Sách Tiếng Việt lớp 4 tập 1 trang 41 42

I - Nhận xét

1. Đọc các câu sau Đánh dấu X vào □ trước câu kể Ai là gì ?. Gạch dưới bộ phận chủ ngữ trong mỗi câu vừa tìm được.

a] □ Ruộng rẫy là chiến trường,

    □ Cuốc cày là vũ khí

    □ Nhà nông là chiến sĩ

    □  Hậu phương thi đua với tiền phương.

b] □ Kim Đồng và các bạn anh là những đội viên đầu tiên của Đội ta.

2.  Chủ ngữ trong các câu trên do những từ ngữ như thế nào tạo thành ?

II - Luyện tập

1. Đọc các câu sau. Đánh dấu X vào □ trước câu kể Ai là gì ?. Gạch dưới bộ phận chủ ngữ của từng câu.

□ Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận.

□ Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.

□ Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng.

□ Hoa phượng là hoa học trò.

2. Nối từ ngữ ở cột A với từ ngữ thích hợp ở cột B để tạo câu kể Ai là gì ?

A

B

Bạn Lan

là tương lai của đất nước

Người

là người mẹ thứ hai của em

Cô giáo

là người Hà Nội

Trẻ em

là vốn quý nhất

3.  Điền vào chỗ trống từ ngữ thích hợp làm vị ngữ để hoàn chỉnh câu kể Ai là gì ?

-  Bạn Bích Vân.........................

-  Hà Nội ..................................

-  Dân tộc ta .............................

TRẢ LỜI:

I - Nhận xét

1. Đọc các câu sau. Đánh dấu X vào trước câu kể Ai là gì ?

Gạch dưới bộ phận chủ ngữ trong từng câu vừa tìm được.

a] Ruộng rẫy là chiến trường.

 Cuốc cày là vũ khí.

Nhà nông là chiến sĩ.

b] Kim Đồng và các bạn anh là những đội viên đầu tiên của Đội ta.

2. Chủ ngữ trong các câu trên do những từ ngữ như thế nào tạo thành ? Chủ ngữ trong các câu trên do những danh từ tạo thành.

II - Luyện tập

1. Đọc các câu sau. Đánh dấu X vào trước câu kể Ai là gì ?.

Gạch dưới bộ phận chủ ngữ của từng câu.

[x] Văn hóa nghệ thuật là một mặt trận.

x Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy.

x Vừa buồn mà lại vừa vui mới thực sự là nỗi niềm bông phượng.

x Hoa phượng là hoa học trò.

2. 

3. Điền vào chỗ trống từ ngữ thích hợp làm vị ngữ để hoàn chỉnh câu kể Ai là gì ?

- Bạn Bích Vân là một lớp trưởng gương mẫu.

- Hà Nội là thủ đô của nước ta.

- Dân tộc ta là một dân tộc anh hùng.

Sachbaitap.com

Bài tiếp theo

Xem lời giải SGK - Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

Với giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 Tiết 4 trang 41, 42 sách Cánh diều hay nhất, chi tiết sẽ giúp học sinh dễ dàng làm bài tập trong vở bài tập Tiếng Việt lớp 3.

Tiết 4 trang 41, 42 Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 - Cánh diều

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 41 Bài 1: Nối các từ ngữ dưới đây vào nhóm thích hợp:

Trả lời:

Vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 Tập 1 trang 42 Bài 2: Đặt câu với một từ chỉ sự vật [hoặc chỉ hoạt động, đặc điểm] em vừa tìm được.

Trả lời:

Ngọn núi phía xa cao sừng sững.

Xem thêm các bài giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 3 sách Cánh diều hay, chi tiết khác:

Tiết 1 [trang 38 VBT Tiếng Việt lớp 3]

Tiết 2 [trang 39, 40 VBT Tiếng Việt lớp 3]

Tiết 3 [trang 40 VBT Tiếng Việt lớp 3]

Tiết 5 [trang 42, 43 VBT Tiếng Việt lớp 3]

Tiết 6 [trang 43 VBT Tiếng Việt lớp 3]

Soạn bài Tập đọc Tre Việt Nam giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi đọc hiểu SGK Tiếng Việt lớp 4 trang 41, 42. Đồng thời, cũng giúp các em hiểu rõ ý nghĩa của bài tập đọc lớp 4 tuần 4.

Bài soạn Tre Việt Nam được biên soạn rất chi tiết, trình bày khoa học, còn giúp thầy cô nhanh chóng soạn giáo án Tập đọc tuần 4 cho học sinh của mình. Ngoài ra, có thể tham khảo thêm bài tập đọc Một người chính trực của Tuần 4. Chi tiết mời thầy cô và các em tải miễn phí bài viết dưới đây của Download.vn nhé:

Tập đọc lớp 4: Tre Việt Nam trang 41

Tre Việt Nam

Tre xanh, Xanh tự bao giờ?

Chuyện ngày xưa... đã có bờ tre xanh

Thân gầy guộc, lá mong manh
Mà sao nên lũy nên thành tre ơi?

Ở đâu tre cũng xanh tươiCho dù đất sỏi đất vôi bạc màu?Có gì đâu, có gì đâuMỡ màu ít, chắt dồn lâu hóa nhiềuRễ siêng không ngại đất nghèoTre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.Vươn mình trong gió tre đuCây kham khổ vẫn hát ru lá cànhYêu nhiều nắng nỏ trời xanhTre xanh không đứng khuất mình bóng râm.Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm tay níu tre gần nhau thêmThương nhau tre chẳng ở riêngLũy thành từ đó mà nên hỡi ngườiChẳng may thân gãy cành rơiVẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măngNòi tre đâu chịu mọc congChưa lên đã nhọn như chông lạ thường.Lưng trần phơi nắng phơi sươngCó manh áo cộc, tre nhường cho con.Măng non là búp măng non.Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre.Năm qua đi, tháng qua đi

Tre già măng mọc có gì lạ đâu

Mai sau,Mai sau,Mai sau,

Đất xanh tre mãi xanh màu tre xanh.

NGUYỄN DUY

Luỹ thành: Bờ cao, thường đắp bằng đất hoặc xây bằng gạch đá để bảo vệ khu vực bên trong [luỹ tre: hàng tre trồng rất dày làm thành rào bảo vệ].

Hướng dẫn đọc

  • Đọc trôi chảy được toàn bài, ngắt nghỉ hơi đúng sau các dấu câu, giữa các cụm từ.
  • Toàn bài đọc với giọng nhẹ nhàng, cảm hứng ngợi ca.

Bố cục

Có thể chia bài đọc Tre Việt Nam thành 4 đoạn:

  • Đoạn 1: Từ đầu đến nên lũy nên thành tre ơi?
  • Đoạn 2: Tiếp theo đến hát ru lá cành
  • Đoạn 3: Tiếp theo đến truyền đời cho măng
  • Đoạn 4: Phần còn lại

Hướng dẫn giải phần Tập đọc SGK Tiếng Việt 4 tập 1 trang 42

Câu 1

Những hình ảnh nào của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam:

a] Cần cù

b] Đoàn kết

c] Ngay thẳng

Trả lời:

Những hình ảnh của tre gợi lên những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Nam.

a] Cần cù:

Ở đâu tre cũng xanh tươiCho dù đất sỏi đất vôi bạc màuRễ siêng không ngại đất nghèo

Tre bao nhiêu rễ bấy nhiêu cần cù.

b] Những hình ảnh của tre tượng trưng cho tình thương yêu đồng loại

Bão bùng thân bọc lấy thânTay ôm tay níu, tre gần nhau thêmThương nhau, tre chẳng ở riêng

Lũy thành từ đó mà nên hỡi người

- Lưng trần phơi nắng phơi sương
Có manh áo cộc, tre nhường cho con.

c] Những hình ảnh của tre tượng trưng cho tính ngay thẳng.

Chẳng may thân gãy cành rơiVẫn nguyên cái gốc truyền đời cho măngNòi tre đâu chịu mọc cong

Chưa lên đã nhọn như chông lạ thường

Câu 2

Em thích những hình ảnh nào về cây tre và búp măng non? Vì sao?

Trả lời:

Những hình ảnh nói về cây tre và búp măng trong bài thơ đều rất thích. Bởi mỗi hình ảnh của tre hay búp măng đều chứa đựng những phẩm chất đáng quý của con người Việt Nam. Đó là sự cần cù trong lao động, chịu thương chịu khó "yêu nhiều nắng nỏ trời xanh" Đó là tình thương yêu bao la giữa người với người "Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm", "có manh áo cộc, tre nhường cho con", "măng non là búp măng non", " Đã mang dáng thẳng thân tròn của tre".

Học thuộc lòng những câu thơ em thích.

Ý nghĩa bài Tre Việt Nam

Cây tre tượng trưng cho con người Việt Nam. Qua hình tượng cây tre, tác giả ca ngợi những phẩm chất cao đẹp của con người Việt Nam: đoàn kết, giàu tình thương yêu, ngay thẳng, chính trực.

Video liên quan

Chủ Đề