Tòa án, cho bản thân đương sự mà còn với xã hội:

– Ý nghĩa đối với Tòa án Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Hiện nay, những vụ tranh chấp đất đai ngày càng gia tăng và quyết liệt, việc giải quyết tranh chấp đất đai thường kéo dài, phải trải qua nhiều cấp xét xử. Do vậy, nếu tranh chấp đất đai được giải quyết thành công sẽ giúp cho Tòa án giảm bớt được nhiều thời gian, công sức cho việc giải quyết vụ án. Đặc biệt nếu hòa giải thành trong thời gian chuẩn bị xét xử thì Tòa án sẽ không phải mở phiên tòa sơ thẩm và không phải tiến hành các thủ tục xét xử tiếp theo; nếu hòa giải không thành Tòa án có thể phải thực hiện cấp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm. Nếu làm tốt công tác hòa giải thì không chỉ số lượng các vụ án xét xử giảm, hiệu quả xét xử được nâng cao. Điều này không chỉ có ý nghĩa kinh tế mà còn có ý nghĩa quan trong đối với sự tăng cường uy tín của cơ quan xét xử nói riêng cũng như cơ quan Nhà nước nói chung. Ngoài ra, khi tiến hành hòa giải tranh chấp đất đai Tòa án cũng có thể nắm bắt được những tâm tư, nguyện vọng của đương sự để xác định đường lối xét xử đúng đắn các vụ án.

– Ý nghĩa đối với các đương sự

Hòa giải tranh chấp đất đai giúp các bên đương sự hiểu biết và thông cảm với nhau góp phần khôi phục tình đoàn kết giữa họ, giúp họ giải quyết tranh chấp với tinh thần cởi mở, giảm bớt mâu thuẫn, ngăn ngừa tội phạm có nguồn gốc từ tranh chấp đất đai. Trường hợp hòa giải không thành thì hòa giải cũng giúp các đương sự có thể ngồi lại với nhau, hiểu rõ hơn những nguyên nhân tranh chấp đất đai, bày tỏ được ý chí của mình. Từ đó, họ có thể tìm được tiếng nói chung, hạn chế bớt mâu thuẫn.

Thông qua hòa giải góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các đương sự. Thông qua việc giải thích pháp luật của Tòa án trong phiên hòa giải, các đương sự phần nào sẽ hiểu được những quy định của pháp luật về vấn đề mà họ đang tranh chấp. Từ đó, các bên có thể hiểu được và giải quyết tranh chấp không trái với quy định của pháp luật.

– Ý nghĩa đối với trật tự xã hội Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Thông qua hòa giải, nhiều tranh chấp đất đai đã được giải quyết mà không cần phải mở phiên tòa xét xử. Nếu hòa giải không thành thì cũng giúp các bên đương sự hiểu rõ quyền, nghĩa vụ của mình, làm giảm bớt hoặc kiềm chế mâu thuẫn. Như vậy, hòa giải tranh chấp đất đai góp phần vào việc giữa An ninh trật tự, công bằng xã hội, làm cho quan hệ xã hội phát triển bằng sự cảm thông giữa các thành viên trong xã hội. Vì vậy, hòa giải là một phương thức để thực hiện dân chủ. Thông qua hòa giải, đặc biệt là hòa giải ở cơ sở, vai trò tự quản của người dân được tăng cường. Điều đó có ý nghĩa rất quan trọng góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân[6].

Hòa giải góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Trong quá trình hòa giải, bên cạnh việc vận dụng các công cụ khác (văn hóa, đạo đức, thuần phong, mỹ tục, đạo lý, truyền thống …), các hòa giải viên còn vận dụng các quy định pháp luật để giải thích, hướng dẫn, thuyết phục các bên, giúp họ hiểu được quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật để họ tự lựa chọn, tự dàn xếp ổn thỏa với nhau mâu thuẫn, tranh chấp. Thông qua hòa giải, pháp luật đến với người dân một cách tự nhiên, trực tiếp, có sức thẩm thấu sâu sắc, sức lan tỏa rộng

3. Hệ quả pháp lý của công tác giải quyết tranh chấp đất đai

Khi giải quyết tranh chấp đất đai sẽ có hai trường hợp xảy ra:

– Hòa giải thành: theo quy định tại khoản 4 điều 202 Luật đất đai năm 2013: “Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp”. Đối với những trường hợp: “hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”.

– Đối với trường hợp hòa giải không thành theo khoản 2 điều 202 Luật đất đai năm 2013: “Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải”.

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được quy định tại điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai:

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

+ Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;

+ Thành lập hội đồng hòa giải đất đai được quy định tại khoản 27 điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ – CP: “Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh”. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

– Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành

– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp thỏa thuận, không thỏa thuận. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã[7].

– Căn cứ khoản 57 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ – CP: “Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành”.Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

– Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo[8].

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì được giải quyết bởi điều 203 Luật đất đai năm 2013 được hướng dẫn bởi các điều 89, 90 và 91 Nghị định 43/2014/NĐ – CP; khoản 59 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ – CP.

Luận văn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã
Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

4. Kiến nghị, đề xuất Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai

Hiện nay hệ thống pháp luật đất đai của nước ta chưa thực sự thống nhất, đồng bộ giữa luật, nghị định, pháp lệnh, trong kho đó, số lượng các vụ án tranh chấp liên quan đến đất đai mà Tòa án thụ lý ngày càng phức tạp.

– Theo Th.S Lương Thị Bích Ngân (2021): “Trung tâm hòa giải và đối thoại tại TAND đang được áp dụng thí điểm ở 16 tỉnh thành trên cả nước. Với phạm vi giải quyết rộng, phương thức này được áp dụng với các tranh chấp dân sự nói chung (bao gồm tranh chấp lao động, thừa kế, kinh doanh – thương mại, đất đai). Tuy nhiên, tác giả cho rằng, đối với tranh chấp đất đai, không nên áp dụng hòa giải tiền tố tụng tại TAND. Bởi lẽ, các tranh chấp đất đai được đảm bảo giải quyết bằng hòa giải cơ sở, hòa giải tại UBND (mang tính địa phương) và hòa giải tố tụng (mang tính chuyên môn), nên việc áp dụng thêm một hình thức nữa không giúp tăng tính hiệu quả trong giải quyết tranh chấp, nhưng sẽ làm gia tăng bộ máy của chính quyền địa phương[9]”. Từ vấn đề trên, pháp luật trong thời gian tới cần quy định rõ tranh chấp nào là đối tượng hòa giải tại trung tâm và hòa giải đối thoại tại TAND. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

– Để nâng cao hiệu quả hòa giải tranh chấp đất đai trong thời gian tới cần

+ Giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ kỹ năng hòa giải, kiến thức pháp luật và vận dụng cho đội ngũ hòa giải viên

Ngày nay, các mâu thuẫn, tranh chấp ngày càng đa dạng, phức tạp. Điều đó đòi hỏi hòa giải viên khi tham gia vào quá trình hòa giải phải trang bị những kiến thức và hiểu biết pháp luật nhất định. Nếu hòa giải viên có kiến thức, trình độ am hiểu pháp luật không bằng các bên tranh chấp, mâu thuẫn thì hòa giải sẽ phản tác dụng, làm cho vụ việc thêm phức tạp. Vì vậy, việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho hòa giải viên là rất cần thiết. Cần có sự phối hp, phân công, phân cấp trong việc tổ chức công tác bồi dưỡng cho đội ngũ này. Các cơ quan địa phương cần chủ động xây dựng các lớp tập huấn nghiệp vụ trên địa bàn tỉnh. Nội dung bồi dưỡng có thể theo từng chuyên đề như Bộ Luật dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật đất đai, Luật khiếu nại, Luật tố cáo…Về phương pháp, trong quá trình tập huấn cần đẩy mạnh việc trao đổi, thảo luận, đưa vào những tiểu phẩm tình huống, những câu chuyện có thật trong quá trình hòa giải, xây dựng những nội dung học tập pthù hợp giữa báo cáo viên và học viên để học viên chủ động, tích cực tham gia quá trình tập huấn. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

+ Nâng cao việc tuyên truyền pháp luật về vai trò của hòa giải đối với việc phát triển kinh tế ở địa phương

Hoạt động hòa giải những tranh chấp trong nhân dân có vai trò ý nghĩa quan trọng trong đời sống xã hội góp phần giữ gìn truyền thống đoàn kết trong cộng đồng, tiết kiệm được kinh phí, thời gian, công sức chủa nhân dân của cơ quan nhà nước; khắc phục tình trạng khiếu kiện và bất đồng trong nân dân, tạo nên sự ổn định xã hội từ đó mới tạo điều kiện để phát triển kinh tế.

Để công tác hòa giải ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế ở địa phương, cần nâng cao nhận thức về ý nghĩa, vai trò của hoạt động hòa giải trong đời sống xã hội. Hòa giải không chỉ là một biện pháp giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng dân cư, góp phần vào việc dân chủ hóa mọi mặt của đời sống xã hội, góp phần ổn định an ninh trật tự, nâng cao việc phát triển kinh tế ở địa phương. Thực hiện lồng ghép công tác hòa giải cơ sở với các phong trào, cuộc vận động tại cộng đồng dân cư, đặc biệt là cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” nhằm gắn công tác hòa giải ở cơ sở với nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và giữ gìn an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội.

III. Phần Kết Luận Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai

Môn học Luật đất đai Việt Nam là một học phần bắt buộc trong chương trình đào tạo cử nhân kinh tế của trường. Qua quá trình nghiên cứu, vận dụng những kiến thức đã học vào đề tài: “Hòa giải tranh chấp đất đai là gì? Mục đích, ý nghĩa của công tác hòa giải tranh chấp đất đai? Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai như thế nào?” tiểu luận đã đạt được những kết quả như sau: Đã làm rõ những vấn đề lý luận về hòa giải tranh chấp đất đai (thông qua giải quyết vấn đề tranh chấp đất đai và hòa giải tranh chấp đất đai; Mục đích, ý nghĩa của công tác hòa giải tranh chấp đất đai; Hệ quả pháp lý của công tác hòa giải tranh chấp đất đai và đưa ra một số kiến nghị, đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật. Việc nghiên cứu vấn đề này hiện nay có ý nghĩa rất quan trọng vì hòa giải tranh chấp đất đai là phương thức giải quyết tranh chấp hữu hiệu và có nhiều ưu điểm, đồng thời thể hiện được truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam với lịch sử hàng ngàn năm.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa giải tranh chấp đất đai

  1. Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  2. Bộ luật dân sự năm 2015.
  3. Luật đất đai năm 2013.
  4. Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
  5. Nghị định 01/2017/NĐ – CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
  6. Nghị định 148/2020/NĐ – CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai.
  7. Nguyễn Văn Hoàng (2014), Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, tr.12.
  8. Lương Thị Bích Ngân (2021), “Một số vấn đề về hòa giải tranh chấp đất đai”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 05).
  9. Hoàng Phê chủ biên (2019), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.430
  10. UBND xã Mỹ Thọ, Đồng Tháp (2018), Biên bản xác minh vụ tranh chấp lối đi chung ngày 11 tháng 03 năm 2020.
  11. Viện khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb. Tư Pháp.

[1] Khoản 24 điều 3 Luật đất đai năm 2013. Tiểu Luận Môn Luật Đất Đai Hòa Giải Tranh Chấp Đất Đai

[2] Lương Thị Bích Ngân (2021), “Một số vấn đề về hòa giải tranh chấp đất đai”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 05).

[3] Nguyễn Hiền (2020), “Tranh chấp đất đai: Hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện ra tòa”, truy cập tại trang https://vov.vn/ ngày truy cập 19/08/2021.

[4] Hoàng Phê chủ biên (2019), Từ điển Tiếng Việt, Nxb. Đà Nẵng, tr.430

[5] Viện khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Nxb Tư Pháp, tr.208.

[6] Nguyễn Văn Hoàng (2014), Pháp luật hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện khoa học xã hội, tr.12.

[7] Khoản 2 điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014.

[8] Khoản 4 điều 88 Nghị định số 43/2014/NĐ – CP ngày 15 tháng 05 năm 2014.

[9] Lương Thị Bích Ngân (2021), “Một số vấn đề về hòa giải tranh chấp đất đai”, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, (số 05).