Nét nổi bật về tình hình nho giáo nước ta trong các thế kỉ xvi - xviii là gì

Tóm tắt mục 1. Tôn giáo ở thế kỉ XVI - XVIII. Ở các thế kỉ XVI - XVII, Nho giáo vẫn được chính quyền phong kiến đề cao

Tóm tắt mục I. Tư tưởng, tôn giáo. Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến

Muc I

I. Tư tưởng, tôn giáo

- Thế kỷ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn.

- Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhưng không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần.

- Kiến trúc Phật giáo như: Chùa Thiên Mụ [Huế], Phật bà Quan âm nghìn tay nghìn mắt, các tượng La Hán chùa Tây Phương [Hà Tây],...

- Nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng.

- Thế kỷ XVI - XVIII đạo Thiên chúa được truyền bá ngày càng rộng rãi. Kéo theo đó là chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh cũng được sáng tạo tuy chưa được phổ cập rộng rãi trong xã hội.

=> Người dân Việt Nam tạo được nếp sống văn hóa riêng trên cơ sở hòa nhập với nền văn hóa cổ truyền thể hiện trong mối quan hệ gia đình, người già, người trẻ, phân biệt phải trái, đúng sai,...

- Tín ngưỡng truyền thống phát huy: thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt được phát huy.

- Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Lịch sử lớp 10 - Xem ngay

I. Tư tưởng tôn giáo

- Nho giáo suy thoái, trật tự phong kiến bị đảo lộn. Phật giáo có điều kiện khôi phục lại, nhiều vị chúa quan tâm cho sửa sang chùa chiền, đúc đồng, tô tượng nhưng đạo Phật không phát triển mạnh như thời kỳ Lý - Trần.

- Từ thế kỷ XVI – XVIII, đạo Thiên Chúa lan truyền cả nước nhờ các giáo sĩ phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài vào truyền đạo nhưng sau đó bị nhà nước phong kiến cấm đoán.

- Thế kỉ XVII, cùng với sự truyền bá của Thiên Chúa giáo, chữ Quốc ngữ được sáng tạo nhưng chỉ dùng chủ yếu trong phạm vi hoạt động truyền giáo chứ chưa phổ cập rộng rãi.

- Tín ngưỡng truyền thống phát huy như thờ cúng tổ tiên, thần linh, anh hùng hào kiệt.

- Đời sống tín ngưỡng ngày càng phong phú. Ngoài chùa chiền còn có các nhà thờ, đền thờ, lăng miếu…

II. Phát triển giáo dục và văn học

1. Giáo dục.

- Nhà Mạc tổ chức đều đặn các kì thi Hương, thi Hội để tuyển chọn nhân tài.

+ Khi đất nước bị chia cắt, ở Đàng Ngoài giáo dục nho học vẫn theo chế độ thời Lê sơ nhưng sa sút dần về số lượng.

+ Ở Đàng Trong, năm 1646, chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.

+ Thời Quang Trung đã chấn chỉnh giáo dục, cho dịch sách kinh từ chữ Hán ra chữ Nôm, đưa văn thơ Nôm vào nội dung thi cử.

- Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, các nội dung khoa học không được chú ý, không được đưa vào khoa cử.

2. Văn học.

- Từ thế kỉ XVI – XVII, Nho giáo suy thoái, văn học chữ Hán mất dần vị thế.

- Văn học chữ Nôm xuất hiện từ thế kỉ XI – XII và phát triển mạnh, từ thế kỉ XVI – XVII xuất hiện nhiều nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…

- Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú như ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.

- Thơ ca chữ Nôm ngày càng được trau chuốt, hình thành những ánh thơ Nôm bất hủ như Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc…

III. Nghệ thuật và khoa học - kỹ thuật

- Từ thế kỉ XVI – XVIII, nghệ thuật kiến trúc điêu khắc tiếp tục phát triển với các công trình giá trị như các tượng La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay...

- Nghệ thuật dân gian hình thành và phát triển phản ánh đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, đồng thời mang đậm tính địa phương.

Nghệ thuật dân gian phát triển mạnh, phản ánh truyền thống cần cù, lạc quan của nhân dân lao động, là vũ khí lên án sự áp bức bóc lột, bất công trong xã hội đương thời.

- Nghệ thuật sân khấu phát triển ở cả Đàng Trong và Đàng Ngoài, phổ biến nhiều làn điệu dân ca địa phương như quan họ, hát giặm, hò, vè, lý, si, lượn…

- Khoa học - kỹ thuật:

+ Sử học có các bộ sử tư nhân như Ô châu  cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục, Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

+ Địa lý có tập bản đồ Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

+ Quân sự có tập Hổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

+ Triết học có một số bài thơ, tập sách cũa Nguyễn Bỉnh Khiêm, Lê Quý Đôn.

+ Y học có bộ sách y dược của Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác .

+ Kỹ thuật đúc súng đại bác theo kiểu phương Tây, đóng thuyền chiến, xây thành lũy.

+ Tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng do nhiều hạn chế nên không có điều kiện phát triển.

Page 2

SureLRN

Bài tập 1 trang 109 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 1. Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng

1. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, tôn giáo nào mới được truyền bá vào Việt Nam ?

A. Nho giáo.                   C. Phật giáo

B. Đạo giáo.                    D. Thiên Chúa giáo.

Trả lời: D

2. Trong các thế kỉ XVI - XVIII, nhà nước phong kiến Việt Nam đã tiến hành khôi phục Phật giáo và Đạo giáo bằng cách

A. xây dựng thêm nhiều chùa quán.

B. các ngôi chùa lớn được quan tâm xây dựng, sửa sang.

D. nhân dân, quan chức đóng góp xây dựng, sửa sang chùa.

D. tất cả các ý trên đều đúng.

Trả lời: D

3. Đạo Thiên Chúa được truyền  bá vào nước ta thông qua

A. thương nhân phương Tây.

B. giáo sĩ phương Tây.

C. thương nhân Trung Quốc.

D. giáo sĩ Nhật Bản.

 Trả lời: B

4. Lúc đầu, chữ Quốc ngữ ra đời do nhu cầu

A. truyền đạo.

B. viết văn tự.

C. sáng tác văn học.

D. tất cả các ý trên đều đúng.

Trả lời: A

5. Nội dung giáo dục ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII chủ ỵếu là

A. các môn khoa học tự nhiên.

B.  kinh, sử.

C. giáo lí Nho giáo.

D. giáo lí Phật giáo

Trả lời: B

6. Chữ Nôm được đưa vào nội dung thi cử từ

A. triều Mạc.

B. triều Lê - Trịnh.

C. triều Nguyễn.

D. triều Tây Sơn.

Trả lời: D

7. Tình hình văn học nước ta thế kỉ XVI - XVIII là

A. văn học chữ Hán vẫn giữ vị trí quan trọng.

B. bên cạnh dòng văn học cung đình, đã xuất hiện thêm dòng văn học dân gian.

C. nội dung văn học thời kì này tập trung ca ngợi chế độ phong kiến.

D. trào lưu văn học dân gian phát triển khá rầm rộ, với nhiều thể loại phong phú.

Trả lời: D

8. Ý nào sau đây không phản ánh đúng tình hình phát triển của khoa học - kĩ thuật nước ta thời kì này ?

A. Bên cạnh những bộ sử của Nhà nước, xuất hiện nhiếu bộ sử của tư nhân.

B. Xuất hiện nhiều công trình vế địa lí, quân sự, y dược, nông học, văn hoá,...

C. Khoa học tự nhiên, kĩ thuật được quan tâm đầu tư phát triển

D. Một số thành tựu kĩ thuật phương Tây du nhập vào nước ta.

Trả lời: C

Sachbaitap.com

Bài tập 2 trang 110 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 2. Hãy điền chữ Đ vào ô □ trước ý đúng hoặc chữ s vào ô □ trước ý sai.

□       Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước.

□       Từ thế kỉ XV, đạo Thiên Chúa đã được nhiều giáo sĩ phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài truyền bá vào Việt Nam.

□       Chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh được sáng tạo và sử dụng ở nước ta từ thế kỉ XVII

□       Khi mới được hình thành, chữ Quốc ngữ chỉ được dùng trong phạm vi hoạt động truyền giáo.

□       Dưới thời vua Quang Trung, nội dung thi cử chủ yếu là các môn khoa học tự nhiênế

□       Văn học thế kỉ XVI - XVIII phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân muốn thoát khỏi lễ giáo của chế độ phong kiến.

□       Chùa Thiên Mụ [Thừa Thiên - Huế], Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp [Bắc Ninh] được xây dựng từ các thế kỉ XVI - XVIII.

Trả lời:

Đ        Trong các thế kỉ XVI - XVIII, Nho giáo từng bước suy thoái, tôn ti trật tự phong kiến không còn được tôn trọng như trước.

S       Từ thế kỉ XV, đạo Thiên Chúa đã được nhiều giáo sĩ phương Tây theo các thuyền buôn nước ngoài truyền bá vào Việt Nam.

Đ       Chữ Quốc ngữ theo mẫu tự Latinh được sáng tạo và sử dụng ở nước ta từ thế kỉ XVII

Đ       Khi mới được hình thành, chữ Quốc ngữ chỉ được dùng trong phạm vi hoạt động truyền giáo.

S       Dưới thời vua Quang Trung, nội dung thi cử chủ yếu là các môn khoa học tự nhiên.

Đ       Văn học thế kỉ XVI - XVIII phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân muốn thoát khỏi lễ giáo của chế độ phong kiến.

Đ       Chùa Thiên Mụ [Thừa Thiên - Huế], Tượng Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn tay ở chùa Bút Tháp [Bắc Ninh] được xây dựng từ các thế kỉ XVI - XVIII.

Sachbaitap.com

Bài tập 3 trang 111 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 3. Điền nội dung lịch sử thích hợp vào chỗ trống [...] trong các câu sau

1. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, với việc tiếp nhận ảnh hưởng của các…………. người dân Việt Nam đã tạo nên một……..trên cở sở hoà nhập với nền văn hoá cổ truyền.

2. Sau khi lên ngôi, vua Quang Trung lo chấn chỉnh lại…………Cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra…………… để học sinh học, đưa……..vào nội dung thi cử.

3. Trong các thế kỉ XVI - XVII, trong lúc văn học chính thống có phần ……. thì trong nhân dân một trào lưu văn học dân gian khá…………rầm rộ.

Trả lời:

1. Từ thế kỉ XVI đến thế kỉ XVIII, với việc tiếp nhận ảnh hưởng của các…[nền văn hóa khác]….người dân Việt Nam đã tạo nên một…[nền văn hóa mới]...trên cở sở hoà nhập với nền văn hoá cổ truyền.

2. Sau khi lên ngôi, vua Quang Trung lo chấn chỉnh lại…[giáo dục]…Cho dịch các sách kinh từ chữ Hán ra…[chữ Nôm]… để học sinh học, đưa…[văn thơ chữ Nôm]...vào nội dung thi cử.

3. Trong các thế kỉ XVI - XVII, trong lúc văn học chính thống có phần …[mất dần vị thế]...thì trong nhân dân một trào lưu văn học dân gian khá…[phát triển]…rầm rộ.

Sachbaitap.com

Bài tập 4 trang 111 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 4. Hoàn thành bảng hệ thống kiến thức về các thành tựu khoa học ở nước ta trong các thế kỉ XVI - XVIII. Nêu nhận xét.

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

Văn học

Sử học

Địa lí

Kiến trúc, điêu khắc

Quân sự

Y học

- Nhận xét: …………………………………………………………………………

Trả lời:

Lĩnh vực

Thành tựu tiêu biểu

Văn học

- Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..

-   Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.

- Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ...

Sử học

Ô châu  cận lục, Đại Việt thông sử, Phủ biên tạp lục,  Đại Việt sử ký tiền biên, Thiên Nam ngữ lục.

Địa lí

Thiên nam tứ chi lộ đồ thư.

Kiến trúc, điêu khắc

Các vị La Hán chùa Tây Phương, chùa Thiên Mụ, tượng Quan âm nghìn mắt nghìn tay

Quân sự

Khổ trướng khu cơ của Đào Duy Từ.

Y học

Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác

- Nhận xét:

+   Văn học phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng

+ Về khoa học: đã xuất hiện một loạt các nhà khoa học, tuy nhiên khoa học tự nhiên không phát triển.

+ Về kĩ thuật: đã tiếp cận với một số thành tựu kĩ thuật hiện đại của phương Tây nhưng không được tiếp nhận và phát triển. Do hạn chế của chính quyền thống trị và sự hạn chế của trình độ nhân dân đương thời.

Sachbaitap.com

Bài tập 5 trang 112 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 5. Trình bày những nét đẹp trong tín ngưỡng dân gian ở Việt Nam ở các thế kỉ XVI-XVIII.

Trả lời:

Tiếp nhận ảnh hưởng của các tư tưởng và tôn giáo, người dân Việt Nam đã tạo nên một nếp sống văn hoá riêng trên cơ sở hoà nhập với nền văn hoá cổ truyền thể hiện trong quan hệ gia đình, người già người trẻ, phân biệt phải trái, đúng sai, chân thực, khoan dung trong cuộc sống.

Các tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp được phát huy là:  thờ cúng tổ tiên; thờ những người có công với làng, với nước, đặc biệt là những vị anh hùng.

Sachbaitap.com

Bài tập 6 trang 112 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 6. Trình bày những nét chính về giáo dục của nước ta trong các thế kỉ XVI-XVIII.

Trả lời:

Trong tình hình chính trị không ổn định, giáo dục Nho học vẫn tiếp tục phát triển.

+  Giáo dục ở Đàng Ngoài vẫn như cũ nhưng sa sút dần về số lượng.

+   Đàng Trong: 1646 chúa Nguyễn tổ chức khoa thi đầu tiên.

+   Thời Quang Trung: đưa chữ Nôm thành chữ viết chính thống.

Nhận xét:

+   Giáo dục tiếp tục phát triển nhưng chất lượng giảm sút.

+    Nội dung giáo dục vẫn là Nho học, SGK vẫn là Tứ Thư, Ngũ Kinh. Các nội dung khoa học không được chú ý, vì vậy giáo dục không góp phần tích cực để phát triển nền kinh tế thậm chí còn kiềm hãm sự phát triển kinh tế.

 Sachbaitap.com

Bài tập 7 trang 112 Sách bài tập [SBT] Lịch sử 10

BÀI TẬP 7. Nền văn học Việt Nam trong các thế kỉ XVI - XVIII có những đặc điểm nổi bật nào?

Trả lời:

-   Nho giáo suy thoái. Văn học chữ Hán giảm sút so với giai đoạn trước.

-   Văn học chữ Nôm phát triển mạnh những nhà thơ nổi tiếng như: Nguyễn Bỉnh Khiêm, Đào Duy Từ, Phùng Khắc Khoan…..

-  Bên cạnh dòng văn học chính thống, dòng văn học trong nhân dân nở rộ với các thể loại phong phú: ca dao, tục ngữ, lục bát, truyện cười, truyện dân gian... mang đậm tính dân tộc và dân gian.

-   Thể hiện tinh thần dân tộc của nguyên nhân Việt. Người Việt đã cải biến chữ Hán thành chữ Nôm để viết văn, làm thơ...

* Điểm mới trong văn học thế kỷ XVI - XVIII:

+  Văn học dân gian rất phát triển trong khi văn học chữ Hán suy giảm.

+   Phản ánh thực tế Nho giáo ngày càng mất uy tín đồng thời chứng tỏ cuộc sống tinh thần của nhân dân được đề cao góp phần làm cho văn học thêm phong phú, đa dạng

+   Thế kỷ  XVIII chữ Quốc ngữ xuất hiện nhưng chưa phổ biến.

Sachbaitap.com

Video liên quan

Chủ Đề