Quỹ hưu trí và tử tuất là gì năm 2024

Theo đó, thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo tháng và không quá 12 tháng. Trong thời gian tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất, người sử dụng lao động vẫn đóng vào quỹ ốm đau và thai sản, quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

Quỹ hưu trí và tử tuất là gì năm 2024

Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ khi nào? (Hình từ Internet)

Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ khi nào?

Tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định về việc tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:

Tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
...
4. Cơ quan bảo hiểm xã hội giải quyết tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người lao động và người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.
...

Theo đó, thời điểm tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất tính từ tháng người sử dụng lao động có văn bản đề nghị.

Thủ tục tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện như thế nào?

Theo quy định tại tiểu mục 1.5 Mục 1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định 896/QĐ-BHXH năm 2021, thủ tục tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất được thực hiện như sau:

(1) Về thành phần hồ sơ

Đơn vị sử dụng lao động:

- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách tham gia BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu D02-LT);

Tải Mẫu D02-LT: Tại đây

- Hồ sơ đề nghị của đơn vị (văn bản đề nghị tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất của đơn vị, văn bản xác định số lao động thuộc diện tham gia BHXH tạm thời nghỉ việc hoặc văn bản xác định giá trị tài sản bị thiệt hại của cơ quan có thẩm quyền).

Số lượng hồ sơ: 1 bộ

(2) Trình tự thực hiện:

- Bước 1. Đơn vị lập Mẫu D02-LT kèm hồ sơ đề nghị gửi cơ quan BHXH.

- Bước 2. Cơ quan BHXH tiếp nhận hồ sơ.

- Bước 3. Đơn vị nhận kết quả đã giải quyết.

(3) Cách thức thực hiện

- Bước 1. Đơn vị sử dụng lao động lựa chọn nộp hồ sơ theo một trong các hình thức sau:

+ Lập hồ sơ điện tử, ký số và gửi lên Cổng Dịch vụ công của BHXH Việt Nam hoặc qua tổ chức I-VAN hoặc qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia;

+ Qua Bưu chính;

+ Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của cơ quan BHXH cấp tỉnh, cấp huyện hoặc tại Trung tâm Phục vụ HCC các cấp.

- Bước 2. Nhận kết quả giải quyết theo các hình thức đã đăng ký.

* Thời hạn giải quyết

- Không quá 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

* Kết quả giải quyết: Thông báo kết quả đóng (Mẫu C12-TS) thể hiện giảm số tiền phải đóng vào quỹ hưu trí, tử tuất kể từ tháng đơn vị được phê duyệt tạm dừng đóng.

[VOV2] - Với người không còn trong độ tuổi lao động, lương hưu là khoản thu nhập chính, đảm bảo cuộc sống của những người tham gia BHXH. Khi "nhắm mắt xuôi tay", thân nhân sẽ được quỹ BHXH hỗ trợ tiền mai táng.

Chế độ hưu trí năm 2023 có gì mới?

Theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh tăng theo lộ trình cho đến khi nam đủ 62 tuổi vào năm 2028 và nữ đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Năm 2023 là năm thứ 3 thực hiện điều chỉnh tăng tuổi nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, tuổi nghỉ hưu sẽ tăng thêm 03 tháng với nam và 04 tháng với nữ. Đối với nam là từ đủ 60 tuổi 09 tháng, nữ là từ đủ 56 tuổi. Đây là độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường, vẫn có trường hợp người lao động được về hưu sớm hơn 5 năm, thậm chí là 10 năm.

Quốc hội thông qua Nghị quyết về dự toán ngân sách nhà nước năm 2023

Ngoài việc tăng lương cơ sở lên 1,8 triệu đồng/tháng thì còn tăng 12,5% lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho các đối tượng do ngân sách nhà nước đảm bảo và hỗ trợ thêm đối với người nghỉ hưu trước năm 1995 có mức hưởng thấp.

Hiện hành, mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia BHXH bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ bằng mức lương cơ sở (khoản 5 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 )

Do có sự điều chỉnh về lương cơ sở 2023 nên mức hưởng lương hưu tối thiểu sẽ tăng từ 1.490.000 đồng/tháng lên 1.800.000 đồng/tháng từ ngày 1/7/2023.

Chế độ trợ cấp mai táng áp dụng cho những đối tượng nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, khi người lao động chết, người lo mai táng sẽ được nhận trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng áp dụng với những trường hợp sau đây:

- Người lao động đang đóng BHXH hoặc đang bảo lưu thời gian đóng mà đã đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

- Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.

Lưu ý: Những lao động nêu trên bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng.

Mức hưởng trợ cấp mai táng

Khoản 2 Điều 66 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nêu rõ: Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người lao động chết.

Căn cứ khoản 2 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bao gồm:

- Con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai;

- Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc chồng từ đủ 60 tuổi trở lên; vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, 55 tuổi trở lên đối với nữ;

- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc chồng, thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

Lưu ý: Ngoại trừ con thì những thân nhân khác phải không có thu nhập hoặc có thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở (thu nhập này không bao gồm khoản trợ cấp ưu đãi người có công).

Trợ cấp tuất hàng tháng

Theo khoản 1 Điều 67 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, ngoài việc đáp ứng các điều kiện của trợ cấp mai táng thì người lao động còn phải thuộc một trong những trường hợp dưới đây thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Cụ thể:

- Đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần;

- Đang hưởng lương hưu;

- Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Mức trợ cấp tuất hàng tháng: Khoản 1 Điều 68 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có nêu:

Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở. Trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.

Lưu ý:

- 01 người lao động chết thì tối đa 04 thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng. Trường hợp có 02 người chết trở lên thì thân nhân được hưởng 02 lần mức trợ cấp nêu trên.

- Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng được thực hiện từ tháng liền kề sau tháng người lao động chết. Trường hợp khi bố chết mà mẹ đang mang thai thì thời điểm hưởng trợ cấp tuất hàng tháng của con tính từ tháng con được sinh ra.

Trợ cấp tuất một lần

Tương tự trợ cấp tuất hàng tháng, khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội quy định, thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần khi người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người lao động chết không thuộc các trường hợp để thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng;

- Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp thân nhân được hưởng tiền tuất hàng tháng nhưng lại không có thân nhân đủ điều kiện hưởng;

- Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất 1 lần, trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

- Người lao động chết mà không có thân nhân (con đẻ, con nuôi, vợ/chồng, cha/mẹ đẻ, cha/mẹ nuôi, cha vợ/chồng, mẹ vợ/chồng hoặc thành viên khác trong gia đình mà người lao động đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng) thì trợ cấp tuất 1 lần được thực hiện theo pháp luật thừa kế./.

Mời quý vị và các bạn nghe tư vấn cụ thể của bà Lý Hoàng Minh - Phó Trưởng phòng Hưu trí, Ban Thực hiện chính sách BHXH, BHXH Việt Nam về chế độ hưu trí và tử tuất tại đây:

Quỹ hưu trí và tử tuất bao nhiêu phần trăm?

Mức đóng BHXH: - 22% vào quỹ hưu trí và tử tuất, do người lao động đóng bằng 8%, người sử dụng lao động đóng bằng 14%.

Mức động vào quí hƣu trí và tử tuất của ngƣời sử dụng lao động là bao nhiêu?

Người lao động quy định tại Khoản 2 Điều 4: Từ ngày 01/01/2022, người lao động hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Quỹ hưu trí là như thế nào?

Quỹ hưu trí là tên viết tắt của quỹ hưu trí bổ sung tự nguyện, là quỹ tài chính để thực hiện chương trình hưu trí, được hình thành từ sự đóng góp của người tham gia quỹ và người sử dụng lao động.

Khi nào bị cắt lương hưu?

Theo Điều 64 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, người đang hưởng lương hưu chỉ bị tạm dừng hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp: - Xuất cảnh trái phép; - Bị Tòa án tuyên bố là mất tích; - Có căn cứ xác định việc hưởng BHXH không đúng quy định của pháp luật.