Thông tư hướng dẫn quyết định 59 2023 qđ-ttg năm 2024
Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2022 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2022; Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15/8/2023 quy định quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện các CTMTQG giai đoạn 2021-2025, trong đó: - Tại khoản 4 Điều 59 (Cải thiện dinh dưỡng) quy định: “Chi hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, về các nội dung chuyên môn để phục vụ các hoạt động của Chương trình: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này”. - Tại khoản 1 Điều 78 (Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình) quy định: “Chi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác giảm nghèo (chú trọng các nội dung thực hiện Chương trình, giải quyết các chiều thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản cho người nghèo về việc làm, giáo dục nghề nghiệp, đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin); nâng cao kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác trợ giúp pháp lý, công tác xã hội, bình đẳng giới nhằm hỗ trợ hiệu quả cho người nghèo, đối tượng yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn: Nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này”. Căn cứ quy định nêu trên, kinh phí của Tiểu dự án 2 Cải thiện dinh dưỡng - Dự án 3 thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 được sử dụng để chi hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em, về các nội dung chuyên môn để phục vụ các hoạt động của Chương trình theo quy định tại khoản 4 Điều 59; nội dung và mức chi thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 55/2023/TT-BTC. Đối với chi xây dựng tài liệu và đào tạo, tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác y tế sử dụng kinh phí của Dự án 7 (Nâng cao năng lực thực hiện Chương trình) theo quy định tại khoản 1 Điều 78 Thông tư số 55/2023/TT-BTC. 2. Tại điểm c khoản 4 Mục VI CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2022 ban hành kèm theo Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2022 đã giao các bộ, cơ quan trung ương chủ trì dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc Chương trình: Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương triển khai các chỉ tiêu, nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nội dung thành phần thuộc chương trình được phân công chủ trì [1]. Vì vậy, đề nghị độc giả liên hệ với Bộ Y tế để được hướng dẫn theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao đối với các vướng mắc của độc giả hỏi về tuyến y tế cơ sở cụ thể là tuyến nào trong hệ thống y tế./. Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 về việc ban hành hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; trong đó tại gạch đầu dòng (-) thứ tư khoản 2 mục V Hướng dẫn thực hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc CTMTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo quyết định số 3452/QĐ-BYT đã hướng dẫn phương thức hỗ trợ “Hỗ trợ nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, nhân viên y tế thôn bản; tăng cường nguồn lực và phối hợp liên ngành về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng và theo dõi, giám sát, đánh giá, báo cáo kết quả hoạt động của Chương trình”. - Đơn vị quản lý: UBND thị xã Duyên Hải. Địa chỉ: số 14, đường 3 tháng 2, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. - Trưởng Ban biên tập: Bà Cao Thị Hồng Gấm - Phó Chủ tịch UBND thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. - Phó Trưởng Ban thường trực: Ông Lê Trường Phong - Trưởng phòng Văn hóa và Thông tin thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh Quyết định 43/2018/QĐ-UBND Ban hành Quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia; Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ; Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế tại Tờ trình số 1157/TTr-VP ngày 25 tháng 9 năm 2023. QUYẾT ĐỊNH: Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 2. Hiệu lực thi hành 1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2023. 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 3. Tổ chức thực hiện Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. Nơi nhận: - Như Điều 3; - Cục Kiểm soát TTHC - Văn phòng Chính phủ; - Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp; - Thường trực Tỉnh uỷ; - Thường trực HĐND tỉnh Thừa Thiên Huế; - UB MTTQ VN tỉnh Thừa Thiên Huế; - TTUB: CT, các PCT; - Sở Tư pháp; - VPUB: các PCVP; - Công báo tỉnh; - Trung tâm PVHCC; Cổng TTĐT tỉnh; - Lưu: VT, KSTT. TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH Nguyễn Thanh Bình QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ (Kèm theo Quyết định số 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 1. Quy chế này quy định về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về:
2. Quy chế này không áp dụng tiếp nhận:
3. Các nội dung khác liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính không được quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ảnh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, Quyết định số 31/2021/QĐ-TTg ngày 11 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Cổng Dịch vụ công quốc gia và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu để áp dụng Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì các nội dung được dẫn chiếu áp dụng theo quy định văn bản đó. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (viết tắt là Sở, ban, ngành). 2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố Huế (sau đây viết tắt là UBND cấp huyện). 3. UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là UBND cấp xã). 4. Người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 5. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính. Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Tuân thủ pháp luật; đảm bảo quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức. 2. Công khai minh bạch về thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị; địa chỉ cơ quan, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ email, địa chỉ Cổng thông tin điện tử, địa chỉ Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công quốc gia (sau đây gọi chung là Hệ thống phản ánh kiến nghị). 3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo đúng thẩm quyền. 4. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ thể, rõ ràng, thống nhất và đảm bảo sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước. Điều 4. Cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị: Cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn Thừa Thiên Huế: Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
đ) Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục Phản ánh, kiến nghị) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn. 2. Trách nhiệm của cơ quan đầu mối tiếp nhận phản ánh, kiến nghị:
đ) Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận, phân loại xử lý, cập nhật, đăng tải công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị.
3. Cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị: các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn là cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, việc thực hiện thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực hoặc thuộc thẩm quyền xử lý. 4. Trách nhiệm của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị:
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị 1. Cá nhân, tổ chức có quyền phản ánh, kiến nghị với Văn phòng UBND tỉnh về quy định hành chính và việc thực hiện thủ tục hành chính tại các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2. Có quyền yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo 3. Phản ánh, kiến nghị phải được trình bày với các cơ quan hành chính nhà nước một cách rõ ràng, trung thực, có căn cứ. 4. Có quyền lựa chọn 01 trong các hình thức quy định tại Điều 8 Quy chế này để gửi phản ánh, kiến nghị; khuyến khích sử dụng hình thức gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia; không gửi cùng nội dung bằng nhiều hình thức và gửi tới nhiều cơ quan khác nhau. 5. Phản ánh, kiến nghị theo đúng nội dung, hình thức, yêu cầu quy định tại Điều 7, Điều 8 Quy chế này. 6. Có thái độ đúng mực, tôn trọng và chấp hành sự hướng dẫn của người tiếp nhận phản ánh, kiến nghị; chịu trách nhiệm về nội dung phản ánh, kiến nghị. Điều 6. Công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức 1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này tại trụ sở cơ quan nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính và công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan (theo mẫu Phụ lục II ban hành kèm theo Quy chế này). 2. Nội dung niêm yết công khai phải đảm bảo riêng biệt, không ghép chung hoặc bị che lấp bởi các nội dung công khai thủ tục hành chính. Trường hợp niêm yết tại trụ sở thì nội dung công khai được trình bày trên trang giấy tối thiểu là khổ A4; sử dụng phông chữ tiếng Việt Unicode (Times New Roman), cỡ chữ tối thiểu là 14 theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6009:2001. 3. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thực hiện việc công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị và nội dung hướng dẫn thực hiện phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên Cổng Thông tin điện tử tỉnh. Chương II NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Điều 7. Nội dung phản ánh, kiến nghị 1. Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; hành vi không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy đủ, chính xác về thủ tục hành chính; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của cán bộ, công chức, viên chức. 2. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, gồm: sự không phù hợp với thực tế, sự không đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính không hợp pháp, trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập hoặc những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính. 3. Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính, thủ tục hành chính tại Khoản 1, 2 Điều này. 4. Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. 5. Phản ánh, kiến nghị trong khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia:
đ) Thủ tục hành chính còn gây khó khăn, vướng mắc, bất cập, cản trở hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Điều 8. Hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị Cá nhân, tổ chức lựa chọn 01 trong các hình thức để gửi phản ánh, kiến nghị. Khuyến khích sử dụng hình thức gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia. 1. Hình thức phản ánh, kiến nghị bằng văn bản: Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản (sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) đến Văn phòng UBND tỉnh thông qua một trong các cách thức sau: trực tiếp, thông qua dịch vụ bưu chính, thư điện tử hoặc Cổng Thông tin điện tử tỉnh. 2. Hình thức phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại: Cá nhân, tổ chức chỉ thực hiện phản ánh, kiến nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai; sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, trình bày rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ. Cán bộ, công chức, viên chức được phân công tiếp nhận tại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh phải có trách nhiệm tiếp nhận, ghi chép trung thực, đầy đủ thông tin phản ánh, kiến nghị bằng văn bản và chuyển Văn phòng UBND tỉnh cập nhật nội dung phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống phản ánh kiến nghị (theo mẫu Phụ lục I ban hành kèm theo Quy chế này). 3. Hình thức phản ánh, kiến nghị bằng Phiếu lấy ý kiến: Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính cụ thể; nội dung Phiếu lấy ý kiến sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, phải thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến; việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau: trực tiếp tại trụ sở cơ quan, gửi công văn, qua phương tiện thông tin đại chúng, thư điện tử hoặc công khai trên Trang thông tin điện tử của cơ quan muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức. 4. Hình thức phản ánh, kiến nghị gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia: Cá nhân, tổ chức phải có tài khoản trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt, thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; cung cấp đầy đủ thông tin về tên, địa chỉ liên hệ, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử. Chương III TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Mục 1. QUY TRÌNH, THỜI GIAN TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ TRẢ LỜI PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Điều 9. Quy trình chung 1. Tiếp nhận, phân loại, chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý: Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để cập nhật, tiếp nhận, phân loại các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gửi đến bằng văn bản, điện thoại, thư điện tử, Cổng Dịch vụ công quốc gia và chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý. 2. Xử lý phản ánh, kiến nghị: Các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã và thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để tiếp nhận, xử lý và cập nhật kết quả hoặc tiến độ xử lý phản ánh, kiến nghị vào Hệ thống. 3. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị: Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để kiểm tra, cập nhật công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị. Điều 10. Thời hạn tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị 1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; UBND các xã, phường, thị trấn phải thường xuyên đăng nhập vào Hệ thống phản ánh kiến nghị https://pakn.dichvucong.gov.vn) để theo dõi, tiếp nhận các phản ánh kiến nghị do Văn phòng UBND tỉnh chuyển đến và kịp thời xử lý theo quy định. 2. Thời hạn tiếp nhận, phân loại, chuyển xử lý: trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức Văn phòng UBND tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý. 3. Thời hạn xử lý, trả lời phản ánh, kiến nghị:
4. Trong thời gian 02 ngày làm việc sau khi có kết quả xử lý các cơ quan, đơn vị, địa phương phải cập nhật kết quả vào Hệ thống phản ánh kiến nghị để trả lời cho người dân, doanh nghiệp và thực hiện việc công khai theo quy định. Mục 2. QUY TRÌNH CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI VÀ CHUYỂN XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Điều 11. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản Văn phòng UBND tỉnh thực hiện: 1. Nhận phản ánh, kiến nghị. 2. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
- Đơn, thư có nội dung phản ánh, kiến nghị nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ, số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị; - Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, thông báo cho cá nhân, tổ chức về việc không tiếp nhận (nêu rõ lý do) nếu đơn, thư có nội dung không đúng quy định tại Điều 7 Quy chế này.
quan xử lý phản ánh, kiến nghị nếu thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế; hoặc chuyển đến Bộ, ngành, địa phương khác nếu không thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Thừa Thiên Huế. Điều 12. Phản ánh, kiến nghị bằng điện thoại Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện: 1. Nhận thông tin phản ánh, kiến nghị. 2. Đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
Điều 13. Phản ánh, kiến nghị thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia Văn phòng UBND tỉnh thực hiện: 1. Đăng nhập Hệ thống phản ánh kiến nghị. 2. Nghiên cứu, đánh giá, phân loại và chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị:
đ) Trường hợp phản ánh, kiến nghị do Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác chuyển đến: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được, chuyển đến cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị để xử lý; hoặc trả lại Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương. Mục 3. QUY TRÌNH CỤ THỂ VỀ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Điều 14. Phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện thủ tục hành chính quy định tại Khoản 1 Điều 7 Quy chế này 1. Phản ánh, kiến nghị được cá nhân, tổ chức gửi trực tiếp đến Văn phòng UBND tỉnh:
2. Phản ánh, kiến nghị tiếp nhận từ Văn phòng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương khác:
3. Yêu cầu đối với nội dung phản hồi phản ánh, kiến nghị: cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị cần phản hồi trực tiếp, đầy đủ các vấn đề phản ánh, kiến nghị đã đề cập; nêu rõ lý do và cơ sở pháp lý của việc chậm giải quyết hoặc yêu cầu bổ sung thêm giấy tờ hoặc từ chối giải quyết hồ sơ của cá nhân, tổ chức; đề xuất hoặc đưa ra giải pháp xử lý đối với hồ sơ và phản ánh, kiến nghị. Điều 15. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 và Điểm đ Khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh 1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn nghiên cứu, đề xuất với UBND tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền. 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử lý. Điều 16. Phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính quy định tại Khoản 2 và Điểm đ Khoản 5 Điều 7 Quy chế này thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh 1. Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm:
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có trách nhiệm:
Điều 17. Phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm a, b, c, d Khoản 5 Điều 7 Quy chế này 1. Đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm a, b Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, Văn phòng UBND tỉnh tiến hành rà soát, kiểm tra và cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác thủ tục hành chính còn hiệu lực trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, Cổng Thông tin điện tử, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh. 2. Đối với phản ánh, kiến nghị quy định tại Điểm c, d Khoản 5 Điều 7 Quy chế này, cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm:
Mục 4. QUY TRÌNH CÔNG KHAI KẾT QUẢ XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ Điều 18. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị 1. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản hồi của cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra, cập nhật công khai kết quả trả lời phản ánh, kiến nghị. 2. Trường hợp kết quả trả lời không phù hợp, không đúng với nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phản hồi, Văn phòng UBND tỉnh trả lại phản ánh, kiến nghị trên Hệ thống phản ánh kiến nghị để yêu cầu cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị xử lý lại. 3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị xử lý lại của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan xử lý phản ánh, kiến nghị cập nhật nội dung trả lời vào Hệ thống phản ánh kiến nghị. Điều 19. Hình thức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình thức sau: 1. Đăng tải trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; trên Cổng thông tin hoặc Trang thông tin điện tử (website) của cơ quan. 2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng. 3. Gửi văn bản thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị. 4. Các hình thức khác. Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 20. Trách nhiệm thi hành 1. Văn phòng UBND tỉnh:
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và thành phố; Chủ tịch UBND các xã, các phường, thị trấn:
Điều 21. Kinh phí thực hiện Công tác tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán kinh phí hàng năm của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Điều 22. Chế độ thông tin báo cáo Chế độ thông tin báo cáo về tình hình và kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính được thực hiện trong nội dung của báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác kiểm soát thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính và thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử (Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 01/2020/TT-VPCP ngày 21 tháng 10 năm 2020 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ quy định chế độ báo cáo định kỳ và quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo của Văn phòng Chính phủ). Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi kiến nghị về Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./. PHỤ LỤC I PHIẾU TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ QUA ĐIỆN THOẠI VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH (Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Tên cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị: ………………………………... Số CMD/CCCD:………………………………………………………....... Địa chỉ:…….………………………………………………………………. Số điện thoại:…………………………..….……………………………..… Email:……………………………………………………………………… 2. Nội dung phản ánh, kiến nghị: ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………… …………….……………………………………………………………………… ………………………….………………………………………………………… ……………………………………….…………………………………………… …………………………………………………….……………………………… ……………………………………………………………………………….…… …………………….……………………………………………………………… ………………………………….………………………………………………… ……………………………………………….…………………………………… …………………………………………………………….……………………… ………………………………………………………………………….………… Số điện thoại gọi đến:………………… Thời gian phản ánh, kiến nghị:…..giờ …..phút…..ngày……tháng….năm ….. Cán bộ tiếp nhận điện thoại (Ký và ghi rõ họ tên) PHỤ LỤC II NỘI DUNG HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC (Ban hành kèm theo Quyết định số: 59/2023/QĐ-UBND ngày 13 tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế) TIẾP NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế mong nhận được phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo các nội dung sau đây: - Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan, cán bộ, công chức nhà nước như: từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính; tự ý yêu cầu, bổ sung, đặt thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định của pháp luật; hành vi không hướng dẫn hoặc hướng dẫn không đầy đủ, chính xác về thủ tục hành chính; sách nhiễu, gây phiền hà, đùn đẩy trách nhiệm; không niêm yết công khai, minh bạch thủ tục hành chính hoặc niêm yết công khai không đầy đủ các thủ tục hành chính tại nơi giải quyết thủ tục hành chính; thủ tục hành chính được niêm yết công khai đã hết hiệu lực thi hành hoặc trái với nội dung thủ tục hành chính được đăng tải trên cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. - Quy định hành chính không phù hợp với thực tế; không đồng bộ, thiếu thống nhất; không hợp pháp hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập; những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính. - Đề xuất phương án xử lý những phản ánh nêu trên hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân. Phản ánh, kiến nghị được tiếp nhận theo một trong các cách thức sau: - Gửi qua Cổng Dịch vụ công quốc gia (Mục phản ánh, kiến nghị) tại địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn - Gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Địa chỉ: Số 16 Lê Lợi, phường Vĩnh Ninh, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế. - Số điện thoại qua Tổng đài Hue-S: 19001075 (Trung tâm Giám sát, điều hành đô thị thông minh tỉnh Thừa Thiên Huế). - Địa chỉ thư điện tử: [email protected] Lưu ý: - Phản ánh, kiến nghị phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt; ghi rõ nội dung phản ánh, kiến nghị; - Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị; - Không tiếp nhận phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo. |