Viêm tuyến nước bọt khi mang thai

  • 18:00 31/03/2022
  • Xếp hạng 4.89/5 với 20302 phiếu bầu

Cơ thể phụ nữ khi mang thai thường có nhiều thay đổi, tăng tiết nước bọt không phải là hiện tượng hiếm, đặc biệt trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ. Mặc dù biểu hiện này vô hại nhưng nó gây ra nhiều khó chịu, phiền toái cho mẹ bầu. Vậy làm thế nào nếu bị tăng tiết nước bọt khi mang thai?

Tăng tiết nước bọt khi mang thai là hiện tượng khá nhiều mẹ bầu gặp phải. Nó là một trong những thay đổi ở cơ thể cũng giống như biểu hiện xì hơi hay són tiểu khi cười.

Các nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng, mỗi ngày cơ thể người có thể tiết ra trung bình khoảng 2 lít nước bọt. Đối với phụ nữ trong thời kỳ mang thai, nước bọt có thể tiết ra nhiều hơn bình thường ở những tháng đầu thai kỳ, kèm theo các triệu chứng khác như có đờm, buồn nôn, mệt mỏi, khó chịu...

Tuy nhiên, tăng tiết nước bọt khi mang thai không phải là vấn đề quá nghiêm trọng và không gây ra ảnh hưởng gì đến sức khỏe của mẹ và quá trình phát triển của thai nhi, chính vì thế mẹ bầu hoàn toàn có thể yên tâm nếu bị mắc phải hiện tượng tăng tiết nước bọt khi mang thai.


Hiện tượng tăng tiết nước bọt khi mang thai hoàn toàn vô hại

Ngoài việc gây ra những khó chịu, phiền toái thì hiện tượng tăng tiết nước bọt khi mang thai hoàn toàn vô hại. Đặc biệt, với một số trường hợp, tăng tiết nước bọt còn mang lại một số lợi ích như:

  • Giúp bôi trơn trong khoang miệng và mọi hoạt động ăn uống, nhai nuốt trở nên dễ dàng hơn.
  • Tăng tiết nước bọt khi mang thai sẽ giúp cho thai phụ cân bằng được nồng độ acid trong dạ dày.
  • Hỗ trợ quá trình tiêu hóa và phân hủy thức ăn nhờ một số enzyme được tiết ra từ nước bọt.
  • Giúp tăng khả năng kháng khuẩn trong khoang miệng và hạn chế mắc một số bệnh răng miệng trong thời gian mang thai cho thai phụ.

Hiện tượng tăng tiết nước bọt khi mang thai có thể gây ra bởi nhiều nguyên nhân, cụ thể:

  • Do cơ thể có sự thay đổi hormone khi mang thai.
  • Do tình trạng ốm nghén, nôn mửa trong suốt thai kỳ.
  • Thai phụ mắc chứng ợ nóng khi mang thai.
  • Thói quen hút thuốc lá khi mang thai.
  • Thai phụ bị một số bệnh nhiễm trùng về răng miệng.
  • Thai phụ tiếp xúc với môi trường thủy ngân hoặc chất hóa học độc hại trong thuốc trừ sâu.

Nếu gặp phải hiện tượng tăng tiết nước bọt khi mang thai thì thai phụ không nên quá lo lắng, trong trường hợp tình trạng này kéo dài và gây ra nhiều khó chịu, gây áp lực tâm lý thì nên thông báo với bác sĩ để có cách giảm tiết nước bọt.

Ngoài ra, thai phụ cũng có thể áp dụng một số biện pháp giúp kiểm soát tình trạng tăng tiết nước bọt khi mang thai sau đây:

  • Từ bỏ thói quen hút thuốc lá khi mang thai nếu như thai phụ có thói quen này. Hút thuốc không chỉ làm tăng tiết nước bọt mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe và sự phát triển của thai nhi.
  • Kiểm tra tình trạng răng miệng và đảm bảo chúng luôn khỏe mạnh, không có vấn đề.

Bà bầu nên kiểm tra tình trạng răng miệng và đảm bảo chúng luôn khỏe mạnh, không có vấn đề

  • Nếu nước bọt tiết ra nhiều thì thai phụ có thể ngậm kẹo bạc hà để dễ dàng nuốt nước bọt khi tiết ra hơn.
  • Không sử dụng thực phẩm chứa nhiều carbohydrate và tinh bột, chia các bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ.
  • Hãy uống nhiều nước hoặc cũng có thể ngậm một lát chanh hay gừng để ngăn ngừa tình trạng tăng tiết nước bọt khi mang thai.

Tóm lại, tăng tiết nước bọt khi mang thai không phải là vấn đề đáng lo ngại. Nếu tình trạng tăng tiết nước bọt làm mẹ bầu khó chịu thì nên tham khảo tư vấn của bác sĩ để tìm cách giảm tiết nước bọt.

XEM THÊM:

Page 2

Page 3

Page 4

Page 5

Page 6

Page 7

Page 8

Page 9

Page 10

Page 11

Page 12

Page 13

Page 14

Page 15

Page 16

Page 17

Page 18

Page 19

Page 20

Page 21

Page 22

Page 23

Page 24

Page 25

Page 26

Nếu đang đối mặt với tình trạng tăng tiết nước bọt trong thai kỳ, bạn nên báo ngay với bác sĩ ngay cả khi tình trạng này không quá nghiêm trọng, không ảnh hưởng đến thai nhi. Sau đây là 8 cách xử lý tăng tiết nước bọt khi mang thai đơn giản mà hiệu quả:

1. Nếu bạn đang hút thuốc khi mang thai, hãy nhanh chóng từ bỏ thói quen này. Hút thuốc không chỉ làm tăng việc sản xuất nước bọt mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của cả mẹ và bé.

2. Nếu bạn thường buồn nôn khi mang thai, bạn cần đến bác sĩ để được chỉ định dùng loại thuốc phù hợp giúp kiểm soát tình trạng này.

3. Một số tình trạng tăng tiết nước bọt quá mức là do nướu và miệng có vấn đề. Bạn có thể đến nha sĩ khám và dùng thuốc nếu thật sự cần thiết và không ảnh hưởng đến thai nhi.

4. Đôi khi bạn có thể nhai kẹo cao su không đường, ngậm kẹo hoặc bạc hà để đánh lạc hướng tâm trí của bạn. Tuy cách làm này không giảm tình trạng tăng tiết nước bọt, nhưng sẽ làm bạn dễ dàng nuốt nước bọt khi tiết ra hơn.

5. Tránh ăn những thực phẩm có chứa nhiều tinh bột và carbohydrate vì chúng dễ gây tăng tiết nước bọt khi mang thai. Mẹo nữa là bạn nên chia bữa ăn thành nhiều bữa nhỏ.

6. Dùng nước súc miệng tự nhiên 3 – 4 lần một ngày và đánh răng cũng có thể hạn chế tình trạng này.

7. Uống nhiều nước sẽ giúp bạn nuốt nước bọt thừa đang tiết ra trong miệng.

8. Ngậm một viên đá lạnh, miệng bạn sẽ cảm thấy tê và tiết ra ít nước bọt. Bạn cũng có thể ngậm một lát chanh hay gừng để ngăn ngừa tình trạng này.

Lợi ích của việc tăng tiết nước bọt trong thai kỳ

Mặc dù chuyện tăng nước bọt trong thai kỳ gây ra cảm giác khó chịu nhưng thực chất vẫn có những lợi ích. Trong đó, bạn sẽ ngạc nhiên vì những lợi ích sau đây của tăng tiết nước bọt khi mang thai:

  • Nước bọt hoạt động như một chất bôi trơn khoang miệng nhờ vậy mà phòng ngừa được hiện tượng khô miệng khi mang thai giai đoạn đầu
  • Giúp cân bằng độ axít, phòng tình trạng ợ nóng
  • Nước bọt sản sinh trong miệng có chứa một số enzyme giúp phân hủy thức ăn thành những phân tử đường nhỏ và hỗ trợ tiêu hóa
  • Ngoài ra, nước bọt có tác dụng chống lại vi khuẩn, tránh tình trạng sâu răng.

Nếu có thể, bạn hãy nuốt nước bọt được tạo ra trong miệng. Khi cảm thấy buồn nôn, bạn có thể nhổ nước bọt ra. Tuy nhiên, vào tam cá nguyệt thứ ba, tình trạng này sẽ giảm dần. Do đó, các mẹ bầu không nên lo lắng mà hãy an tâm chăm sóc bé cưng trong bụng thật tốt nhé.

Bạn tình cờ nghe nói về viêm tuyến nước bọt và thắc mắc về bệnh lý này? Viêm tuyến nước bọt thực chất là một tình trạng khá phổ biến. Bất kỳ ai trong chúng ta cũng có thể mắc phải. Tình trạng này do rất nhiều nguyên nhân gây ra, trong đó thường gặp nhất là quai bị. Vậy viêm tuyến nước bọt là gì và có các biểu hiện nào? Viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm và ảnh hưởng gì tới sức khỏe chúng ta hay không? Nếu đã mắc phải thì có cách nào chữa trị? Mọi thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp trong bài viết dưới đây của bác sĩ Sử Ngọc Kiều Chinh.

1. Tuyến nước bọt là gì?

Tuyến nước bọt là các tuyến nằm xung quanh khoang miệng. Có vai trò sản xuất ra nước bọt, góp phần quan trọng trong quá trình tiêu hóa thức ăn.

Cơ thể người có 3 cặp tuyến nước bọt chính nằm 2 bên của mặt. Bất kỳ tuyến nào cũng có thể bị viêm nhiễm. Ba cặp tuyến này là:

  • Tuyến mang tai: Là các tuyến lớn nhất, nằm hai bên má, ngay phía trước tai. Kéo dài từ ngang vành tai xuống đến hàm.
  • Tuyến dưới hàm: Lớn thứ nhì sau tuyến mang tai. Các tuyến này nằm phía sau và phía dưới quai hàm. Nằm phía dưới lưỡi và cằm.
  • Tuyến dưới lưỡi: Cặp tuyến này nằm hai bên lưỡi, sâu dưới sàn miệng. Tuyến dưới lưỡi có kích thước nhỏ hơn 2 tuyến trên.

Ngoài ra còn có các tuyến nước bọt phụ nhỏ nằm rải rác trong miệng. Nước bọt theo các ống tuyến đổ vào miệng.

Các tuyến nước bọt chính

2. Viêm tuyến nước bọt là gì?

Viêm tuyến nước bọt là hiện tượng tuyến nước bọt bị viêm nhiễm do vi khuẩn, virut hay do dị ứng, tự miễn. Gây ảnh hưởng đến tuyến hoặc ống tuyến. Viêm ống tuyến có thể gây tắc nghẽn, làm giảm lượng nước bọt tiết vào miệng.

Nước bọt hỗ trợ quá trình tiêu hóa thức ăn, giúp làm nhỏ các mảnh thức ăn. Ngoài ra nó còn rửa trôi vi khuẩn và các hạt thức ăn, giữ cho miệng bạn sạch sẽ. Nó cũng giúp kiểm soát số lượng vi khuẩn tốt và xấu trong miệng. Nếu sự tạo thành và di chuyển nước bọt trong miệng bị rối loạn, vi khuẩn và các hạt thức ăn sẽ tích tụ. Điều này dẫn đến viêm nhiễm tuyến nước bọt.

Bất kỳ ở độ tuổi nào, ngay cả trẻ sơ sinh, cũng có thể bị viêm tuyến nước bọt. Bệnh thường xảy ra ở người lớn tuổi có bệnh mãn tính đi kèm.

Tuyến nước bọt mang tai và tuyến dưới hàm thường bị viêm nhiễm hơn. Đa số các trường hợp viêm tuyến nước bọt thường xảy ra cấp tính và đột ngột. Viêm nhiễm do tắc nghẽn hay hẹp các ống tuyến có thể phát triển từ từ theo thời gian.

Loại viêm tuyến nước bọt hay gặp nhất là quai bị, do virus gây ra. Đọc thêm về quai bị tại đây: Bệnh quai bị: Phòng ngừa trước khi quá muộn

Viêm tuyến nước bọt có nguy hiểm không

3. Nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt là gì?

Viêm tuyến nước bọt điển hình thường là do nhiễm khuẩn. Staphylococcus aureus là loại vi khuẩn thường gặp nhất gây viêm nhiễm tuyến nước bọt. Những nguyên nhân gây viêm tuyến nước bọt khác bao gồm:

  • Streptococcus viridans.
  • Haemophilus influenzae.
  • Streptococcus pyogenes.
  • Escherichia coli.

Nhiễm khuẩn có thể xảy ra do tình trạng giảm tiết nước bọt. Điều này thường gây ra do hẹp hay tắc nghẽn các ống tuyến. Các loại virut hay các bệnh lý khác cũng có thể làm giảm sản xuất nước bọt. Bao gồm:

  • Quai bị: là một bệnh truyền nhiễm do virus. Bệnh thường xảy ra trẻ em chưa được chủng ngừa.
  • HIV.
  • Virut cúm A hay virut parainfluenza loại I và II.
  • Nhiễm virus Herpes.
  • Sỏi tuyến nước bọt.
  • Tắc nghẽn ống tuyến nước bọt do nhầy.
  • Khối u.
  • Hội chứng Sjogren: một bệnh lý tự miễn [rối loạn hệ miễn dịch của cơ thể] gây ra khô miệng.
  • Sarcoidosis [hay còn gọi là bệnh u hạt]: là tình trạng các tế bào viêm tăng trưởng quá mức ở khắp cơ thể.
  • Suy dinh dưỡng.
  • Mất nước.
  • Xạ trị ung thư vùng đầu cổ.
  • Vệ sinh răng miệng kém.
Sỏi tuyến nước bọt có thể gây tắc nghẽn ống tuyến dẫn đến viêm nhiễm

4. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến viêm nhiễm tuyến nước bọt là gì?

Nếu bạn có những yếu tố dưới đây, bạn có thể dễ mắc viêm tuyến nước bọt hơn những người khác:

  • Lớn hơn 65 tuổi.
  • Vệ sinh răng miệng kém.
  • Chưa tiêm ngừa quai bị.

Những bệnh lý hay tình trạng mạn tính dưới đây cũng có thể làm tăng nguy cơ viêm tuyến nước bọt:

5. Biểu hiện của viêm tuyến nước bọt là gì?

Những triệu chứng dưới đây có thể chỉ điểm bệnh viêm tuyến nước bọt. Bạn nên đến khám bác sĩ để được chẩn đoán chính xác. Vì các biểu hiện của viêm tuyến nước bọt cũng có thể nhầm lẫn với các bệnh lý khác. Những triệu chứng này bao gồm:

  • Vị giác bất thường hay vị hôi kéo dài.
  • Không mở miệng được tối đa.
  • Khó chịu và đau khi mở miệng hay ăn.
  • Có mủ trong miệng.
  • Khô miệng.
  • Đau miệng.
  • Đau vùng mặt.
  • Sưng đỏ vùng trước tai, dưới hàm hay dưới lưỡi.
  • Sưng nề vùng mặt hay cổ.
  • Triệu chứng của nhiễm trùng, ví dụ như sốt hay ớn lạnh.

Đến khám bác sĩ ngay lập tức nếu bạn nghĩ mình bị viêm tuyến nước bọt và kèm các triệu chứng sau: sốt cao, khó thở hay khó nuốt, hoặc khi các triệu chứng trở nên xấu đi nhanh chóng. Những triệu chứng này có thể cần điều trị ngay.

6. Viêm tuyến nước bọt có thể gây ra những biến chứng gì?

Viêm tuyến nước bọt thường ít gây biến chứng. Nhưng nếu viêm nhiễm tuyến nước bọt không được điều trị, mủ có thể tích tụ và tạo thành áp xe ở trong tuyến nước bọt.

Tình trạng viêm tuyến nước bọt gây ra do một khối u lành tính có thể làm cho tuyến to ra.

Khối u ác tính [hay ung thư] có thể phát triển nhanh chóng và khiến cho giảm cử động phía bên mặt có u. Nó có thể ảnh hưởng tại chỗ hay lan ra các vùng khác.

Những trường hợp bị viêm tuyến mang tai tái phát, sưng nề nghiêm trọng có thể phá hủy tuyến.

Biến chứng cũng có thể xảy ra khi vi khuẩn từ tuyến nước bọt bị viêm nhiễm lan ra các vùng khác. Bao gồm các nhiễm khuẩn da như viêm mô tế bào. Một vài trường hợp có thể dẫn đến Ludwig’s angina. Đây là tình trạng viêm mô tế bào cấp tính xảy ra tại vùng sàn miệng, đẩy lưỡi lên khiến bệnh nhân khó thở, khó nuốt.

7. Viêm tuyến nước bọt được chẩn đoán như thế nào?

Viêm tuyến nước bọt có thể phát hiện được qua thăm khám. Tuyến nước bọt đau hay có mủ có thể chỉ điểm tình trạng viêm nhiễm.

Nếu bác sĩ nghi ngờ bạn bị viêm tuyến nước bọt, bạn sẽ được làm thêm các xét nghiệm để khẳng định chẩn đoán. Đồng thời xác định nguyên nhân gây ra viêm tuyến nước bọt. Những kỹ thuật hình ảnh học dưới đây có thể được dùng để xác định rõ hơn. Chúng có thể phát hiện được ổ áp xe, sỏi tuyến nước bọt hay khối u. Bao gồm:

  • Siêu âm.
  • MRI [cộng hưởng từ].
  • CT scan [chụp cắt lớp điện toán].

Trong một vài trường hợp, bác sĩ cũng có thể thực hiện sinh thiết mô tuyến để xác định bản chất của khối u. Hay cấy dịch tuyến để tìm vi khuẩn, virut.

Viêm tuyến nước bọt có thể phát hiện được qua thăm khám

8. Điều trị bệnh viêm tuyến nước bọt

Phương thức điều trị phụ thuộc vào mức độ nặng và nguyên nhân gây ra viêm tuyến nước bọt. Ngoài ra còn phụ thuộc vào những triệu chứng bạn đang có, ví dụ như sưng nề hay đau.

Kháng sinh có thể được dùng để diệt vi khuẩn. Qua đó làm giảm mủ và hạ sốt. Trong trường hợp viêm nhiễm đã tạo thành ổ áp xe [ổ mủ], bạn có thể được chọc hút mủ bằng kim nhỏ.

Điều trị tại nhà bao gồm:

  • Uống 8 đến 10 cốc nước chanh mỗi ngày để kích thích tiết nước bọt và làm sạch tuyến.
  • Mát xa nhẹ vùng tuyến bị viêm.
  • Đắp gạc hoặc khăn ấm lên vùng tuyến viêm.
  • Súc miệng bằng nước muối ấm.
  • Ngậm miếng chanh hoặc kẹo chanh không đường để kích thích tiết nước bọt và giảm sưng nề.

Đa phần viêm nhiễm tuyến nước bọt không cần điều trị phẫu thuật. Tuy nhiên, phẫu thuật có thể cần thiết trong trường hợp viêm tuyến nước bọt mạn tính hay tái phát. Mặc dù không phổ biến, phẫu thuật có thể bao gồm cắt bỏ một phần hay toàn bộ tuyến nước bọt bị viêm.

9. Phòng ngừa bệnh viêm tuyến nước bọt như thế nào?

Đa số trường hợp viêm tuyến nước bọt không có cách phòng ngừa hiệu quả. Cách tốt nhất để giảm nguy cơ mắc bệnh là uống nhiều nước và giữ vệ sinh răng miệng. Bao gồm đánh răng 2 ngày một lần và sử dụng chỉ nha khoa.

Uống nhiều nước là cách đơn giản giúp giảm nguy cơ mắc bệnh

Bên cạnh đó, bạn có thể phòng ngừa quai bị bằng cách chủng ngừa đầy đủ.

Bệnh viêm tuyến nước bọt là một tình trạng khá phổ biến. Bất kỳ ai cũng có thể mắc phải. Các triệu chứng của viêm tuyến nước bọt rất đa dạng, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khác.

Viêm tuyến nước bọt thường không nguy hiểm và ít biến chứng. Nhưng đôi khi có những dấu hiệu bệnh nặng bạn cần nhận diện sớm và đến khám bác sĩ để được điều trị kịp thời. Việc điều trị bệnh cũng tùy vào từng nguyên nhân cụ thể. Bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ để được điều trị phù hợp nhất.

Video liên quan

Chủ Đề