Qcvn vi sinh hải sản qua xử lý nhiệt
8.5.1.1 Yêu cầu chung THU THẬP THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN Tiêu chuẩn yêu cầu: Để tiến hành phân tích mối nguy, đầu tiên, nhóm an toàn thực phẩm phải thu thập, duy trì và cập nhật các thông tin dạng văn bản. (8.5.1.1). Điều này có nghĩa là gì? Việc đầu tiên khi thực hiện một công việc là xây dựng chuẩn mực thực hiện cho công việc đó, hay nói cách khác là xây dựng cách thức thực hiện công việc tức là xây dựng quy trình làm việc cho công việc này. Sau đó là thu thập các dự liệu cho việc đánh giá mối nguy, dữ liệu này nhằm chứng minh rằng cơ sở đánh giá môi nguy chúng ta là phù hợp và nhất quán; Cập nhật nghĩa là khi có sự thay đổi về các dự liệu thu thập (được miêu tả ở điều khoản 8.5.1.2, 8.5.1.3, 8.5.1.4), ví dụ như thay đổi thiết bị mới, thay đổi nhà cung cấp, thay đổi tiêu chí kỹ thuật, … các thay đổi phải được cập nhật kịp thời. Làm thế nào để chứng minh? Đây là một yêu cầu chung nêu lên nguyên tắc của việc đánh giá mối nguy, chúng có 3 vấn đề then chốt cần phải chú ý:
Việc chứng minh yêu cầu này bạn phải đáp ứng tất cả yêu cầu tiếp theo của điều khoản 8.5 này. Việc này phải được thực hiện bởi nhóm ATTP của tổ chức. THU THẬP CÁC YÊU CẦU PHÁP LUẬT VÀ YÊU CẦU KHÁCH HÀNG Tiêu chuẩn yêu cầu: Để tiến hành phân tích mối nguy, đầu tiên, nhóm an toàn thực phẩm phải thu thập, duy trì và cập nhật các thông tin dạng văn bản. Việc này bao gồm nhưng không giới hạn đến: a) các yêu cầu pháp định, luật định và các yêu cầu của khách hàng (8.5.1.1.a). Điều này có nghĩa là gì? Cơ sở để đánh giá mối nguy là yêu cầu các bên liên quan, mà chủ yếu là luật định và yêu cầu khách hàng. Luật định thì bao gồm luật định nơi sở tại và luật định ở thị trường tiêu thụ. Ngày nay ở các nước phát triển như Nhật, Mỹ, EU luật định quy định rất khắc khe về điều kiện ATTP để bảo vệ người tiêu dùng, do đó việc cập nhật đầy đủ các yêu cầu này là cần thiết vừa đáp ứng yêu cầu khách hàng vừa đáp ứng yêu cầu pháp luật nâng cao uy tính thương hiệu của chúng ta. Riêng đối với yêu cầu khách hàng hầu hết được thể hiện trong hợp đồng, riêng sản phẩm có tính đại trà như mì tôm, cá hộp thì khách hàng trực tiếp ít có yêu cầu, nhưng khách hàng là các chuỗi kênh phân phối, bán lẻ có thể có yêu cầu, bạn nên thu thập theo hướng này. Trường hợp không có yêu cầu riêng thì bạn sử dụng yêu cầu pháp luật làm cơ sở đáp ứng. Làm thế nào để chứng minh? Bạn phải thiết lập danh sách các yêu cầu khách hàng và luật định phải tuân thủ để đảm bảo ATTP, danh sách này phải được cập nhật, làm mới định kỳ. THU THẬP CÁC SẢN PHẨM, QUÁ TRÌNH, THIẾT BỊ CỦA TỔ CHỨC Tiêu chuẩn yêu cầu: Để tiến hành phân tích mối nguy, đầu tiên, nhóm an toàn thực phẩm phải thu thập, duy trì và cập nhật các thông tin dạng văn bản. Việc này bao gồm nhưng không giới hạn đến: b) sản phẩm, quá trình và thiết bị của tổ chức (8.5.1.1.b). Điều này có nghĩa là gì? Sau khi thiết lập yêu cầu các bên liên quan, việc tiếp theo là xác định được những sản phẩm nào chúng ta sản xuất, các quá trình chính và thiết bị sử dụng để sản xuất sản phẩm. Điều này nhằm tạo cơ sở để chúng ta biết được từng công đoạn quá trình sản xuất, từng thiết bị sử dụng, thành phẩm chúng ta như thế nào để khi phân tích mối nguy tránh bỏ xót các mối nguy về ATTP. Làm thế nào để chứng minh? Bạn thực hiện đầy đủ các điều khoản 8.5.1.2, 8.5.1.3, 8.5.1.4 là đáp ứng yêu cầu này của tiêu chuẩn THU THẬP CÁC MỐI NGUY VỀ ATTP LIÊN QUAN ĐẾN FSMS Tiêu chuẩn yêu cầu: Để tiến hành phân tích mối nguy, đầu tiên, nhóm an toàn thực phẩm phải thu thập, duy trì và cập nhật các thông tin dạng văn bản. Việc này bao gồm nhưng không giới hạn đến: c) các mối nguy về an toàn thực phẩm có liên quan đến HTQL ATTP (8.5.1.1.c). Điều này có nghĩa là gì? Đây là bước cuối trong quá trình phân tích mối nguy, đầu tiên xác định quy trình thực hiện, bước 2 là xác định chuẩn mực (yêu cầu luật định và khách hàng), ba là xác định các quá trình, sản phẩm liên quan, bốn là phân tích các môi nguy từ quá trình sản phẩm liên quan và lưu lại bằng chứng về mối nguy đã được xác định. Sau khi phân tích xong mối nguy, bạn cũng phải thường xuyên cập nhật những thay đổi liên quan đến mối nguy và các mối nguy mới xuất hiện từ yêu cầu khách hàng, luật định, … Làm thế nào để chứng minh? Bạn thực hiện đầy đủ các điều khoản 8.5.2 là đáp ứng yêu cầu này của tiêu chuẩn. 8.5.1.2 ĐẶC TÍNH CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU, CÁC THÀNH PHẦN VÀ VẬT LIỆU TIẾP XÚC VỚI SẢN PHẨM XÁC ĐỊNH CÁC YÊU CẦU PHÁP LUẬT LIÊN QUAN ĐẾN VẬT TƯ NGUYÊN LIỆU SỬ DỤNG Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải đảm bảo rằng tất cả các yêu cầu pháp định và luật định thích hợp về an toàn thực phẩm phù hợp được xác định đối với tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và vật liệu tiếp xúc với sản phẩm (8.5.1.2). Điều này có nghĩa là gì? Việc phân tích môi nguy được thực hiện dựa trên phương pháp tiếp cận theo quá trình, tức là từ đầu vào tới hoạt động tạo sản phẩm và cuối cùng tạo sản phẩm. Trong điều khoản này nói đến đầu vào quá trình cần phải làm rõ. Để xác định những mối nguy thì điều đầu tiên phải xác định các yêu cầu bắt buộc tuân thủ để làm cơ sở xác định mối nguy. Đối với từng vật tư, nguyên liệu khác nhau sẽ có những yêu cầu pháp luật và khách hàng khác nhau. Để tránh bỏ xót thì tổ chức phái xác định các yêu cầu pháp luật trong các nguyên liệu. Ví dụ như: yêu cầu đối với bao bì thành phẩm, yêu cầu đối với từng nguyên liệu cụ thể như đối với rau củ yêu cầu về dư lượng bảo vệ thực vật, đối với thịt thì dư lượng thuốc kháng sinh và thuốc tăng trọng. Khi có yêu cầu của luật định hay khách hàng thì xuất hiện mối nguy là các sư lượng chất này vượt mức dẫn đến rủi ro không đáp ứng yêu cầu khách hàng và luật định. Chính vì vậy, yêu cầu đầu tiên là xác định yêu cầu của luật định và khách hàng. Làm thế nào để chứng minh? Bạn có một danh sách liệt kê các luật định có liên quan và những chỉ tiêu mà bạn phải tuân thủ. Ví dụ một số luật như:
Và một số QCVN như sau:
DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN CÁC ĐẶC TÍNH SINH HỌC, HOÁ HỌC VÀ VẬT LÝ CỦA NGUYÊN VẬT LIỆU CẤU TẠO SẢN PHẨM Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: a) đặc tính sinh học, hoá học và vật lý; (8.5.1.2.a). Điều này có nghĩa là gì? Để phân tích được mối nguy thực phẩm thì quan trọng là bạn phải biết đặc tính sinh học, hoá học và vật lý nguyên liệu đó là gì, ví dụ như chất lỏng, rắn, bay hơi hay không, các đặc tính này thường ở MSDS đối với các phụ gia và hoá chất, đối với nguyên liệu tươi sống thì mô tả về nguyên liệu. Từ những đặc tính này, khi bạn phân tích mối nguy sẽ xác định và đánh giá các môi nguy có thể có từ nguyên liệu đó. Ví dụ: bạn thấy nguyên liệu là thịt tươi thì bạn dễ dàng hình dung có thể nhiễm vi sinh vật, mối nguy về điều kiện bảo quản, … Làm thế nào để chứng minh? Đối với từng nguyên liệu, phụ liệu tham gia vào việc tạo sản phẩm bạn phải có bản mô tả nguyên liệu đó như:
Đối với hoá chất thì bạn có thể sử dụng bản MSDS để làm mô tả nguyên liệu, bạn phải duy trì thông tin này, đối với các đặc tính chất dể gây an toàn vệ sinh thực phẩm thì bạn xem các tài liệu ngành như quy chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn Việt Nam, Tiêu chuẩn quốc tế như (ISO, …), các quy định quốc tế như FAO, Codex, FDA, EU về các chỉ tiêu an toàn thực phẩm cần kiểm soát, hay khảo các sách tài liệu chuyên ngành về nguy cơ của sản phẩm. DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: b) thành phần của các thành phần cấu thành, bao gồm phụ gia và chất hỗ trợ chế biến; (8.5.1.2.b). Điều này có nghĩa là gì? Sau khi xác định đặc tính vật lý, hoá học, sinh học, chúng ta tiến hành xác định thành phần của nguyên liệu, phụ gia và chất hỗ trợ, ngoài thành phân trên bạn nên chú ý thành phần các chất liên quan mất an toàn thực phẩm có thể có trong nguyên liệu, ví dụ như chất dị ứng, chất bảo quản, dư lượng các chất bảo vệ thực vật, thú ý, độc tố sinh học (độc tố nấm mốc, …) và các kim loại nặng có thể có trong sản phẩm. DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN VỀ NGUỒN GỐC VÀ NƠI XUẤT XỨ CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp c) nguồn gốc (ví dụ: động vật, khoáng hoặc thực vật) và d) nơi xuất xứ (nguồn gốc) (8.5.1.2.c & d). Điều này có nghĩa là gì? Nguồn gốc vật tư nguyên liệu rất quan trọng cho việc xác định các mối nguy về an toàn thực phẩm, mỗi nguyên liệu có nguồn gốc khác nhau sẽ có những mối nguy khác nhau. Ví dụ như:
Ngoài ra nguồn gốc còn là nguyên liệu tự nhiên hay nhân tạo, các chất nhân tạo như các phẩm màu, gia vị cần chú ý đến các tạp chất ngoài ý muốn do quá trình tổng hợp. Đối với nguồn góc tự nhiên thì khu vực nuôi trồng cũng chỉ ra những rủi ro mà chúng ta cần phải làm rõ, ví dụ như những thực vật trồng ở những nơi có nguy cơ nhiễm độc hoá học hoặc kim loại nặng thì khu vực đó cũng được làm rõ có nguy cơ tiềm ẩn các mối nguy nào không. Ví dụ những khu vực nhiễm chất diệt cõ dioxin thì không nên trồng các cây lấy củ như nghệ bột, các khu vực nhiễm kim loại nặng không trồng cây dùng làm thực phẩm. Làm thế nào để chứng minh? Mục đích yêu cầu này của tiêu chuẩn là yêu cầu chúng ta phải chỉ rõ nguồn gốc xuất xứ của từ vật liệu, nơi nuôi trồng, canh tác, … để làm đầu vào cho việc phân tích mối nguy liên quan đến vật tư nguyên liệu đó. Hãy nhớ rằng việc xác định nguồn gốc để chỉ ra các mối nguy tiềm ẩn không phải chỉ là nói nguồn gốc thực vật là đủ, vì nguồn gốc từ thực vật không nói lên nhiều các mối nguy, bạn bản chỉ ra chúng được trồng ở đâu, điều kiện canh tác như thế nào để khi phân tích mối nguy mới đánh giá hết được các mối nguy tiềm ẩn của chúng. Một ví dụ điển hình giống như trái táo chúng ta mua siêu thị, trên quả táo ghi rõ nguồn gốc xuất xứ và số định dạng bắt đầu bằng số 3, 4, …9 để chúng ta nhận diện được rủi ro từ quả táo nào và cách kiểm soát của ta đối với chúng. Ví dụ mã số bắt đầu bằng số 4 nghĩa làm sản phẩm được canh tác theo phương pháp thông thường như phun thuốc, bón phân, … đối loại táo này thì mối nguy về dư lượng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật hiện hữu và chúng ta phải kiểm soát. Trong bản mô tả công nguyên liệu bản thể hiện rõ nguồn gốc xuất xứ của vật tư nguyên liệu, nuôi nuôi trồng hoặc sản xuất, phương pháp nuôi trồng hoặc sản xuất,… DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP SẢN XUẤT CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: e) phương pháp sản xuất (8.5.1.2.e). Điều này có nghĩa là gì? Như nói phần trước, phương pháp sản xuất rất quan trọng, chúng chỉ ra được nững mối nguy tiềm ẩn trong các vật tư nguyên liệu này, ví dụ như phương pháp sản xuất thông thường hay nuôi trồng kỹ thuật cao, đối với các sản phẩm từ thịt động vật, phương pháp sản xuất gồm 2 phần, một là phương pháp nuôi và 2 là phương pháp giết mổ để cung cấp thịt. Cả 2 yêu tố này điều có quan trọng như nhau bạn phải quan tâm, vì chúng là nguồn chứa những rủi ro thực phẩm tìm ẩn. Ví dụ: heo được nuôi theo nông hộ đơn lẽ việc kiểm soát thức ăn, chất tăng trọng, thú y sẽ khác với công ty nuôi theo phương pháp Viet-Grap. Heo được giết mỗ lò mẫu tập trung thì rủi ro sẽ khác với heo giết mổ theo công nghệ hiện đại. Ngoài ra, nếu nguyên liệu qua quá trình sơ chế hoặc chế biến thành đầu ra là nguyên liệu thì toàn quá trình đó phải được chúng ta xác định và đánh giá các mối nguy nhằm đưa ra biện pháp kiểm soát thích hợp. Làm thế làm để chứng minh? Bạn cần có sơ đồ sản xuất của từng nguyên liệu, sơ đồ gồm:
Lưu ý rằng, các thông tin này phải nhắn mạnh mô tả vào những rủi ro về ATTP có thể có để sang bước phân tích mối nguy chúng ta dễ nhận diện. Bạn lưu lại các thông tin này để chứng minh sự phù hợp. DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN VỀ PHƯƠNG PHÁP ĐÓNG GÓI VÀ PHÂN PHỐI CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: f) phương pháp đóng gói và phân phối (8.5.1.2.f). Điều này có nghĩa là gì? Đóng gói là một phần quan trọng để quyết định độ an toàn của nguyên liệu của bạn, do đó quá trình đó gói nguyên liệu cho bạn cần phải mô tả để làm cơ sở cho việc xác định rủi ro, bạn phải mô tả nguyên liệu được đóng gói như thế nào, một số ví dụ:
Phương pháp phân phối (giao hàng) cũng tiềm ẩm các rủi ro cho nguyên liệu chúng ta sử dụng, do đó bạn phải làm rõ cách thức vận chuyển để đảm bảo an toàn cho nguyên liệu bạn. Ví dụ như đối với sản phẩm thịt điều kiện bảo quản khi di chuyển phải lạnh để đảm bảo tính tươi ngon của nguyên liệu, một số yêu cầu nhiệt độ phòng tránh ánh sáng trức tiếp, … từ dữ liệu này chúng ta dễ dàng xác định được các mối nguy cho quá trình vận chuyển. Trường hợp vận chuyển lạnh thì việc xác nhận nhiệt độ quá trình vận chuyển khi tiếp nhận nguyên liệu là cần thiết để đảm bảo rằng quá trình vận chuyển bạn được lạnh, đối với di chuyển xa, xuất khẩu thì việc đặt nhiệt kế tự ghi hành trình trong các container lạnh để ghi nhận nhiệt độ trong suốt quá trình vận chuyển là cần thiết để đảm bảo thịt bạn tươi ngon. Làm thế nào để chứng minh? Bạn có một tài liệu mô tả cách thức đóng gói, loại bao bì sử dụng, nhược điểm bao bì này thì phù hợp với yêu cầu tiêu chuẩn. Đối với phương thức giao hàng bạn phải làm rõ điều kiện đảm bảo an toàn khi giao hàng là gì, phương thức giao hàng như thế nào, chúng có phù hợp điều kiện không? Để làm cơ sở cho việc xác định rủi ro ở bước tiếp theo. DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN VỀ ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN VÀ THỜI HẠN SỬ DỤNG CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: g) điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng; (8.5.1.2.g). Điều này có nghĩa là gì? Điều kiện bảo quản của nguyên liệu ở đây nói đến là yêu cầu bảo quản nguyên liệu của nhà cung cấp cho công ty của bạn để đảm bảo nguyên liệu luôn đạt chất lượng, nghĩa là bảo quản khi chúng ta nhập hàng về. Việc làm rõ điều kiện bảo quản giúp chúng ta bảo quản nguyên liệu tốt hơn, tránh giảm chất lượng nguyên liệu hoặc hạn chế các mối nguy do quá trình bảo quản. Thời hạn sử dụng nói lên nguyên liệu bạn mua sử dụng an toàn cho đến hạn ghi trên bao bì hoặc trên hướng dẫn nhà cung cấp, việc làm rõ hạn sử dụng giúp chúng ta tuân thủ thực hiện FIFO và còn giúp chúng ta kiểm soát được mối nguy do sản phẩm hết hạn sử dụng gây ra. Làm thế nào để chứng minh? Bạn yêu cầu nhà cung cấp cung cấp thông ti về điều kiện bảo quản và thời hạn sử dụng cho từng nguyên liệu của bạn. DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN VỀ VIỆC CHUẨN BỊ VÀ/HOẶC XỬ LÝ TRƯỚC KHI SỬ DỤNG CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: h) việc chuẩn bị và/hoặc xử lý trước khi sử dụng hoặc chế biến (8.5.1.2.h). Điều này có nghĩa là gì? Yêu cầu này nói đến hướng dẫn sử dụng của nguyên liệu, chẳng hạn như các nguyên liệu dạng đông khô thì ngâm nước, hay thịt cá thì phải rã đông (nhiệt độ rã đông, thời gian rã đông, nước sử dụng, …). Mục đích yêu cầu này là chúng ta phải biết cách xử lý đúng cách, tránh xử lý không đúng cách dẫn đến mất an toàn thực phẩm. Làm thế nào để chứng minh? Bạn yêu cầu nhà cung cấp cung cấp thông tin về cách thức xử lý trước khi chế biến và lưu lại hồ sơ này. Trong trường hợp nhà cung cấp không có bạn tự xây dựng dựa trên các thông tin từ kinh nghiệm của bạn, từ các sách báo uy tính. DUY TRÌ THÔNG TIN DẠNG VĂN BẢN VỀ TIÊU CHÍ CHẤP NHẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH KỸ THUẬT CỦA CÁC THÀNH PHẦN CẤU TẠO NGUYÊN LIỆU/VẬT TƯ Tiêu chuẩn yêu cầu: Tổ chức phải duy trì các thông tin dạng văn bản có liên quan đến tất cả các nguyên vật liệu, thành phần và các vật liệu tiếp xúc với sản phẩm trong phạm vi cần thiết để tiến hành phân tích mối nguy, bao gồm các thông tin sau, khi thích hợp: i) các tiêu chí chấp nhận liên quan đến an toàn thực phẩm hoặc các quy định kỹ thuật của các nguyên vật liệu và thành phần đã mua, phù hợp với mục đích sử dụng của chúng. (8.5.1.2.i). Điều này có nghĩa là gì? Yêu cầu này chủ yếu liên quan đến chất lượng lượng nguyên liệu, làm thế nào bạn biết nguyên liệu vật tư đó là tốt, một nguyên liệu gọi là phù hợp khi nó đáp ứng đầy đủ các chỉ tiêu mà bạn đặc ra. Đối với từng loại nguyên liệu bạn phải xác định từng tiêu chí chấp nhận cho nguyên liệu đó, việc xác định tiêu chí này bạn phải dựa trên công bố sản phẩm của nhà cung cấp, tiêu chuẩn ngành hay quy chuẩn liên quan, các sách chuyên ngành. Làm thế nào chứng minh? Bạn có một tiêu chuẩn chấp nhận cho từng nguyên liệu là được. Bạn có thể xem ví dụ bên dưới.
———————————————————————— Nguyễn Hoàng Em |