Thuốc tránh thai kết hợp của Đức

06/10/2011


Thuốc tránh thai viên uống dạng phối hợp được sử dụng để ngừa thai. Estrogen và progestin là hai hormone giới tính nữ. Sự kết hợp giữa estrogen và progestin giúp ngăn chặn sự rụng trứng, thay đổi niêm mạc của tử cung để ngăn ngừa thai nhi phát triển và thay đổi chất nhầy ở cổ tử cung để ngăn chặn tinh trùng xâm nhập. Thuốc tránh thai là một phương pháp ngừa thai rất hiệu quả, nhưng nó không ngăn chặn sự lây lan của virus HIV [virus gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch AIDS] và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Một số loại thuốc tránh thai cũng được sử dụng để điều trị mụn ở một số bệnh nhân. Thuốc tránh thai trị mụn bằng cách giảm số lượng các chất tự nhiên có thể gây ra mụn trứng cá.

Một số thuốc tránh thai cũng được sử dụng để làm giảm các triệu chứng của rối loạn tiền kinh nguyệt [triệu chứng thể chất và cảm xúc xảy ra trước chu kỳ kinh nguyệt mỗi tháng] ở phụ nữ, những người đã chọn sử dụng thuốc ngừa thai để tránh mang thai.

Nên sử dụng thuốc tránh  thai như thế nào?

Thuốc tránh thai có thể ở dạng 21, 28, hoặc 91 viên uống một lần một ngày, mỗi ngày hoặc gần như mỗi ngày của một chu kỳ kinh. Để tránh buồn nôn, có thể sử dụng thuốc tránh thai với thức ăn hoặc sữa, vào cùng một thời điểm trong ngày.

Thuốc tránh thai của các nhà sản xuất khác nhau có thể hoạt chất, liều lượng, cách sử dụng, những lợi ích và rủi ro khác nhau.

Đối với dạng bào chế vỉ 21 viên, uống 1 viên mỗi ngày trong 21 ngày và ngưng trong 7 ngày. Sau đó bắt đầu một vỉ thuốc mới.

Đối với dạng bào chế vỉ 28 viên, uống 1 viên mỗi  ngày theo thứ tự quy định trên vỉ thuốc. Bắt đầu ngay một vỉ thuốc mới sau khi kết thúc vỉ thuốc trước. Viên thuốc của hầu hết các vỉ 28 viên có màu sắc khác nhau hoặc có dạng vỉ 28 viên nén có màu nhất định có chứa hàm lượng estrogen và progestin khác nhau, nhưng cũng có thể có viên nén màu sắc khác không có tác dụng mà chỉ bổ sung folate.

Tham vấn ý kiến bác sĩ về thời điểm bắt đầu dùng thuốc ngừa thai và liệu có cần phải sử dụng thêm một phương pháp ngừa thai khác trong thời gian từ 7 đến 9 ngày đầu tiên khi bắt đầu sử dụng thuốc ngừa thai dạng uống. Thuốc tránh thai thường được bắt đầu vào ngày đầu tiên hoặc ngày thứ năm của chu kỳ kinh nguyệt hoặc vào ngày chủ nhật đầu tiên sau khi có kinh. Cần thực hiện theo các hướng dẫn một cách nghiêm túc.

Có thể sẽ bị xuất huyết tương tự như một chu kỳ kinh nguyệt khi đang dùng các viên thuốc không có tác dụng hoặc viên chứa estrogen liều thấp hoặc trong tuần không dùng thuốc.

Chảy máu bất thường có thể xảy ra, đặc biệt là vào lúc bắt đầu điều trị. Tiếp tục vỉ thuốc mới theo lịch trình ngay cả khi vẫn còn chảy máu.

Để đạt hiệu quả phòng ngừa cao cần phải sử dụng thêm phương pháp ngừa thai khác nếu bị nôn mửa hoặc tiêu chảy khi đang dùng thuốc ngừa thai. Cần hỏi ý kiến bác sĩ để chuẩn bị một phương pháp ngừa thai khác trong trường hợp cần thiết. Tiếp tục thuốc tránh thai hàng ngày ngay cả khi bạn đang rối loạn dạ dày, hoặc không nghĩ rằng bạn có khả năng mang thai. Không tự ý ngưng dừng thuốc.

Đối với phụ nữ mới sinh, chờ đến 4 tuần sau khi sinh bắt đầu uống thuốc ngừa thai còn các trường hợp đã phá thai hoặc sẩy thai cần uống thuốc theo hướng dẫn của bác sĩ.

Các ứng dụng khác của thuốc ngừa thai

Thuốc tránh thai cũng đôi khi được sử dụng để điều trị kinh nguyệt không đều và lạc nội mạc tử cung.
 

 Tác dụng phụ thường gặp của thuốc ngừa thai 

  • Buồn nôn, nôn
  •  
  • Co thắt dạ dày hoặc đầy hơi
  •  
  • Tiêu chảy, táo bón
  •  
  • Viêm nướu [sưng nướu]
  •  
  • Tăng hoặc giảm cảm giác ngon miệng
  •  
  • Tăng cân hoặc giảm cân
  •  
  • Sạm da, mụn trứng cá
  •  
  • Lông, tóc tăng trưởng ở những nơi không bình thường
  •  
  • Chảy máu hoặc ít máu giữa chu kỳ kinh nguyệt
  •  
  • Thay đổi lượng kinh nguyệt
  •  
  • Âm đạo bị kích ứng, sưng, đỏ, rát, hoặc ngứa

Một số tác dụng phụ có thể nghiêm trọng cần thông báo bác sĩ để cân nhắc việc sử dụng thuốc 

  • Nhức đầu dữ dội
  •  
  • Nôn nhiều, nghiêm trọng
  •  
  • Chóng mặt hoặc ngất
  •  
  • Vấn đề về phát âm
  •  
  • Yếu hay tê liệt một cánh tay hoặc chân
  •  
  • Đau ngực hoặc nặng ngực
  •  
  • Khó  thở, ho ra máu
  •  
  • Nhìn đôi, phồng mắt, mất thị lực một phần hoặc toàn
  •  
  • Đau dạ dày nặng
  •  
  • Vàng da hoặc vàng mắt
  •  
  • Mất cảm giác ngon miệng
  •  
  • Mệt mỏi kéo dài, yếu, hay thiếu năng lượng
  •  
  • Sốt
  •  
  • Nước tiểu màu sậm
  •  
  • Phân có màu nhạt
  •  
  • Sưng bàn tay, bàn chân, mắt cá chân.
  •  
  • Trầm cảm, đặc biệt kèm theo khó ngủ, mệt mỏi, mất năng lượng, thay đổi tâm trạng
  •  
  • Chảy máu bất thường
  •  
  • Phát ban
  •  
  • Chảy máu kinh nguyệt bất thường nặng hoặc kéo dài lâu hơn 7 ngày liên tiếp

Thuốc tránh thai có thể làm tăng nguy cơ phát triển các khối u gan. Những khối u này không phải là một dạng ung thư, nhưng nó có thể vỡ và gây chảy máu nghiêm trọng bên trong cơ thể. Thuốc tránh thai cũng có thể làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú hoặc ung thư gan, hoặc một cơn đau tim, đột quỵ, hoặc các cục máu đông nghiêm trọng.

Triệu chứng của quá liều 

Một số lưu ý khi dùng thuốc tránh thai      

Chú ý quan trọng

Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ các tác dụng phụ  nghiêm trọng của thuốc tránh thai, bao gồm các cơn đau tim, cục máu đông, và đột quỵ. Nguy cơ này cao hơn cho phụ nữ trên 35 tuổi và hút thuốc lá nặng [>15 điếu thuốc lá mỗi ngày]. Không nên hút thuốc nếu đang dùng thuốc tránh  thai.

Trước khi uống thuốc ngừa thai

Cần thông báo cho bác sĩ các bệnh lý nội khoa, ngoại khoa đã gặp phảiThông báo với bác sĩ và dược sĩ nếu bị dị ứng estrogen, progestin, hoặc bất kỳ loại thuốc khác.

Thông báo cho bác sĩ  và dược sĩ các loại thuốc đang sử dụng.

Chú ý: 

  • Thuốc kháng sinh: ampicillin, clarithromycin, erythromycin, isoniazid, metronidazole, minocycline, rifabutin, rifampin, tetracycline
  •  
  • Thuốc chống đông máu: warfarin
  •  
  • Thuốc kháng nấm: griseofulvin, fluconazole, itraconazole, ketoconazole
  •  
  • Thuốc ức chế protease hiv: indinavir và ritonavir.
  •  
  • Thuốc kháng viêm steroid: dexamethasone, methylprednisolone, prednisone và prednisolone.
  •  
  • Thuốc tuyến giáp: levothyroxine.
  •  
  • Thuốc chống co giật: carbamazepine, felbamate,  lamotrigine, oxcarbazepine, phenobarbital, phenytoin, primidone, topiramate.
  •  
  • Các thuốc khác: paracetamol, atorvastatin, clofibrate, cyclosporine, cimetidine, danazol, delavirdine, diltiazem, fluoxetine,  modafinil, morphne, nefazodone, temazepam, theophylline, vitamin C, zafirlukast….
  •  
  • Các sản phẩm thảo dược, đặc biệt là St John wort

Trước khi sử dụng Beyaz® hoặc Safyral®, cũng cho bác sĩ hoặc dược sĩ biết nếu đang dùng cholestyramine, thuốc bổ sung folate, methotrexate, pyrimethamine, sulfasalazine, hoặc axit valproic.

Nếu đang dùng Beyaz®, Safyral®, Yasmin® hoặc Yaz®, ngoài các thuốc được liệt kê ở trên cần chú ý

     
  • Thuốc ức chế men chuyển: angiotensin-[ACE]  benazepril, enalapril, lisinopril.
  •  
  • Thuốc đối kháng angiotensin II  irbesartan, losartan, valsartan.
  •  
  • Aspirin và các thuốc chống viêm không steroid [nsaids]: ibuprofen, naproxen.
  •  
  • Thuốc lợi tiểu: amiloride, spironolactone, triamterene, eplerenone
  •  
  • Heparin và thuốc bổ sung kali.

Nên làm gì nếu quên thuốc

Có thể cần phải sử dụng thêm một phương pháp ngừa thai trong 7 - 9 ngày hoặc cho đến khi kết thúc chu kỳ và vẫn tiếp tục uống thuốc khi kết hợp sử dụng một phương pháp ngừa thai khác. Tất cả các loại thuốc tránh thai đều có những hướng dẫn cụ thể trong trường hợp nếu quên một hoặc nhiều liều. Đọc kỹ các thông tin của nhà sản xuất đi kèm với hộp thuốc ngừa thai. 

Điều kiện bảo quản

Thuốc phải còn trong bao bì, kín, để xa khỏi tầm với của trẻ em. Bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh nhiệt độ và độ ẩm quá cao.

DS. Thân  Mỹ Linh [dịch]
  Khoa Dược – BV Từ Dũ

Nguồn: 

 //www.nlm.nih.gov/medlineplus/druginfo/meds/a601050.html

Hoạt chất: 1 viên Primolut-N có 5mg norethisteron.

Tá dược: Lactose, tinh bột ngô, magnesi stearat.

Công dụng [Chỉ định]

Xuất huyết do rối loạn chức năng, vô kinh nguyên phát và thứ phát, hội chứng tiền hành kinh, bệnh tuyến vú theo chu kỳ, điều kinh, bệnh lạc nội mạc tử cung.

Liều dùng

Nên nuốt nguyên viên thuốc với một ít nước.

Hiệu quả của Primolut-N có thể giảm đi nếu người sử dụng quên không uống thuốc đúng theo chỉ dẫn. Người sử dụng nên uống viên thuốc bị quên ngay khi nhớ ra và sau đó nên tiếp tục uống thuốc vào thời gian uống thuốc trong các ngày sau.

Nếu để đảm bảo cho mục đích tránh thai, nên sử dụng thêm biện pháp tránh thai khác không có hormon [loại rào cản].

* Xuất huyết do rối loạn chức năng:

Uống một viên Primolut - N 5mg, ngày 3 lần, trong 10 ngày. Đa số các trường hợp trong vòng 1 - 3 ngày sẽ ngưng xuất huyết cổ tử cung không phải do tổn thương thực thể, tuy nhiên để đảm bảo điều trị thành công, nên uống Primolut-N trong 10 ngày. Khoảng 2 - 4 ngày sau khi kết thúc quá trình điều trị, hiện tượng xuất huyết do ngưng thuốc sẽ xảy ra giống như kinh nguyệt bình thường, về mức độ cũng như thời gian.

* Hiện tượng chảy máu nhẹ trong thời gian dùng thuốc:

Trong một vài trường hợp, hiện tượng chảy máu nhẹ có thể xảy ra sau khi kết thúc chu kỳ chảy máu đầu tiên. Trong những trường hợp như vậy không nên nghỉ hoặc dừng uống thuốc.

* Xuất huyết kéo dài, xuất huyết trầm trọng:

Nếu vẫn uống thuốc đều mà không ngưng xuất huyết, có thể do nguyên nhân tổn thương thực thể hay yếu tố ngoại sinh dục [Thí dụ polyps, ung thư biểu mô ở vị trí cao của cổ tư cung hoặc nội mạc tử cung, u xơ, sẩy thai sót nhau, thai ngoài tử cung, hoặc rối loạn đông máu]. Lúc đó cần phải có những biện pháp khác. Điều này cũng áp dụng cho trường hợp đã hết xuất huyết lần đầu, lại xảy ra xuất huyết khá nặng trong khi uống thuốc.

* Đề phòng tái phát:

Để đề phòng xuất huyết tái phát do rối loạn chức năng, nên uống dự phòng bằng Primolut-N. [1 viên Primolut-N 5mg, 1 - 2 lần/ngày, từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 25 của chu kỳ [ngày thứ nhất của chu kỳ - ngày đầu của lần xuất huyết sau cùng]. Sau khi uống viên thuốc cuối cùng vài hôm sau sẽ xảy ra xuất huyết do ngưng thuốc.

* Vô kinh nguyên phát và thứ phát

Chỉ tiến hành điều trị hormon cho các trường hợp vô kinh thứ phát khi được loại trừ được tình trạng có thai. Trước khi bắt đầu điều trị vô kinh nguyên phát và thứ phát, nên loại trừ sự hiện diện của khối u tuyến yên tiết Prolactin. Không thể loại trừ khả năng tăng kích thước u tuyến đại thể khi dùng estrogen liều cao trong một thời gian dài.

Cần tiến hành bổ sung estrogen cho tử cung [ví dụ: 14 ngày] trước khi bắt đầu điều trị bằng Primolut-N. Sau đó uống 1 viên Primolut-N 1 - 2 lần một ngày trong 10 ngày. Chảy máu kinh nguyệt có thể xuất hiện trong vài ngày sau khi uống viên thuốc cuối cùng.

Khi biết chắc chắn bệnh nhân đã sản xuất được estrogen nội sinh, nên ngừng điều trị với estrogen để tạo ra chảy máu kinh nguyệt bằng cách uống 1 viên Primolut-N hai lần một ngày từ ngày 16 đến ngày 25 của chu kỳ.

* Hội chứng tiền hành kinh, bệnh tuyến vú:

Có thể làm bớt các triệu chứng tiền hành kinh như đau đầu, trầm cảm, giữ nước, cảm giác căng vú, bằng cách uống viên Primolut-N ngày 1 đến 3 lần.

* Điều kinh:

Có thể trì hoãn hiện tượng ra máu kinh nguyệt hàng tháng bằng biện pháp sử dụng Primolut-N. Tuy nhiên, chỉ sử dụng phương cách này đối những phụ nữ không có nguy cơ mang thai trong quá trình điều trị.

Liều dùng:

Uống 1 viên Primolut-N 5mg, 2 - 3 lần một ngày trong thời gian không quá 10 - 14 ngày, bắt đầu 3 ngày trước ngày dự kiến có kinh. Xuất huyết sẽ xảy ra sau khi ngưng thuốc 2 - 3 ngày.

* Bệnh lạc nội mạc tử cung:

Bắt đầu điều trị vào ngày thứ nhất cho đến ngày thứ 5 của chu kỳ với Primolut -N ngày 2 lần, mỗi lần 1 viên, tăng lên ngày 2 lần, mỗi lần 2 viên 5mg nếu có xuất huyết chút ít. Khi ngưng xuất huyết có thể dùng lại liều ban đầu.

Thời gian điều trị tối thiểu 4 - 6 tháng. Trong thời gian điều trị, không có rụng trứng và kinh nguyệt. Sau khi ngưng điều trị hormon sẽ xảy ra xuất huyết do ngưng thuốc.

Không sử dụng trong trường hợp sau [Chống chỉ định]

Không nên dùng Primolut-N trong trường hợp xuất hiện bất kỳ hiện tượng nào dưới đây, những thông tin này được liệt kê từ các sản phẩm chỉ chứa progestogen và viên ngừa thai phối hợp. Cần dừng thuốc ngay nếu xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào được liệt kê dưới đây trong lần đầu tiên sử dụng Primolut-N.

Có thai hoặc nghi ngờ có thai

Phụ nữ đang cho con bú

Bệnh huyết khối tĩnh mạch đang tiến triển. Tiền sử hoặc hiện tại có các biến cố huyết khối/thuyên tắc huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch [như huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, nhồi máu cơ tim] hoặc tai biến mạch máu não.

Hiện đang có hoặc trong tiền sử có bệnh về động mạch hoặc tim mạch [ví dụ nhồi máu cơ tim, tai biến mạch não, thiếu máu cơ tim]. Tiền sử hoặc hiện tại có các dấu hiệu báo trước của huyết khối [như cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, cơn đau thắt ngực].

Nguy cơ cao bị huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch.

Tiền sử bị đau nửa đầu với các dấu hiệu thần kinh khu trú.

Bệnh tiểu đường có liên quan đến các bệnh tim mạch.

Tiền sử hoặc đang mắc các bệnh về gan trầm trọng cũng như các thông số đánh giá chức năng của gan chưa trở lại bình thường.

Tiền sử hoặc hiện đang bị u gan [lành tính hoặc ác tính]

Có hoặc nghi ngờ có các khối u phụ thuộc vào các hormon sinh dục.

Mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc

Lưu ý khi sử dụng [Cảnh báo và thận trọng]

Trong trường hợp xuất hiện các điều kiện hoặc các yếu tố nguy cơ được liệt kê dưới đây, phân tích về lợi ích nguy cơ đối với mỗi cá nhân nên được thực hiện trước khi bắt đầu hoặc tiếp tục sử dụng Primolut-N.

* Rối loạn tuần hoàn:

Những nghiên cứu về dịch tễ học đã cho thấy sử dụng estrogen/ progestogen uống có chứa chất ức chế rụng trứng có liên quan tới các nguy cơ ngày càng tăng lên của các bệnh nghẽn mạch huyết khối, do đó nên lưu ý về khả năng tăng nguy cơ nghẽn mạch huyết khối đặc biệt đối với những bệnh nhân có tiền sử nghẽn mạch huyết khối.

Nhìn chung cần nhận biết các nguy cơ của nghẽn mạch huyết khối tĩnh mạch [VTE] bao gồm tiền sử cá nhân hoặc gia đình [anh chị em ruột hoặc bố mẹ từ khi còn nhỏ tuổi đã bị mắc VTE], tuổi tác, béo phì, bất động kéo dài, phẫu thuật nghiêm trọng hoặc các phẫu thuật chấn thương.

Cũng cần phải cân nhắc nguy cơ nghẽn mạch huyết khối tăng lên trong độ tuổi sinh đẻ.

Cần lập tức ngừng điều trị nếu có các triệu chứng hoặc có các biểu hiện nghi ngờ của nghẽn mạch huyết khối động mạch hoặc tĩnh mạch.

* Các khối u

Người ta cũng đã ghi nhận ở một số trường hợp hiếm gặp, u gan lành tính và cực hiếm trường hợp u gan ác tính đối với những phụ nữ sử dụng hormon như hormon có chứa trong Primolut-N. Một số trường hợp cá biệt, những u này có thể đe doạ tính mạng do gây chảy máu bên trong ổ bụng, cần cân nhắc nguy cơ có khối u ở gan bằng các chẩn đoán phân biệt trong trường hợp đau vùng bụng trên trầm trọng, to gan hoặc có dấu hiệu chảy máu bên trong bụng đối với phụ nữ đang sử dụng Primolut-N.

* Các tình trạng khác

Cần theo dõi chặt chẽ đối những phụ nữ bị đái tháo đường trong thời gian điều trị.

Chứng nám da cũng có thể xuất hiện, đặc biệt đối với những phụ nữ có tiền sử nám da trong thời gian mang thai. Phụ nữ có xu hướng bị nám da nên tránh xa ánh nắng mặt trời hoặc tia cực tím trong thời gian sử dụng Primolut-N.

Những bệnh nhân có tiền sử trầm cảm phải được theo dõi cẩn thận và ngừng uống thuốc ngay nếu có biểu hiện trầm cảm trầm trọng hơn.

* Thăm khám y khoa

Cần hỏi rõ đầy đủ tiền sử bệnh tật của bệnh nhân và tiến hành thăm khám phụ khoa trước khi bắt đầu hoặc trước khi tái sử dụng Primolut-N, thực hiện theo định kỳ những hướng dẫn ở mục chống chỉ định và cảnh báo, cần khám nhắc lại trong thời gian sử dụng Primolut-N. Tần suất và tính chất thăm khám này cần phải dựa vào những kinh nghiệm thực tế và áp dụng đối với từng trường hợp cụ thể tuy nhiên phải bao gồm thăm khám cổ tử cung, làm tế bào học cổ tử cung, khám bụng, vú và huyết áp.

* Lý do ngưng dùng thuốc ngay lập tức

Cơn đau nửa đầu [migraine] xảy ra lần đầu hoặc nhức đầu dữ dội hay xảy ra bất thường, rối loạn giác quan đột ngột [thí dụ rối loạn thị giác hoặc thính giác], triệu chứng đầu tiên của viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc các triệu chứng thuyên tắc huyết khối [chẳng hạn đau hoặc sưng chân bất thường, đau nhói không rõ nguyên nhân khi thở hoặc ho], cảm giác đau và tức ngực, trong thời gian chờ mổ [trong 6 tuần tới], nằm bất động [sau tai nạn chẳng hạn], khởi phát vàng da, khởi phát viêm gan không vàng da, ngứa toàn thân, huyết áp tăng cao rõ rệt, có thai.

Các cảnh báo khác dựa trên sự chuyển hoá một phần của norethisteron thành ethinyestradiol

Sau khi uống, norethisteron được chuyển hoá một phần thành ethinylestradiol với liều tương đương khoảng 4 - 6µg ethinylestradiol mỗi mg norethisteron/norethisteron acetat đường uống [xem thêm trong "Đặc tính dược động học"].

Do sự chuyển hoá một phần của norethisteron thành ethinylestradiol, việc điều trị Primolut phải dự tính đến tác động dược lý tương tự như ở các thuốc viên ngừa thai phối hợp. Do vậy các cảnh báo chung liên quan đến việc sử dụng thuốc viên ngừa thai sau đây cần được cân nhắc thêm.

* Rối loạn tuần hoàn

Nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch [VTE] là cao nhất trong năm đầu tiên sử dụng. Nguy cơ tăng lên này hiện diện khi bắt đầu lần đầu sử dụng thuốc uống tránh thai kết hợp [COCs] hoặc bắt đầu lại [sau 4 tuần hoặc khoảng nghỉ thuốc dài] cùng một loại hoặc khác loại COCs. Dữ liệu từ một nghiên cứu đoàn hệ lớn, tiền cứu với 3 nhánh gợi ý rằng nguy cơ tăng lên này chủ yếu xuất hiện trong 3 tháng đầu.

Nhìn chung nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch [VTE] ở người sử dụng COCs với estrogen liều thấp [< 50µg ethinylestradiol] cao hơn từ 2 tới 3 lần những người không dùng COCs không mang thai và vẫn thấp hơn so với nguy cơ VTE do mang thai và sinh đẻ.

VTE có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong [trong 1 - 2% các ca].

VTE, biểu hiện như huyết khối tĩnh mạch sâu, tắc nghẽn mạch phổi có thể xảy ra trong quá trình sử dụng tất cả các COCs.

Rất hiếm khi huyết khối được báo cáo xảy ra ở các mạch máu khác như gan, mạc treo, thận, tĩnh mạch và động mạch võng mạc hoặc não. Không có sự nhất trí quan điểm cho dù sự xuất hiện của các trường hợp này liên quan đến sử dụng COCs.

Các triệu chứng của huyết khối tĩnh mạch sâu [DVT] có thể bao gồm: sưng một bên chân hoặc dọc theo tĩnh mạch chân, đau hoặc tổn thương chỉ có thể cảm nhận được khi đứng lên hoặc đi lại, tăng sức nóng ở chân bị bệnh, da chân đỏ hoặc đổi màu.

Các triệu chứng của thuyên tắc phổi [PE] bao gồm: đột nhiên thở dốc hoặc thở nhanh không rõ nguyên nhân, đột nhiên ho ra máu, đau ngực có thể tăng lên khi thở sâu, cảm giác lo lắng, chóng mặt, nhịp tim nhanh hoặc bất thường, một số triệu chứng như ho, khó thở là không rõ ràng và có thể hiểu nhầm như là các trường hợp ít nghiêm trọng khác [như nhiễm trùng đường hô hấp].

Một biến cố thuyên tắc động mạch có thể bao gồm: tổn thương mạch máu não, tắc mạch hoặc nhồi máu cơ tim [MI]. Các triệu chứng tổn thương mạch não có thể bao gồm: đột nhiên tê hoặc yếu ở mặt, tay, chân, đặc biệt là ở một bên của cơ thể. Đột nhiên nhầm lẫn, nói khó và hiểu khó. Đột ngột mất một phần hoặc hoàn toàn thị lực, song thị. Đột nhiên đi lại khó khăn, mất cân bằng hoặc phối hợp, đột nhiên nhức đầu nặng hoặc kéo dài không rõ nguyên nhân, mất ý thức hoặc ngất khi có hoặc không có động kinh. Các dấu hiệu khác của tắc mạch có thể bao gồm: đau, sưng, đổi màu xanh nhẹ ở đầu chi, đau bụng cấp.

Các triệu chứng của nhồi máu cơ tim có thể bao gồm: đau, khó chịu, nặng nề, áp lực, cảm giác ép hoặc nặng ngực, tay và ở dưới xương ức khó chịu ở phần lưng, hàm, họng, cánh tay, dạ dày; đầy bụng, khó tiêu, cảm giác nghẹt thở; đổ mồ hôi, buồn nôn, nôn, chóng mặt, suy yếu, lo lắng, khó thở, tim đập nhanh hoặc không đều.

Các trường hợp thuyên tắc động mạch có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong.

Sự tăng nguy cơ này có thể cao hơn sự cộng dồn nguy cơ đơn thuần của 1 yếu tố. Không nên kê toa một COC nếu đánh giá lợi ích và nguy cơ không thuận lợi. [xem phần “Chống chỉ định”]. Nguy cơ của các trường hợp thuyên tắc động mạch, tĩnh mạch/biến cố thuyên tắc huyết khối của tai biến mạch máu não tăng lên cùng với:

Tuổi

Béo phì [chỉ số khối cơ thể trên 30kg/m2]

Có tiền sử gia đình [ví dụ như thuyên tắc huyết khối động mạch, tĩnh mạch ở anh chị em ruột, bố mẹ ở tuổi tương đối trẻ]. Nếu khuynh hướng di truyền được biết đến hoặc nghi ngờ thì người phụ nữ nên được chỉ dẫn tới chuyên khoa để được tư vấn trước khi quyết định sử dụng COC.

Bất động lâu dài, phẫu thuật lớn, bất cứ cuộc phẫu thuật ở chân, hoặc các tổn thương lớn. Trong những trường hợp này nên ngừng sử dụng thuốc [nếu phẫu thuật chương trình thì nên ngưng thuốc trước 4 tuần] và không dùng lại cho đến 2 tuần sau khi hồi phục hoàn toàn.

Hút thuốc lá [nghiện thuốc lá càng nặng và tuổi càng cao thì nguy cơ càng cao, đặc biệt là phụ nữ trên 35 tuổi]

Rối loạn lipoprotein huyết

Tăng huyết áp.

Đau nửa đầu.

Bệnh van tim.

Rung nhĩ.

Chưa có sự thống nhất quan điểm về vai trò của giãn tĩnh mạch và viêm tĩnh mạch nông do huyết khối trong VTE.

Các trường hợp bệnh lý khác đi kèm với tai biến tuần hoàn ngoại ý bao gồm: Đái tháo đường, Lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng ure máu do tán huyết, viêm ruột mãn tính [bệnh Crohn's hoặc viêm loét đại tràng] và bệnh hồng cầu hình liềm.

Tăng tần suất và mức độ nặng của các cơn đau nửa đầu trong quá trình sử dụng COC [có thể là tiền triệu của tai biến mạch máu não] cũng có thể là 1 lý do để ngừng ngay lập tức COC.

Khi phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ, các bác sỹ nên lưu ý việc điều trị đầy đủ tình trạng mà có thể giảm thiểu các nguy cơ huyết khối và cũng nên lưu ý rằng nguy cơ huyết khối liên quan với thai kỳ cao hơn nguy cơ huyết khối liên quan với COCs liều thấp [ < 0,05mg ethinylestradiol]

* Khối u

Yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với ung thư cổ tử cung là nhiễm HPV kéo dài. Một nghiên cứu dịch tễ chỉ ra rằng quá trình sử dụng lâu dài COCs có thể góp phần tăng thêm nguy cơ này, nhưng vẫn tiếp tục có những ý kiến trái ngược nhau về các kết quả này do các yếu tố gây nhiễu như tầm soát cổ tử cung và hành vi tình dục, bao gồm cả sử dụng biện pháp tránh thai loại rào cản.

Một phân tích gộp từ 54 nghiên cứu dịch tễ báo cáo rằng có sự tăng nhẹ nguy cơ tương đối của ung thư vú [RR = 1,24] trong những phụ nữ hiện đang sử dụng COCs. Nguy cơ quá mức dần dần biến mất trong thời gian 10 năm sau khi ngừng sử dụng COCs. Bởi vì ung thư vú là rất hiếm gặp ở phụ nữ dưới 40 tuổi, số lượng ung thư quá mức được chẩn đoán ở những người gần đây và đang sử dụng COCs là nhỏ so với nguy cơ ung thư vú nói chung. Các nghiên cứu này không cung cấp bằng chứng về nguyên nhân. Cách ghi nhận tăng nguy cơ ung thư vú có thể do ở những người sử dụng COC được chẩn đoán sớm hơn, hoặc do các tác dụng sinh học của COCs hoặc kết hợp cả hai. Các chẩn đoán ung thư vú ở những người đã từng sử dụng COC có xu hướng ít tiến triển trên lâm sàng hơn so với ung thư được chẩn đoán trên những người chưa từng dùng COC.

Các khối u ác tính có thể đe doạ tính mạng hoặc gây tử vong.

* Các tình trạng khác

Tuy huyết áp tăng nhẹ đã được báo cáo trên những phụ nữ uống COCs, nhưng hiếm khi thấy sự gia tăng trên lâm sàng, tuy vậy, nếu tăng huyết áp có ý nghĩa lâm sàng kéo dài trong khi dùng COC, thì bác sĩ cần thận trọng ngưng dùng COC và điều trị tăng huyết áp. Khi thích hợp, có thể dùng lại COC nếu có thể đạt được trị số huyết áp bình thường bằng điều trị tăng huyết áp.

Các bệnh sau đây được báo cáo xảy ra hoặc diễn tiến xấu đi trong khi có thai và người sử dụng COC, nhưng chưa có bằng chứng dứt khoát về sự kết hợp với sử dụng COC: bệnh vàng da và/hoặc ngứa có liên quan tới tắc mật; sự hình thành sỏi mật; rối loạn chuyển hóa porphyrin, lupus ban đỏ hệ thống, hội chứng tăng ure huyết do tán huyết, múa giật Sydenham, Herpes sinh dục; giảm thính lực do xốp xơ tai.

Ở những phụ nữ phù mạch di truyền, estrogen ngoại sinh có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm triệu chứng phù mạch.

Các rối loạn chức năng gan cấp tính hoặc mạn tính đòi hỏi phải ngưng sử dụng COC cho tới khi các chức năng gan trở lại bình thường. Bệnh vàng da tắc mật đã xảy ra lần đầu trong 3 tháng đầu của thai kỳ hoặc trong khi sử dụng các steroid sinh dục trước đây đòi hỏi phải ngưng sử dụng COCs.

Bệnh Crohn và bệnh viêm loét đại tràng có liên quan tới sử dụng COCs

Tác dụng không mong muốn [Tác dụng phụ]

Các tác dụng ngoại ý thường xảy ra trong tháng đầu tiên sau khi bắt đầu sử dụng các chế phẩm Primolut, và giảm đi trong quá trình điều trị. Để bổ sung cho các tác dụng ngoại ý trong mục “Cảnh báo và thận trọng đặc biệt khi sử dụng”, bảng "các tác dụng ngoại ý" dưới đây được người dùng Primolut báo cáo khi sử dụng, mặc dù mối liên hệ nhân quả có thể không chắc chắn.

Dưới đây ghi nhận các tác dụng ngoại ý được báo cáo theo MedDRA, phân loại theo bộ phận cơ thể [MedDRA SOCs]. Tần xuất xuất hiện dựa vào các tỉ lệ được các báo cáo qua kinh nghiệm sử dụng và hậu mãi qua các y văn:

Bộ phận cơ thể

Rất thường gặp [≥1/10]

Thường gặp [≥1/100, < 1/10]

Không thường gặp [≥1/1000,

Hiếm gặp [≥1/10000 đến

Chủ Đề