Nói băm nói bổ là gì năm 2024

- Giải thích nghĩa các thành ngữ:

+ Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo

+ Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó nghe

+ Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết

+ Nửa úp, nửa mở: thái độ mập mờ, không nói hết ý

+ Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác

+ Đánh trống lảng: né tránh vấn đề nào đó đang được bàn luận

- Các phương châm có liên quan:

+ Phương châm lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy.

+ Phương châm cách thức: nửa úp nửa mở

+ Phương châm quan hệ: đánh trống lảng

Câu 1:

Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:

  1. Lời chào cao hơn mâm cỗ
  1. Lời nói chẳng mất tiền mua Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
  1. Kim vàng ai nỡ uốn câu Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời

Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự

Câu 3:

Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:

  1. Nhân tiện đây xin hỏi;
  2. cực chẳng đã tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không phải mong anh bỏ qua; biết là làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
  3. đừng nói leo, đừng ngắt lời như thế, đừng nói cái giọng đó với tôi…

Câu 4:

Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:

  1. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là...
  2. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là...
  3. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cố ý là...
  4. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là...
  5. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là .... (nói móc, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đũa, nói leo)

Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào

Câu 6:

Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi:

NGƯỜI ĂN XIN

Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.

Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nà. Bàn tay tôi run run nắm chặt bàn tay run rẩy của ông:

– Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.

Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:

– Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.

Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông.

(Theo Tuốc-ghê-nhép)

Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?

- Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt ám chỉ tình huống hội thoại khi mỗi người đều có quan điểm riêng, tạo ra sự không hiểu biết và không khớp nhau.

- Trong giao tiếp, cần lựa chọn từ ngữ phù hợp với nội dung hội thoại, tránh sự nhầm lẫn.

Phần II: TƯ DUY VỀ CÁCH DIỄN ĐẠT

Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị diễn đạt về cách nói rối bời, lằng nhằng; cách diễn đạt lạc quan, rành mạch là quan trọng khi giao tiếp.

- Những cách diễn đạt đó làm cho thông điệp trở nên khó hiểu hoặc không truyền đạt đúng ý. Do đó, khi giao tiêp, cần chú ý đến sự ngắn gọn, rành mạch.

Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Câu trên có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào cách ông ấy sử dụng cụm từ đó, có thể hiểu là: Tôi đồng tình với quan điểm của ông ấy về truyện ngắn hoặc là: Tôi đồng tình với quan điểm của một số người khác về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác.

- Trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm diễn đạt, tránh sự mơ hồ.

Phần III: TƯ DUY VỀ LỊCH SỰ

Văn bản Người ăn xin

Tại sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm nhận được sự quan tâm từ đối tác?

Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1)

- Mặc dù cả hai không có của cải, nhưng họ đều cảm nhận được tình cảm từ đối phương, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Trong giao tiếp, cần chú ý đến việc diễn đạt tôn trọng và quan tâm đối với người khác, không phụ thuộc vào địa vị hay hoàn cảnh của họ.

Phần IV: LUYỆN TẬP

Trả lời câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Qua câu tục ngữ, ca dao, cha ông muốn chúng ta giữ gì trong giao tiếp? Tìm câu tục ngữ, ca dao khác có nội dung tương tự.

Lời giải chi tiết:

- Câu tục ngữ, ca dao nhấn mạnh việc sử dụng từ ngữ lịch sự và nhã nhặn trong giao tiếp.

- Một số câu tục ngữ, ca dao khác có ý tương tự:

'Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe'.

'Chẳng được miếng thịt miếng xôi

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng'.

'Một lời nói quan tiền thúng thóc

Một lời nói dùi đục cẳng tay'

'Một câu nhịn là chín câu lành'

'Vàng thì thử lửa, thử than

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời'

Trả lời câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Các phép tu từ từ vựng nào liên quan trực tiếp tới phương châm hội thoại? Đưa ra ví dụ.

Lời giải chi tiết:

- Phép tu từ liên quan đến phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm nói tránh.

- Ví dụ:

+ Bạn chưa siêng học lắm.

+ 'Bác đã đi rồi sao Bác ơi!'

+ 'Bác Dương thôi đã thôi rồi.

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta'.

Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau:

Lời giải chi tiết:

  1. Nói dịu nhẹ như khen, nhưng thật ra là mỉa mai, chê trách là nói mát.
  1. Nói trước lời mà người khác chưa kịp nói là nói hớt.
  1. Nói nhằm châm chọc điều không hay của người khác một cách cô ý là nói móc.
  1. Nói chen vào chuyện của người trên khi không được hỏi đến là nói leo.
  1. Nói rành mạch, cặn kẽ, có trước có sau là nói ra đầu ra đũa.

Các từ ngữ trên đều liên quan đến phương châm lịch sự.

Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Đôi khi người ta cần sử dụng những cách diễn đạt như:

Lời giải chi tiết:

  1. Nhân tiện đây xin hỏi... được sử dụng khi người nói muốn đưa ra một chủ đề mới mà không làm mất tập trung của người nghe.
  1. Cực chẳng đã tôi phải nói; tôi nói điều này có gì không phải anh bỏ qua cho; biết là anh không vui, nhưng... ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói là... được sử dụng khi muốn truyền đạt ý kiến mà không làm tổn thương người nghe.
  1. Đừng nó leo, đừng ngắt lời như thế, đựng nói cái giọng đó với tôi, được sử dụng khi muốn ngăn chặn người khác nói chen trong giao tiếp.

Trả lời câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Giải thích ý nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của chúng.

Lời giải chi tiết:

- Nói băm, nói bổ: ăn nói thô bạo, không lịch sự (phương châm lịch sự).

- Nói như đấm vào tai: diễn đạt khó nghe, trái ý người nghe (phương châm lịch sự).

- Điều nặng tiếng nhẹ: diễn đạt trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự).

- Nửa úp nửa mở: diễn đạt ồn ào, không rõ ràng (phương châm cách thức).

- Mồm loa mép giải: nói lời ác ý, đánh giá tiêu cực người khác (phương châm lịch sự).

- Đánh trống lảng: diễn đạt chuyển đề, tránh đề cập tới vấn đề chính (phương châm quan hệ).

- Nói như dùi đục chấm mắm cáy: diễn đạt không lịch sự, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự).

Nói băm nói bổ là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

2. Bài giảng 'Nguyên tắc của Giao tiếp' (buổi 2) số 3

  1. Nguyên tắc của Giao tiếp

Cụm từ 'Chồng nói chó, vợ nói mèo' biểu hiện tình trạng sự không nhất quán, không hiểu biết lẫn nhau dẫn đến sự truyền đạt không chính xác, rối bời trong Giao tiếp

- Để tránh tình trạng này, trong cuộc trò chuyện, cần nói về chủ đề Giao tiếp, nói về vấn đề quan trọng

- Đây chính là nguyên tắc của Giao tiếp

II. Nguyên tắc cách thức

a, - Dây cà ra dây muống – nói chuyện nhảm nhí, dài dòng, không tập trung

- Lúng búng như nhai hạt gạo - nói lung tung, không rõ ràng, thiếu sự chặt chẽ

- Nói như vậy không mang lại kết quả tích cực trong Giao tiếp: không thể truyền đạt nội dung một cách rõ ràng, tạo khó khăn cho người nghe

→ Trong cuộc trò chuyện cần lưu ý nói ngắn gọn, rõ ràng, có chặt chẽ

b, Tôi hoàn toàn đồng ý với những quan điểm về truyện ngắn của người đó.

- Trong câu nói trên, cụm từ 'người đó' có thể hiểu theo hai cách: đồng ý với quan điểm của họ về truyện ngắn, đồng ý với quan điểm về truyện ngắn mà họ đã sáng tác. Do đó, nội dung của câu nói trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được ý muốn truyền đạt

- Để tránh hiểu lầm, cần thêm từ ngữ để làm cho câu nói trở nên rõ ràng hơn

Ví dụ:

+ Tôi đồng ý với những đánh giá về truyện ngắn mà họ mới sáng tác

+ Tôi hoàn toàn đồng ý với những suy nghĩ sâu sắc về truyện ngắn của họ

→ Do đó, trong cuộc trò chuyện cần tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, gây hiểu lầm

III. Nguyên tắc lịch sự

a, Trong câu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật, người ăn xin và cậu bé, đều cảm nhận được sự tôn trọng từ người kia.

- Nhân vật 'tôi' không phê phán những người nghèo đói, khó khăn mặc dù không có gì để cho

- Ông lão ăn xin cảm thấy được đối xử với sự tôn trọng, sự chia sẻ, cả hai đều trải qua cảm giác hài lòng

b, Có thể rút ra bài học quý giá từ câu chuyện: trong Giao tiếp cần sự lịch sự, tôn trọng đối tác

IV. Thực hành

Câu 1 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Câu tục ngữ thể hiện thái độ lịch sự, quý phái cách ứng xử có giá trị hơn tài sản vật chất

b, Lời nói thanh nhã, lịch sự mang lại hiệu quả lớn

c, Vật quý giá (chiếc kim vàng) không ai nên chuyển thành vật bình thường (uốn làm lưỡi câu). Ý muốn truyền đạt là những người tao nhã cần biết cách thể hiện giá trị của mình thông qua lời nói

→ Tóm lại, các câu tục ngữ khích lệ mọi người lịch sự, nhã nhặn trong Giao tiếp

- Một số câu tục ngữ có cùng thông điệp:

- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe

- Vàng thì thử lửa thử than

Chuông thử tiếng, người lịch sự thử lời

Câu 2 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

Các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp đến nguyên tắc lịch sự, trong Giao tiếp: nói giảm, nói tránh

Câu 3 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Nói nhẹ nhàng

b, Nói mỉa mai

c, Nói châm chọc

d, Nói quấy rối

e, Nói tố cáo

Những từ ngữ này đều liên quan đến nguyên tắc lịch sự và nguyên tắc cách thức

Câu 4 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1)

a, Nhân tiện đây xin hỏi: khi muốn thảo luận về một vấn đề mới mà không làm gián đoạn cuộc trò chuyện, tuân theo nguyên tắc giao tiếp

b, Thật không may, tôi phải bày tỏ ý kiến này, tôi nói điều này không phải để anh bỏ qua, tôi biết làm như vậy có thể làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có lẽ anh sẽ không hài lòng nhưng tôi phải nói thẳng rằng… để giảm nhẹ va chạm và tuân thủ nguyên tắc lịch sự

c, Đừng nói chen ngang như thế, đừng gián đoạn nói những điều đó với tôi… báo hiệu cho đối tác biết là họ không tuân theo nguyên tắc lịch sử

Câu 5 (trang 24 sgk ngữ văn 9 tập 1)

- Giải thích ý nghĩa các tục ngữ:

+ Nói băm nói bổ: nói bốp chốt, xì xào, thô bạo

+ Nói như đấm vào tai: nói mạnh mẽ, trái ý người khác, khó chịu

+ Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết

+ Nửa úp, nửa mở: thái độ không rõ ràng, không diễn đạt hết ý

+ Mồm loa tép nhảy: nói nhiều, đanh đá, phê phán người khác

+ Đánh trống lảng: tránh vấn đề nào đó đang được thảo luận

- Các nguyên tắc liên quan:

+ Nguyên tắc lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy.

+ Nguyên tắc cách thức: nửa úp nửa mở

+ Nguyên tắc quan hệ: đánh trống lảng

Nói băm nói bổ là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

3. Sáng tạo về 'Các Nguyên Lý Giao Tiếp' (Buổi 2) số 2

  1. Nguyên Lý Giao Tiếp

(Trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Cụm từ “ông nói gà, bà nói vịt” nói về tình huống giao tiếp mỗi người nói về một đề tài khác nhau, người nói và người nghe không hiểu nhau.

- Bài học giao tiếp: Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài, tránh lạc đề.

II. Nguyên Lý Cách Thức

Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Cụm từ “dây cà ra dây muống”, “lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, thiếu mạch lạc và không rõ ràng. Chúng khiến người nghe khó tiếp nhận thông tin.

- Bài học giao tiếp: Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ.

Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Hai cách hiểu câu với việc chêm xen từ ngữ cho câu rõ nghĩa:

+ “Ông ấy” là tác giả → Tôi đồng ý với những nhận định về truyện của ông ấy viết.

+ “Ông ấy” là nhà phê bình tác phẩm → Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn.

- Trong giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng dễ gây hiểu lầm.

III. Nguyên Lý Lịch Sự

(Trang 22 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi thái độ thông cảm và sẻ chia. Họ đã nhận được lòng tôn trọng lẫn nhau.

- Bài học: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác.

Luyện Tập

Câu 1 (Trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Lời khuyên từ các câu tục ngữ:

  1. Thái độ tôn trọng, lịch sự còn đáng quý hơn giá trị vật chất.
  1. Lời nói phải nhã nhặn, lịch sự, không mất gì mà lại đạt hiệu quả.
  1. Những người có học thức, hiểu biết thì không nên nói những lời làm người khác đau lòng.

- Một số câu ca dao, tục ngữ tương tự:

- Vàng thì thử lửa thử than,

Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.

- Chẳng được miếng thịt miếng xôi

Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng.

- Chim khôn kêu tiếng rảnh rang,

Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.

Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

- Các phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp tới nguyên lý lịch sự: Nói giảm nói tránh.

- Ví dụ: Khi nói một người có ngoại hình xấu, ta nên nói: “Cô ấy không được đẹp lắm”.

Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

  1. Nói mát
  1. Nói hớt
  1. Nói móc
  1. Nói leo
  1. Nói ra đầu ra đũa

Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói liên quan đến nguyên lý lịch sự và nguyên lý cách thức.

Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Giải thích các cách nói:

  1. Khi người nói muốn thảo luận về một vấn đề mới mà không làm gián đoạn cuộc trò chuyện.
  1. Thật không may, tôi phải bày tỏ ý kiến này, tôi nói điều này không phải để anh bỏ qua, tôi biết làm như vậy có thể làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có lẽ anh sẽ không hài lòng nhưng tôi phải nói thẳng rằng… để giảm nhẹ va chạm và tuân thủ nguyên tắc lịch sự.
  1. Đừng nói chen ngang như thế, đừng gián đoạn nói những điều đó với tôi… báo hiệu cho đối tác biết là họ không tuân theo nguyên tắc lịch sử.

Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):

Giải thích ý nghĩa các tục ngữ:

+ Nói băm nói bổ: Nói bốp chốt, xì xào, thô bạo.

+ Nói như đấm vào tai: Nói mạnh mẽ, trái ý người khác, khó chịu.

+ Điều nặng tiếng nhẹ: Nói trách móc, chì chiết.

+ Nửa úp, nửa mở: Thái độ không rõ ràng, không diễn đạt hết ý.

+ Mồm loa tép nhảy: Nói nhiều, đanh đá, phê phán người khác.

+ Đánh trống lảng: Tránh vấn đề nào đó đang được thảo luận.

- Các nguyên lý liên quan:

+ Nguyên lý lịch sự: Nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy.

+ Nguyên lý cách thức: Nửa úp nửa mở

+ Nguyên lý quan hệ: Đánh trống lảng

Nói băm nói bổ là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn internet)

4. Tạo ý về 'Nguyên Tắc Giao Tiếp' (Buổi 2) số 5

  1. NỀN TẢNG KIẾN THỨC
  • Trong giao tiếp, hãy chắc chắn diễn đạt đúng vào đề tài, tránh những nói lạc đề (Phương châm quan hệ)
  • Nói ngắn gọn, rành mạch và tránh những lời mơ hồ khi giao tiếp (Phương châm cách thức)
  • Thực hiện giao tiếp một cách tế nhị và tôn trọng đối tác (Phương châm lịch sự)
  1. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI

Câu 1 (Trang 23 – SGK) Trong những tục ngữ và ca dao Việt Nam, có những câu nổi tiếng như:

  1. Lời chào quan trọng hơn bữa ăn
  1. Lời nói quan trọng hơn tiền bạc

Chọn lựa từ ngữ một cách khôn ngoan khi nói chuyện.

  1. Kim vàng không nên uốn cong

Người khôn người nên tránh nói những lời nặng nề.

Chúng ta hãy tìm kiếm thêm những câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương đồng.

Bài làm: Những câu tục ngữ trên khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyến khích việc chọn lựa từ ngữ một cách khôn ngoan khi giao tiếp, tuân thủ phương châm lịch sự, nhã nhặn và tôn trọng đối tác. Các câu ca dao, tục ngữ khác: Chim thông minh kêu thanh là nói dịu dàng Người có tâm hồn lịch sự nói lời nhẹ nhàng. Người thanh lịch nói những điều đúng đắn là như kim vàng không nên uốn cong. Vàng không chín, lửa không nóng Lời nói của người chưa trải qua sự suy nghĩ cẩn thận.

Câu 2 (Trang 23 – SGK) Phép tu từ từ vựng nào trong so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự? Mô tả ví dụ. Bài làm: Trong những phép tu từ từ vựng đã học, phép nói giảm, nói tránh có liên quan mật thiết đến phương châm lịch sự. Ví dụ: “Một số bạn cũng có vẻ đặc biệt và thân thiện” thay vì “Một số bạn quá kì cục” “Mong bạn sẽ cố gắng nhiều hơn vào lần tới” thay vì “Bạn làm rất tệ”

Câu 3 (Trang 23 – SGK) Chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống:a. Nói một cách nhẹ nhàng như khen ngợi, nhưng thực sự là mỉa mai, chê bai là...b. Nói trước khi người khác kịp bày tỏ, đó là...c. Nói mỉa mai, châm chọc điều không tốt của người khác một cách có ý định là...d. Nói xen vào chuyện của người trên mà không được hỏi ý kiến là...e. Nói rành mạch, cẩn trọng, có đầu có đuôi là nói...Cho biết mỗi từ ngữ trên liên quan đến phương châm hội thoại nào. (nói giảm, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đuôi, nói leo)Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức.

Câu 4 (Trang 23 – SGK) Áp dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải sử dụng những cách nói như:

  1. Khi đang ngôn ngữ “Nhân tiện đây xin hỏi”;
  1. tuyệt nhiên tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không mong anh bỏ qua; thức sự làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói…
  1. đừng nói leo, đừng ngắt lời như vậy, đừng nói giọng đó với tôi… Bài làm: Đôi khi người nói phải sử dụng những cách diễn đạt như vậy vì:
  2. Cách nói “Nhân tiện đây xin hỏi”: Khi người nói chuẩn bị hỏi về một vấn đề không đúng vào đề tài mà hai người đang trao đổi, tránh để người nghe hiểu là mình không tuân thủ phương châm quan hệ, người nói dùng cách diễn đạt trên.
  3. Cách nói: tuyệt nhiên tôi phải nói, tôi nói điều này có gì không mong anh bỏ qua; thức sự làm anh không vui, nhưng… ; xin lỗi, có thể anh không hài lòng nhưng tôi cũng phải thành thực mà nói… Trong giao tiếp, đôi khi vì một lý do nào đó, người nói phải nói một điều mà người nghe nghĩ rằng sẽ ảnh hưởng đến họ. Để giảm nhẹ sự ảnh hưởng, tức là xuất phát từ việc chú ý tuân thủ phương châm lịch sự, người nói sử dụng những cách diễn đạt trên.
  4. Cách nói: đừng nói leo, đừng ngắt lời như vậy, đừng nói giọng đó với tôi… Những cách nói này báo hiệu cho người nghe biết là người nói đã không tuân thủ phương châm lịch sự và phải chấm dứt sự không tuân thủ đó.

Câu 5 (Trang 24 – SGK) Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy. Bài làm: Nói băm nói bổ: diễn đạt trực tiếp, không vòng vo, tuân thủ phương châm lịch sự. Nói như đấm vào tai: diễn đạt mạnh mẽ, trái ý người nghe, khó chấp nhận, tuân thủ phương châm lịch sự. Điều nặng tiếng nhẹ: diễn đạt chỉ trích nhẹ nhàng, không quá gay gắt, tuân thủ phương châm lịch sự. Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói rõ ràng, tuân thủ phương châm cách thức. Mồm loa mép giãi: diễn đạt nhiều, nói rải rác, không tập trung, không tuân thủ phương châm lịch sự. Đánh trống lảng: tránh tham gia, không muốn tham gia vào một việc nào đó, tuân thủ phương châm quan hệ. Nói như dùi đục chấm mắm cáy: diễn đạt không khéo léo, thô lỗ, không tế nhị, không tuân thủ phương châm lịch sự.

Nói băm nói bổ là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn trên internet)

4. Bài giảng 'Tâm huyết giao tiếp' (buổi 2) số 5

  1. Nguyên tắc giao tiếp

Giải thích – Nguyên tắc giao tiếp (Trang 21 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Trong Tiếng việt có câu tục ngữ nói: 'Lời nói như đấm vào tai.' Câu tục ngữ này muốn truyền đạt điều gì về cách nói?

Trả lời:

– Câu tục ngữ 'Lời nói như đấm vào tai' muốn truyền đạt ý nói về cách nói mạnh mẽ, có thể khiến người nghe khó chấp nhận hoặc đau lòng.

– Bài học giao tiếp: Cần lựa chọn lời nói sao cho vừa lòng và không làm tổn thương người khác.

II. Phương châm diễn đạt

Giải câu 1 – Phương châm diễn đạt (Trang 21 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Trong tiếng Việt có thành ngữ 'nửa úp nửa mở.' Thành ngữ này muốn nói về tình huống gì trong giao tiếp?

Trả lời:

– Thành ngữ 'nửa úp nửa mở' muốn nói về tình huống giao tiếp khi có sự mập mờ, không rõ ràng, không nói hết ý.

– Bài học giao tiếp: Cần diễn đạt ý một cách rõ ràng, tránh tình trạng mơ hồ.

III. Phương châm truyền đạt

Giải câu 2 – Phương châm truyền đạt (Trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Trong tiếng Việt có câu nói như sau: 'Mồm loa mép giải.' Câu nói này muốn truyền đạt điều gì về cách truyền đạt?

Trả lời:

– Câu nói 'Mồm loa mép giải' muốn truyền đạt ý nói về cách truyền đạt mạnh mẽ, đanh đá, có thể làm tổn thương người nghe.

– Bài học giao tiếp: Cần truyền đạt thông tin một cách nhã nhặn, tránh cách diễn đạt quá mạnh mẽ và ác ý.

IV. Phương châm tôn trọng

Giải câu hỏi – Phương châm tôn trọng (Trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Đọc mẫu chuyện 'Người ăn xin' và cho biết bài học gì có thể rút ra về tôn trọng trong giao tiếp?

Trả lời:

Trong mẫu chuyện Người ăn xin, bài học về tôn trọng trong giao tiếp là cả hai nhân vật đều thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau. Người ăn xin cảm thấy được tôn trọng và đồng cảm, còn người kể câu chuyện cũng thấy hài lòng vì đã tôn trọng người nghèo khổ.

Bài học giao tiếp: Tôn trọng là yếu tố quan trọng trong giao tiếp, giúp tạo nên môi trường trò chuyện tích cực và lạc quan.

  1. Phương châm chân thành

Giải câu 1 – Phương châm chân thành (Trang 23 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Câu tục ngữ Việt Nam nào dưới đây chứa đựng phương châm chân thành trong giao tiếp?

  1. Lời chào cao hơn mâm cỗ
  1. Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.
  1. Kim vàng ai nỡ uốn câu, Người khôn ai nỡ nói nhau nặng lời.

Trả lời:

  1. Lời nói chẳng mất tiền mua, Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau.

Câu tục ngữ này chứa đựng phương châm chân thành, đề cao việc chọn lựa từ ngữ một cách cẩn thận để làm vừa lòng đối tác giao tiếp.

VI. Phương châm tế nhị

Giải câu 2 – Phương châm tế nhị (Trang 23 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Chọn một câu tục ngữ, ca dao Việt Nam có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp và giải thích nghĩa.

Trả lời:

Câu tục ngữ có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp: “Vàng thì thử lửa thử than, Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.”

Nghĩa: Bạn có thể hiểu đúng người qua việc kiểm tra và đánh giá họ, cũng như đánh giá tính cách qua lời nói của họ.

Giải câu 3 – Phương châm tế nhị (Trang 23 SGK ngữ văn 9 tập 1)

Tìm câu nói có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp và giải thích nghĩa của nó.

Trả lời:

Câu nói có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.”

Nghĩa: Người khôn nói nhẹ nhàng, dễ nghe, không gây xúc phạm hay khó chịu cho người nghe.

Nói băm nói bổ là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

6. Bài giảng 'Các quy tắc giao tiếp' (buổi 2) số 6

  1. Nguyên tắc trao đổi

Câu hỏi trang 21 SGK văn 9 tập 1

  • Trong tiếng Việt tồn tại một câu tục ngữ: 'Ông nói về gà, bà nói về vịt.' Câu tục ngữ này tả hiện tình trạng khi mọi người tham gia cuộc trò chuyện không nói chung một chủ đề. Hoặc nói cách khác, đó là việc lạc hướng trong giao tiếp.
  • Trong trường hợp xuất hiện tình huống như vậy, cuộc trò chuyện trở nên vô nghĩa vì mọi người sẽ không thể giao tiếp với nhau và không dẫn đến bất kỳ kết quả tích cực nào.
  • Bài học rút ra: Trong giao tiếp, cần nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh nói lạc hướng.

II. Nguyên tắc hình thức

Câu 1 trang 21 SGK văn 9 tập 1

  • Trong tiếng Việt, có những thành ngữ như: 'Dây cà quắp, dây muống giữa.' Những thành ngữ này diễn đạt về cách diễn đạt lời nói không rõ ràng, không mạch lạc.
  • Những cách diễn đạt đó làm cho cuộc trò chuyện bị gián đoạn, người nghe khó tiếp nhận, khả năng truyền đạt thông tin giảm, và hiệu suất của giao tiếp cũng không cao.
  • Bài học rút ra: Trong giao tiếp, cần chú ý nói ngắn gọn, mạch lạc, tránh cách diễn đạt mơ hồ, khó hiểu.

Câu 2 trang 22 SGK văn 9 tập 1

Câu này có thể được hiểu theo hai cách:

  • Cách 1: Người nói đồng tình với ý kiến của ông ấy (nhà phê bình, ai đó) về truyện ngắn.
  • Cách 2: Người nói đồng tình với ý kiến về truyện ngắn của ông ấy (tác giả)

Để người nghe không hiểu nhầm, cần thêm từ ngữ hoặc thay đổi từ ngữ để diễn đạt rõ ràng hơn.

  • Cách 1: Tôi đồng ý với những nhận định sâu sắc của ông ấy về truyện ngắn.
  • Cách 2: Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác.

III. Nguyên tắc lịch sự

Câu hỏi trang 22 SGK văn 9 tập 1

Trong câu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật, người ăn xin và cậu bé, đều cảm nhận rằng họ đã nhận được một cái gì đó từ người kia vì:

  • Mặc dù cả hai đều không nhận được tài chính nhưng họ đều cảm nhận được tình cảm mà người kia dành cho họ
  • Người ăn xin đã nhận được tình cảm chân thành của cậu bé đối với ông.
  • Cậu bé không chỉ nhận được tình cảm yêu thương mà còn học được cách cư xử, làm người.
  • Bài học rút ra: Trong giao tiếp, cần tế nhị và tôn trọng người khác dù họ ở trong bất kỳ tình huống hay vị trí nào

IV. Thực hành bài Các quy tắc giao tiếp (tiếp theo)

Câu 1 trang 23 SGK văn 9 tập 1

Qua những câu ca dao, tục ngữ, cha ông ta khuyên rằng trong giao tiếp nên sử dụng những từ ngữ lịch sự, nhã nhặn.

Câu tục ngữ tương tự:

  • “Chim khôn kêu tiếng rõ ràng Người khôn nói lời dịu dàng dễ nghe”
  • “Vàng thì thử lửa thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời”
  • Đất tốt trồng cây rờm rà Những người lịch thiệp nói chuyện dịu dàng Đất xấu trồng cây khằng khiu Những người thô lỗ nói điều không tôn trọng”
  • “Người thanh tiếng nói cũng thanh Chuông kêu chuông đánh bên thành cũng kêu”

Câu 2 trang 23 SGK văn 9 tập 1

Biện pháp nói giảm có liên quan trực tiếp đến nguyên tắc lịch sự là: nói giảm, nói tránh.

Ví dụ: Một người qua đời, mọi người sẽ tránh sử dụng từ “chết” và thay vào đó là những từ thay thế để giảm cường độ: “ra đi”, “mất”, “khuất núi”.

Câu 3 trang 23 SGK văn 9 tập 1

Chọn từ thích hợp cho chỗ trống:

  1. Nói nhẹ
  2. Nói hết
  3. Nói khéo
  4. Nói trôi chảy
  5. Nói lần lượt Các từ ngữ này đều là những cách diễn đạt liên quan đến nguyên tắc lịch sự và nguyên tắc hình thức.

Câu 4 trang 23 SGK văn 9 tập 1

Giải thích vì sao cần sử dụng những cách diễn đạt:

  1. Nhân tiện, tôi muốn hỏi về một vấn đề không liên quan đến đề tài đang thảo luận để tránh vi phạm nguyên tắc quan hệ.
  2. Xin lỗi vì tôi phải nói điều này, và có thể anh sẽ không vui, nhưng...; tôi hiểu nếu anh không hài lòng, nhưng tôi vẫn phải trung thực... là những cụm từ người nói sử dụng để giảm nhẹ sự đụng chạm, tuân theo nguyên tắc lịch sự.
  3. Đừng nói chẳng hạn như vậy, đừng gián đoạn lời nói như vậy, đừng sử dụng giọng điệu như thế với tôi... là những cụm từ người nói sử dụng để báo hiệu cho người đối thoại biết rằng họ không tuân theo nguyên tắc lịch sự, buộc họ phải dừng lại.

Câu 5 trang 24 SGK văn 9 tập 1

Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ:

  • Nói bạch nói bổ: nói trực tiếp, không quanh co (nguyên tắc lịch sự).
  • Nói như đấm vào tai: nói ngược ý người khác, khiến họ khó nghe, khó tiếp thu (nguyên tắc lịch sự).
  • Nặng lời nhẹ: nói trách móc một cách nhẹ nhàng (nguyên tắc lịch sự).
  • Nửa ẩn nửa hiện: thái độ lờ mờ, không nói hết ý (nguyên tắc hình thức).
  • Mồm loa tép nhảy: nói nhiều, đánh đồng, thể hiện sự ác ý (nguyên tắc lịch sự).
  • Đánh trống lảng: tránh đề cập đến một vấn đề nào đó khi người đối thoại đang nói chuyện (nguyên tắc quan hệ).
  • Nói như dùi đục chấm mấm cáy: nói một cách không tinh tế, thô lỗ, không tuân theo nguyên tắc lịch sự (nguyên tắc lịch sự).

Nói băm nói bổ là gì năm 2024

Hình minh họa (Nguồn: Internet)

Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected]

Mồm loa mép giải là phương châm gì?

LÝ THUYẾT.

Nói úp nội mô là gì?

Nói mập mờ, nửa kín nửa hở.nullúp mở – Wiktionary tiếng Việtvi.wiktionary.org › wiki › úp_mởnull

Nữa úp nửa mỡ có nghĩa là gì?

- Nửa úp nửa mở: diễn đạt ồn ào, không rõ ràng (phương châm cách thức).nullTop 6 Bài viết 'Các phương châm hội thoại' (tiết 2) lớp 9 đáng đọc nhấtmytour.vn › blog › bai-viet › top-6-bai-viet-cac-phuong-cham-hoi-thoai-ti...null

Nói như đâm vào tay là phương châm gì?

+ Phương châm lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy.23 thg 6, 2020nullGiải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữkhoahoc.vietjack.com › Lớp 9 › Vănnull