Qua đèo ngang tác giả là ai

Tác giả của bài thơ Qua Đèo Ngang là Bà Huyện Thanh Quan, được viết theo thể thất ngôn bát cú Đường luật.

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức tác phẩm Qua đèo ngang Ngữ văn lớp 7, bài học tác giả - tác phẩm Qua đèo ngang trình bày đầy đủ nội dung, bố cục, tóm tắt, dàn ý phân tích, sơ đồ tư duy và bài văn phân tích tác phẩm.

A. Nội dung tác phẩm Qua đèo ngang

Bài thơ là cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, tuy có sự sống con người nhưng còn vắng vẻ hoang sơ. Giữa khung cảnh ấy là nỗi nhớ nước thương nhà, nỗi buồn cô đơn của tác giả.

B. Đôi nét về tác phẩm Qua đèo ngang

1. Tác giả

- Bà Huyện Thanh Quan tên thật Nguyễn Thị Hinh, sống ở TK XX.

- Bà là nữ sĩ tài danh hiếm có.

2. Tác phẩm

a. Hoàn cảnh sáng tácTrên đường vào kinh đô Phú Xuân dạy học, dừng chân ở Đèo Ngang. 

b, Bố cục: 4 phần Đề- Thực- Luận- Kết

- Phần 1[hai câu đề]: Cảnh vật Đèo Ngang buổi chiều tà

- Phần 2 [hai câu thực]: Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang

- Phần 3 [hai câu luận]: Tâm trạng của tác giả

- Phần 3 [hai câu kết]: Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả

c, Phương thức biểu đạt

- Biểu cảm

d, Thể thơ 

- Thất ngôn bát cú, gồm 8 câu, gieo vần cuối câu 1,2,4,6,8

e, Giá trị nội dung

- Cảnh đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút dù đã có sự xuất hiện của con người nhưng còn hoang sơ vắng vẻ. Nỗi nhớ nước, thương nhà, buồn lặng cô đơn của tác giả. 

f, Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật điêu luyện

- Lời thơ trang nhã

- Bút pháp nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

C. Sơ đồ tư duy Qua đèo ngang

D. Đọc hiểu văn bản Qua đèo ngang

1. Cảnh vật Đèo Ngang buổi chiều tà

- Thời gian: xế chiều – thời điểm dễ gợi nên nỗi buồn cô đơn, nhung nhớ; 

- Không gian: Đèo Ngang – một con đèo hùng vĩ, phân chia hai tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, là ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ngày xưa

- Cảnh vật:cỏ cây, lá, đá, hoa

- Động từ: chen – lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối, động từ “chen” chen vào giữa hai câu thơ gợi cảnh tượng rậm rạp, hoang sơ

⇒ Cảnh vật đầy hoang sơ nhưng cũng đã có sự sống thưa thớt

2. Cuộc sống con người ở Đèo Ngang

- Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình: lom khom, lác đác – gợi cảm giác thưa thớt, ít ỏi

- Nghệ thuật đảo ngữ:

   + Lom khom … tiều vài chú

   + Lác đác … chợ mấy nhà

- Sự nhỏ bé, ít ỏi, nhỏ nhoi của sự sống ở giữa cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ

⇒ Hình ảnh con người hiện lên thưa thớt, ít ỏi làm cho cảnh vật thêm hoang vắng, tiêu điều. Qua đó, gợi cảm giác buồn hiu, vắng lặng của tác giả

3. Tâm trạng của tác giả

- Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: nghệ thuật lấy động tả tĩnh; chơi chữ. - Tiếng chim quốc, chim gia gia nhớ nước, thương nhà cũng chính là tiếng lòng của chính tác giả đang da diết nhớ nhà, nhớ quê hương, nhớ quá khứ huy hoàng của đất nước.

⇒ Tâm trạng nhớ nước, nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả. Đó cũng chính là tâm trạng hoài cổ của nữ sĩ

4. Nỗi cô đơn tột cùng của tác giả

- Con người nhỏ bé, lẻ loi, cô đơn  đối diện với cả vũ trụ bao la, rộng lớn

- “Một mảnh tình riêng, ta với ta”: những tâm tư không ai cùng chia sẻ

=> Nỗi cô đơn giữa thiên nhiên bao la, hoang vắng của tác giả

Qua đèo ngang - Bà Huyện Thanh Quan bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 7

Quảng cáo

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Văn 7 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

  • Tải app VietJack. Xem lời giải nhanh hơn!

Bài giảng: Qua đèo ngang - Cô Trương San [Giáo viên VietJack]

Quảng cáo

- Bà Huyện Thanh Quan tên thật là Nguyễn Thị Hinh, sống ở thế kỉ XIX, chưa rõ năm sinh, năm mất

Quảng cáo

- Quê quán: làng Nghi Tàm, nay thuộc quận Tây Hồ, Hà Nội

- Chồng bà làm tri huyện Thanh Quan [thuộc Thái Ninh], tỉnh Thái Bình, do đó mà có tên gọi Bà Huyện Thanh Quan

- Bà là một trong số nữ sĩ tài danh hiếm có trong thời đại ngày xưa, hiện còn để lại sáu bài thơ Đường luật.

- Thơ bà thể hiện lòng yêu mến cảnh quan thiên nhiên, đất nước và tâm sự u hoài trước thế sự đổi thay. Tác phẩm nào của bà cũng buồn thương da diết, trang nhã và rất điêu luyện

1. Hoàn cảnh ra đời

Bài thơ được sáng tác khi bà từ trên đường từ Bắc Hà vào Huế nhận chức “Cung Trung giáo tập”

2. Bố cục [4 phần ]

- Phần 1 [hai câu đề]: Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang

Quảng cáo

- Phần 2 [hai câu thực]: Cuộc sống của con người ở Đèo Ngang

- Phần 3 [hai câu luận]: Tâm trạng của tác giả

- Phần 3 [hai câu kết]: Nỗi cô đơn đến tột cùng của tác giả

3. Giá trị nội dung

bài thơ “Qua Đèo Ngang” cho thấy cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng có sự sống của con người nhưng còn hoang sơ, đồng thời, thể hiện nỗi nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả

4. Giá trị nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật

- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình

- Sử dụng từ láy gợi hình gợi cảm và nghệ thuật đối lập, đảo ngữ

I. Mở bài

- Giới thiệu về tác giả Bà Huyện Thanh Quan [tiểu sử, sự nghiệp sáng tác, đặc điểm sáng tác…]

- Giới thiệu về bài thơ “Qua Đèo Ngang” [hoàn cảnh ra đời, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật…]

II. Thân bài

1. Cái nhìn chung về cảnh vật Đèo Ngang

- Thời gian: xế chiều – thời điểm dễ gợi nên nỗi buồn cô đơn, sự trống vắng

- Không gian: Đèo Ngang – một con đèo hùng vĩ, phân chia hai tỉnh Quảng Bình, Hà Tĩnh, là ranh giới phân chia Đàng Trong và Đàng Ngoài ngày xưa

- Cảnh vật:

   + Các sự vật: cỏ cây, lá, đá, hoa

   + Động từ: chen – lẫn vào nhau, không ra hàng ra lối, động từ “chen” chen vào giữa hai câu thơ gợi cảnh tượng rậm rạp, hoang sơ

⇒ Cảnh vật đầy sức sống nhưng hoang sơ, rậm rạp và hắt hiu

2. Cuộc sống con người ở Đèo Ngang

- Sử dụng từ láy có giá trị gợi hình: lom khom, lác đác – gợi cảm giác thưa thợt, ít ỏi

- Nghệ thuật đảo ngữ:

   + Lom khom … tiều vài chú

   + Lác đác … chợ mấy nhà

⇒ Nhấn mạnh sự nhỏ bé, ít ỏi, nhỏ nhoi của sự sống ở giữa cảnh vật thiên nhiên rộng lớn, hoang sơ

⇒ Hình ảnh con người hiện lên thưa thớt, ít ỏi làm cho cảnh vật thêm hoang vắng, tiêu điềi. Qua đó, gợi cảm giác buồn hiu, vắng lặng của tác giả

3. Tâm trạng của tác giả

- Âm thanh của chim quốc quốc, gia gia: nghệ thuật lấy động tả tĩnh, chơi chữ. Tiếng chim quốc, chim gia gia nhớ nước, thương nhà cũng chính là tiếng lòng của tác giả thiết tha, da diết nhớ nhà, nhớ quá khứ của đất nước

- Câu thơ như một tiếng thở dài của tác giả

⇒ Tâm trạng nhớ nước, nhớ nhà, nhớ quê hương của tác giả. Đó cũng chính là tâm trạng hoài cổ của nữ sĩ

4. Nỗi cô đơn tột cùng của tác giả

- Con người nhỏ bé, lẻ loi, cô đơn, một mình đối diện với cả vũ trụ bao la, rộng lớn

- “Một mảnh tình riêng, ta với ta”: một nỗi buồn, một nỗi cô đơn không có ai để se chia, san sẻ

⇒ Tâm trạng cô đơn, trống vắng, lẻ loi một mình đối diện với chính mình giữa vũ trụ bao la, rộng lớn

III. Kết bài

- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của tác giả:

   + Nội dung: Cảnh tượng Đèo Ngang thoáng đãng mà heo hút, thấp thoáng sự sống của con người và tâm trạng nhớ nước, thương nhà và nỗi cô đơn của tác giả

   + Nghệ thuật: thể thơ thất ngôn bát cú, sử dụng từ láy, nghệ thuật đảo ngữ…

Xem thêm các bài viết về Tác giả, tác phẩm Ngữ văn lớp 7 hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn lớp 7 hay khác:

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 7 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k9: fb.com/groups/hoctap2k9/

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Các bài Soạn văn lớp 7 siêu ngắn được biên soạn bám sát câu hỏi sgk Ngữ Văn lớp 7 Tập 1, Tập 2 giúp bạn dễ dàng soạn bài Ngữ Văn 7 hơn.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

tac-gia-tac-pham-lop-7.jsp

Video liên quan

Chủ Đề