Văn phòng luật sư là loại hình gì năm 2024

ăn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung Luật Luật sư quy định tại Điều 33 về văn phòng luật sư như sau:

  • Văn phòng luật sư Văn phòng luật sư do một luật sư thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân. Luật sư thành lập văn phòng luật sư là Trưởng văn phòng và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi nghĩa vụ của văn phòng. Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật của văn phòng.
  • Tên của văn phòng luật sư do luật sư lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
  • Văn phòng luật sư có con dấu, tài khoản theo quy định của pháp luật.

Vậy văn phòng luật sư là một loại doanh nghiệp tư nhân, hoạt động chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020 và ngoài ra còn chịu sự điều chỉnh của Luật Luật sư.

Điều kiện mở văn phòng luật sư là gì?

  • Về người đứng đầu văn phòng luật sư: Trưởng văn phòng luật sư phải là Luật sư đã có ít nhất hai năm hành nghề liên tục làm việc theo hợp đồng lao động cho tổ chức hành nghề luật sư hoặc hành nghề luật sư với tư cách cá nhân theo hợp đồng lao động cho cơ quan, tổ chức theo quy định của Luật Luật sư. Một luật sư chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một tổ chức hành nghề luật sư
  • Về tên và địa điểm làm việc của văn phòng luật sư: Đặt tên văn phòng theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải có cụm từ "văn phòng luật sư". Văn phòng luật sư phải có trụ sở làm việc theo quy định của Luật doanh nghiệp và đặt tại địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư tham gia hoạt động.

Trình tự, thủ tục thành lập văn phòng luật sư như thế nào?

  • Về hồ sơ cần chuẩn bị

– Giấy đề nghị đăng ký hoạt động theo mẫu thống nhất.

– Bản sao Chứng chỉ hành nghề luật sư, bản sao Thẻ luật sư của luật sư thành lập văn phòng luật sư.

– Giấy tờ chứng minh về trụ sở của văn phòng luật sư.

  • Về nơi nộp hồ sơ

Văn phòng luật sư nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư là thành viên.

  • Về thời gian thành lập

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho tổ chức hành nghề luật sư.

Trong trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, người bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

  • Về lệ phí thành lập

Lệ phí đăng ký: 200.000 đồng/lần căn cứ theo Thông tư số 215/2016/TT-BTC.

Căn cứ Luật Luật sư số 65/2006/QH11 ngày 29/06/2006 và Luật số 20/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi bổ sung Luật Luật sư quy định tại Điều 34 về công ty luật như sau:

  • Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư.
  • Công ty luật hợp danh do ít nhất hai luật sư thành lập. Công ty luật hợp danh không có thành viên góp vốn.
  • Công ty luật trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành lập.

+ Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do một luật sư thành lập và làm chủ sở hữu.

  • Các thành viên công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thỏa thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty. Luật sư làm chủ sở hữu công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên là Giám đốc công ty.
  • Tên của công ty luật hợp danh, công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, tên của công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên do chủ sở hữu lựa chọn và theo quy định của Luật doanh nghiệp nhưng phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật trách nhiệm hữu hạn”, không được trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của tổ chức hành nghề luật sư khác đã được đăng ký hoạt động, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Vậy công ty luật có thể được lựa chọn hoạt động theo hai hình thức loại hình doanh nghiệp là "công ty luật hợp danh" và "công ty luật trách nhiệm hữu hạn", hoạt động chịu sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp 2020.

Về điều kiện và trình tự thủ tục mở công ty luật tương đối giống với điều kiện, trình tự thủ tục mở văn phòng luật sư nội dung trên.

3. Điểm khác nhau cơ bản giữa văn phòng luật sư và công ty luật

Từ những khái niệm và quy định pháp luật liên quan về văn phòng luật sư và công ty luật như đã nêu ở trên, ta thấy được cả hai đều là tổ chức hành nghề luật sư hoạt động theo các mô hình quy định của Luật doanh nghiệp và được thành lập theo những điều kiện, trình tự thủ tục giống nhau.

Tuy nhiên, có những tiêu chí sau đây để phân biệt giữa công ty luật và văn phòng luật sư, cụ thể như sau:

- Thứ nhất: Loại hình doanh nghiệp khi thành lập

+ Văn phòng luật sư: Hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân.

+ Công ty luật: Hoạt động dưới hình thức Công ty luật hợp danh; Công ty luật trách nhiệm hữu hạn (Một thành viên hoặc hai thành viên trở lên).

- Thứ hai: Người đại diện theo pháp luật

+ Văn phòng luật sư: Trưởng văn phòng là người đại diện theo pháp luật.

+ Công ty luật: Do chủ tịch hội đồng thành viên hoặc Giám đốc (Tổng Giám đốc) công ty đảm nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc điều lệ công ty.

- Thứ ba: Cách đặt tên công ty luật, văn phòng luật sư

+ Văn phòng luật sư: Bắt buộc trong tên phải có cụm từ "Văn phòng luật sư";

+ Công ty luật: Bắt buộc trong tên phải có cụm từ: "công ty luật hợp danh" đối với loại hình công ty luật hợp danh hoặc "công ty luật trách nhiệm hữu hạn" đối với loại hình công ty luật trách nhiệm hữu hạn;

- Thứ tư: Về trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành viên trong công ty hoặc văn phòng luật sư

+ Văn phòng luật sư: Trưởng văn phòng luật sư sẽ phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với văn phòng luật sư mà mình thành lập;

+ Công ty luật:

  • Công ty luật hợp danh: Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn đối với công ty.
  • Công ty luật trách nhiệm hữu hạn: Các thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình đối với công ty.

- Thứ năm: Về việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Văn phòng luật sư có thể thực hiện chuyển đổi thành công ty luật theo quy định hướng dẫn tại Điều 15 Nghị định 123/2013/NĐ-CP nhưng không có quy định ngược lại việc thực hiện chuyển đổi từ công ty luật thành văn phòng luật sư.