Nói băm nói bổ là gì năm 2024
- Giải thích nghĩa các thành ngữ: Show
+ Nói băm nói bổ: nói bốp chát, xỉa xói, thô bạo + Nói như đấm vào tai: nói mạnh, trái ý người khác, khó nghe + Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết + Nửa úp, nửa mở: thái độ mập mờ, không nói hết ý + Mồm loa tép nhảy: lắm lời, đanh đá, nói át người khác + Đánh trống lảng: né tránh vấn đề nào đó đang được bàn luận - Các phương châm có liên quan: + Phương châm lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy. + Phương châm cách thức: nửa úp nửa mở + Phương châm quan hệ: đánh trống lảng Câu 1: Trong kho tàng tục ngữ, ca dao Việt Nam có nhiều câu như:
Qua những câu ca dao, tục ngữ đó, cha ông khuyên dạy chúng ta điều gì? Hãy tìm thêm một số câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương tự Câu 3: Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách nói như:
Câu 4: Chọn từ ngữ để điền vào chỗ trống cho thích hợp:
Cho biết các từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại nào Câu 6: Đọc truyện sau và trả lời câu hỏi: NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nà. Bàn tay tôi run run nắm chặt bàn tay run rẩy của ông: – Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: – Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép) Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này? - Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt ám chỉ tình huống hội thoại khi mỗi người đều có quan điểm riêng, tạo ra sự không hiểu biết và không khớp nhau. - Trong giao tiếp, cần lựa chọn từ ngữ phù hợp với nội dung hội thoại, tránh sự nhầm lẫn. Phần II: TƯ DUY VỀ CÁCH DIỄN ĐẠT Trả lời câu 1 (trang 21 sgk Ngữ văn 9 tập 1) - Thành ngữ Dây cà ra dây muống, Lúng búng như ngậm hột thị diễn đạt về cách nói rối bời, lằng nhằng; cách diễn đạt lạc quan, rành mạch là quan trọng khi giao tiếp. - Những cách diễn đạt đó làm cho thông điệp trở nên khó hiểu hoặc không truyền đạt đúng ý. Do đó, khi giao tiêp, cần chú ý đến sự ngắn gọn, rành mạch. Trả lời câu 2 (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1) - Câu trên có thể được hiểu theo hai cách tùy thuộc vào cách ông ấy sử dụng cụm từ đó, có thể hiểu là: Tôi đồng tình với quan điểm của ông ấy về truyện ngắn hoặc là: Tôi đồng tình với quan điểm của một số người khác về truyện ngắn mà ông ấy sáng tác. - Trong giao tiếp, cần tuân thủ phương châm diễn đạt, tránh sự mơ hồ. Phần III: TƯ DUY VỀ LỊCH SỰ Văn bản Người ăn xin Tại sao ông lão ăn xin và cậu bé trong câu chuyện đều cảm nhận được sự quan tâm từ đối tác? Trả lời câu hỏi (trang 22 sgk Ngữ văn 9 tập 1) - Mặc dù cả hai không có của cải, nhưng họ đều cảm nhận được tình cảm từ đối phương, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Trong giao tiếp, cần chú ý đến việc diễn đạt tôn trọng và quan tâm đối với người khác, không phụ thuộc vào địa vị hay hoàn cảnh của họ. Phần IV: LUYỆN TẬP Trả lời câu 1 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Qua câu tục ngữ, ca dao, cha ông muốn chúng ta giữ gì trong giao tiếp? Tìm câu tục ngữ, ca dao khác có nội dung tương tự. Lời giải chi tiết: - Câu tục ngữ, ca dao nhấn mạnh việc sử dụng từ ngữ lịch sự và nhã nhặn trong giao tiếp. - Một số câu tục ngữ, ca dao khác có ý tương tự: 'Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe'. 'Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng'. 'Một lời nói quan tiền thúng thóc Một lời nói dùi đục cẳng tay' 'Một câu nhịn là chín câu lành' 'Vàng thì thử lửa, thử than Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời' Trả lời câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Các phép tu từ từ vựng nào liên quan trực tiếp tới phương châm hội thoại? Đưa ra ví dụ. Lời giải chi tiết: - Phép tu từ liên quan đến phương châm lịch sự là biện pháp nói giảm nói tránh. - Ví dụ: + Bạn chưa siêng học lắm. + 'Bác đã đi rồi sao Bác ơi!' + 'Bác Dương thôi đã thôi rồi. Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta'. Trả lời câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống trong các câu sau: Lời giải chi tiết:
Các từ ngữ trên đều liên quan đến phương châm lịch sự. Trả lời câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Đôi khi người ta cần sử dụng những cách diễn đạt như: Lời giải chi tiết:
Trả lời câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Giải thích ý nghĩa các thành ngữ và phương châm hội thoại của chúng. Lời giải chi tiết: - Nói băm, nói bổ: ăn nói thô bạo, không lịch sự (phương châm lịch sự). - Nói như đấm vào tai: diễn đạt khó nghe, trái ý người nghe (phương châm lịch sự). - Điều nặng tiếng nhẹ: diễn đạt trách móc, chì chiết (phương châm lịch sự). - Nửa úp nửa mở: diễn đạt ồn ào, không rõ ràng (phương châm cách thức). - Mồm loa mép giải: nói lời ác ý, đánh giá tiêu cực người khác (phương châm lịch sự). - Đánh trống lảng: diễn đạt chuyển đề, tránh đề cập tới vấn đề chính (phương châm quan hệ). - Nói như dùi đục chấm mắm cáy: diễn đạt không lịch sự, thiếu tế nhị (phương châm lịch sự). Hình minh họa (Nguồn internet) 2. Bài giảng 'Nguyên tắc của Giao tiếp' (buổi 2) số 3
Cụm từ 'Chồng nói chó, vợ nói mèo' biểu hiện tình trạng sự không nhất quán, không hiểu biết lẫn nhau dẫn đến sự truyền đạt không chính xác, rối bời trong Giao tiếp - Để tránh tình trạng này, trong cuộc trò chuyện, cần nói về chủ đề Giao tiếp, nói về vấn đề quan trọng - Đây chính là nguyên tắc của Giao tiếp II. Nguyên tắc cách thức a, - Dây cà ra dây muống – nói chuyện nhảm nhí, dài dòng, không tập trung - Lúng búng như nhai hạt gạo - nói lung tung, không rõ ràng, thiếu sự chặt chẽ - Nói như vậy không mang lại kết quả tích cực trong Giao tiếp: không thể truyền đạt nội dung một cách rõ ràng, tạo khó khăn cho người nghe → Trong cuộc trò chuyện cần lưu ý nói ngắn gọn, rõ ràng, có chặt chẽ b, Tôi hoàn toàn đồng ý với những quan điểm về truyện ngắn của người đó. - Trong câu nói trên, cụm từ 'người đó' có thể hiểu theo hai cách: đồng ý với quan điểm của họ về truyện ngắn, đồng ý với quan điểm về truyện ngắn mà họ đã sáng tác. Do đó, nội dung của câu nói trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được ý muốn truyền đạt - Để tránh hiểu lầm, cần thêm từ ngữ để làm cho câu nói trở nên rõ ràng hơn Ví dụ: + Tôi đồng ý với những đánh giá về truyện ngắn mà họ mới sáng tác + Tôi hoàn toàn đồng ý với những suy nghĩ sâu sắc về truyện ngắn của họ → Do đó, trong cuộc trò chuyện cần tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, gây hiểu lầm III. Nguyên tắc lịch sự a, Trong câu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật, người ăn xin và cậu bé, đều cảm nhận được sự tôn trọng từ người kia. - Nhân vật 'tôi' không phê phán những người nghèo đói, khó khăn mặc dù không có gì để cho - Ông lão ăn xin cảm thấy được đối xử với sự tôn trọng, sự chia sẻ, cả hai đều trải qua cảm giác hài lòng b, Có thể rút ra bài học quý giá từ câu chuyện: trong Giao tiếp cần sự lịch sự, tôn trọng đối tác IV. Thực hành Câu 1 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1) a, Câu tục ngữ thể hiện thái độ lịch sự, quý phái cách ứng xử có giá trị hơn tài sản vật chất b, Lời nói thanh nhã, lịch sự mang lại hiệu quả lớn c, Vật quý giá (chiếc kim vàng) không ai nên chuyển thành vật bình thường (uốn làm lưỡi câu). Ý muốn truyền đạt là những người tao nhã cần biết cách thể hiện giá trị của mình thông qua lời nói → Tóm lại, các câu tục ngữ khích lệ mọi người lịch sự, nhã nhặn trong Giao tiếp - Một số câu tục ngữ có cùng thông điệp: - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe - Vàng thì thử lửa thử than Chuông thử tiếng, người lịch sự thử lời Câu 2 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1) Các biện pháp ảnh hưởng trực tiếp đến nguyên tắc lịch sự, trong Giao tiếp: nói giảm, nói tránh Câu 3 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1) a, Nói nhẹ nhàng b, Nói mỉa mai c, Nói châm chọc d, Nói quấy rối e, Nói tố cáo Những từ ngữ này đều liên quan đến nguyên tắc lịch sự và nguyên tắc cách thức Câu 4 (trang 23 sgk ngữ văn 9 tập 1) a, Nhân tiện đây xin hỏi: khi muốn thảo luận về một vấn đề mới mà không làm gián đoạn cuộc trò chuyện, tuân theo nguyên tắc giao tiếp b, Thật không may, tôi phải bày tỏ ý kiến này, tôi nói điều này không phải để anh bỏ qua, tôi biết làm như vậy có thể làm anh không vui, nhưng…; xin lỗi, có lẽ anh sẽ không hài lòng nhưng tôi phải nói thẳng rằng… để giảm nhẹ va chạm và tuân thủ nguyên tắc lịch sự c, Đừng nói chen ngang như thế, đừng gián đoạn nói những điều đó với tôi… báo hiệu cho đối tác biết là họ không tuân theo nguyên tắc lịch sử Câu 5 (trang 24 sgk ngữ văn 9 tập 1) - Giải thích ý nghĩa các tục ngữ: + Nói băm nói bổ: nói bốp chốt, xì xào, thô bạo + Nói như đấm vào tai: nói mạnh mẽ, trái ý người khác, khó chịu + Điều nặng tiếng nhẹ: nói trách móc, chì chiết + Nửa úp, nửa mở: thái độ không rõ ràng, không diễn đạt hết ý + Mồm loa tép nhảy: nói nhiều, đanh đá, phê phán người khác + Đánh trống lảng: tránh vấn đề nào đó đang được thảo luận - Các nguyên tắc liên quan: + Nguyên tắc lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy. + Nguyên tắc cách thức: nửa úp nửa mở + Nguyên tắc quan hệ: đánh trống lảng Hình minh họa (Nguồn internet) 3. Sáng tạo về 'Các Nguyên Lý Giao Tiếp' (Buổi 2) số 2
(Trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Cụm từ “ông nói gà, bà nói vịt” nói về tình huống giao tiếp mỗi người nói về một đề tài khác nhau, người nói và người nghe không hiểu nhau. - Bài học giao tiếp: Khi giao tiếp cần nói đúng đề tài, tránh lạc đề. II. Nguyên Lý Cách Thức Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Cụm từ “dây cà ra dây muống”, “lúng búng như ngậm hột thị” chỉ cách nói dài dòng, rườm rà, thiếu mạch lạc và không rõ ràng. Chúng khiến người nghe khó tiếp nhận thông tin. - Bài học giao tiếp: Nói ngắn gọn, rành mạch, tránh mơ hồ. Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Hai cách hiểu câu với việc chêm xen từ ngữ cho câu rõ nghĩa: + “Ông ấy” là tác giả → Tôi đồng ý với những nhận định về truyện của ông ấy viết. + “Ông ấy” là nhà phê bình tác phẩm → Tôi đồng ý với những nhận định của ông ấy về truyện ngắn. - Trong giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng dễ gây hiểu lầm. III. Nguyên Lý Lịch Sự (Trang 22 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Người ăn xin và cậu bé đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó bởi thái độ thông cảm và sẻ chia. Họ đã nhận được lòng tôn trọng lẫn nhau. - Bài học: Khi giao tiếp cần tế nhị và tôn trọng người khác. Luyện Tập Câu 1 (Trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Lời khuyên từ các câu tục ngữ:
- Một số câu ca dao, tục ngữ tương tự: - Vàng thì thử lửa thử than, Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời. - Chẳng được miếng thịt miếng xôi Cũng được lời nói cho nguôi tấm lòng. - Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe. Câu 2 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): - Các phép tu từ từ vựng có liên quan trực tiếp tới nguyên lý lịch sự: Nói giảm nói tránh. - Ví dụ: Khi nói một người có ngoại hình xấu, ta nên nói: “Cô ấy không được đẹp lắm”. Câu 3 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1):
Các từ ngữ này đều chỉ những cách nói liên quan đến nguyên lý lịch sự và nguyên lý cách thức. Câu 4 (trang 23 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Giải thích các cách nói:
Câu 5 (trang 24 sgk Ngữ Văn 9 Tập 1): Giải thích ý nghĩa các tục ngữ: + Nói băm nói bổ: Nói bốp chốt, xì xào, thô bạo. + Nói như đấm vào tai: Nói mạnh mẽ, trái ý người khác, khó chịu. + Điều nặng tiếng nhẹ: Nói trách móc, chì chiết. + Nửa úp, nửa mở: Thái độ không rõ ràng, không diễn đạt hết ý. + Mồm loa tép nhảy: Nói nhiều, đanh đá, phê phán người khác. + Đánh trống lảng: Tránh vấn đề nào đó đang được thảo luận. - Các nguyên lý liên quan: + Nguyên lý lịch sự: Nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy. + Nguyên lý cách thức: Nửa úp nửa mở + Nguyên lý quan hệ: Đánh trống lảng Hình minh họa (Nguồn internet) 4. Tạo ý về 'Nguyên Tắc Giao Tiếp' (Buổi 2) số 5
Câu 1 (Trang 23 – SGK) Trong những tục ngữ và ca dao Việt Nam, có những câu nổi tiếng như:
Chọn lựa từ ngữ một cách khôn ngoan khi nói chuyện.
Người khôn người nên tránh nói những lời nặng nề. Chúng ta hãy tìm kiếm thêm những câu ca dao, tục ngữ có nội dung tương đồng. Bài làm: Những câu tục ngữ trên khẳng định vai trò của ngôn ngữ trong cuộc sống và khuyến khích việc chọn lựa từ ngữ một cách khôn ngoan khi giao tiếp, tuân thủ phương châm lịch sự, nhã nhặn và tôn trọng đối tác. Các câu ca dao, tục ngữ khác: Chim thông minh kêu thanh là nói dịu dàng Người có tâm hồn lịch sự nói lời nhẹ nhàng. Người thanh lịch nói những điều đúng đắn là như kim vàng không nên uốn cong. Vàng không chín, lửa không nóng Lời nói của người chưa trải qua sự suy nghĩ cẩn thận. Câu 2 (Trang 23 – SGK) Phép tu từ từ vựng nào trong so sánh, ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ, điệp ngữ, nói quá, nói giảm, nói tránh có liên quan trực tiếp đến phương châm lịch sự? Mô tả ví dụ. Bài làm: Trong những phép tu từ từ vựng đã học, phép nói giảm, nói tránh có liên quan mật thiết đến phương châm lịch sự. Ví dụ: “Một số bạn cũng có vẻ đặc biệt và thân thiện” thay vì “Một số bạn quá kì cục” “Mong bạn sẽ cố gắng nhiều hơn vào lần tới” thay vì “Bạn làm rất tệ” Câu 3 (Trang 23 – SGK) Chọn từ ngữ phù hợp để điền vào chỗ trống:a. Nói một cách nhẹ nhàng như khen ngợi, nhưng thực sự là mỉa mai, chê bai là...b. Nói trước khi người khác kịp bày tỏ, đó là...c. Nói mỉa mai, châm chọc điều không tốt của người khác một cách có ý định là...d. Nói xen vào chuyện của người trên mà không được hỏi ý kiến là...e. Nói rành mạch, cẩn trọng, có đầu có đuôi là nói...Cho biết mỗi từ ngữ trên liên quan đến phương châm hội thoại nào. (nói giảm, nói mát, nói hớt, ra đầu ra đuôi, nói leo)Cho biết mỗi từ ngữ trên chỉ những cách nói liên quan đến phương châm lịch sự và phương châm cách thức. Câu 4 (Trang 23 – SGK) Áp dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải sử dụng những cách nói như:
Câu 5 (Trang 24 – SGK) Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữ liên quan đến phương châm hội thoại nào: nói băm nói bổ; nói như đấm vào tai; điều nặng tiếng nhẹ; nửa úp nửa mở; mồm loa mép giãi; đánh trống lảng; nói như dùi đục chấm mắm cáy. Bài làm: Nói băm nói bổ: diễn đạt trực tiếp, không vòng vo, tuân thủ phương châm lịch sự. Nói như đấm vào tai: diễn đạt mạnh mẽ, trái ý người nghe, khó chấp nhận, tuân thủ phương châm lịch sự. Điều nặng tiếng nhẹ: diễn đạt chỉ trích nhẹ nhàng, không quá gay gắt, tuân thủ phương châm lịch sự. Nửa úp nửa mở: thái độ mập mờ, ỡm ờ, không nói rõ ràng, tuân thủ phương châm cách thức. Mồm loa mép giãi: diễn đạt nhiều, nói rải rác, không tập trung, không tuân thủ phương châm lịch sự. Đánh trống lảng: tránh tham gia, không muốn tham gia vào một việc nào đó, tuân thủ phương châm quan hệ. Nói như dùi đục chấm mắm cáy: diễn đạt không khéo léo, thô lỗ, không tế nhị, không tuân thủ phương châm lịch sự. Hình minh họa (Nguồn trên internet) 4. Bài giảng 'Tâm huyết giao tiếp' (buổi 2) số 5
Giải thích – Nguyên tắc giao tiếp (Trang 21 SGK ngữ văn 9 tập 1) Trong Tiếng việt có câu tục ngữ nói: 'Lời nói như đấm vào tai.' Câu tục ngữ này muốn truyền đạt điều gì về cách nói? Trả lời: – Câu tục ngữ 'Lời nói như đấm vào tai' muốn truyền đạt ý nói về cách nói mạnh mẽ, có thể khiến người nghe khó chấp nhận hoặc đau lòng. – Bài học giao tiếp: Cần lựa chọn lời nói sao cho vừa lòng và không làm tổn thương người khác. II. Phương châm diễn đạt Giải câu 1 – Phương châm diễn đạt (Trang 21 SGK ngữ văn 9 tập 1) Trong tiếng Việt có thành ngữ 'nửa úp nửa mở.' Thành ngữ này muốn nói về tình huống gì trong giao tiếp? Trả lời: – Thành ngữ 'nửa úp nửa mở' muốn nói về tình huống giao tiếp khi có sự mập mờ, không rõ ràng, không nói hết ý. – Bài học giao tiếp: Cần diễn đạt ý một cách rõ ràng, tránh tình trạng mơ hồ. III. Phương châm truyền đạt Giải câu 2 – Phương châm truyền đạt (Trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1) Trong tiếng Việt có câu nói như sau: 'Mồm loa mép giải.' Câu nói này muốn truyền đạt điều gì về cách truyền đạt? Trả lời: – Câu nói 'Mồm loa mép giải' muốn truyền đạt ý nói về cách truyền đạt mạnh mẽ, đanh đá, có thể làm tổn thương người nghe. – Bài học giao tiếp: Cần truyền đạt thông tin một cách nhã nhặn, tránh cách diễn đạt quá mạnh mẽ và ác ý. IV. Phương châm tôn trọng Giải câu hỏi – Phương châm tôn trọng (Trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1) Đọc mẫu chuyện 'Người ăn xin' và cho biết bài học gì có thể rút ra về tôn trọng trong giao tiếp? Trả lời: Trong mẫu chuyện Người ăn xin, bài học về tôn trọng trong giao tiếp là cả hai nhân vật đều thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau. Người ăn xin cảm thấy được tôn trọng và đồng cảm, còn người kể câu chuyện cũng thấy hài lòng vì đã tôn trọng người nghèo khổ. Bài học giao tiếp: Tôn trọng là yếu tố quan trọng trong giao tiếp, giúp tạo nên môi trường trò chuyện tích cực và lạc quan.
Giải câu 1 – Phương châm chân thành (Trang 23 SGK ngữ văn 9 tập 1) Câu tục ngữ Việt Nam nào dưới đây chứa đựng phương châm chân thành trong giao tiếp?
Trả lời:
Câu tục ngữ này chứa đựng phương châm chân thành, đề cao việc chọn lựa từ ngữ một cách cẩn thận để làm vừa lòng đối tác giao tiếp. VI. Phương châm tế nhị Giải câu 2 – Phương châm tế nhị (Trang 23 SGK ngữ văn 9 tập 1) Chọn một câu tục ngữ, ca dao Việt Nam có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp và giải thích nghĩa. Trả lời: Câu tục ngữ có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp: “Vàng thì thử lửa thử than, Chuông kêu thử tiếng, người ngoan thử lời.” Nghĩa: Bạn có thể hiểu đúng người qua việc kiểm tra và đánh giá họ, cũng như đánh giá tính cách qua lời nói của họ. Giải câu 3 – Phương châm tế nhị (Trang 23 SGK ngữ văn 9 tập 1) Tìm câu nói có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp và giải thích nghĩa của nó. Trả lời: Câu nói có liên quan đến phương châm tế nhị trong giao tiếp: “Chim khôn kêu tiếng rảnh rang, Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe.” Nghĩa: Người khôn nói nhẹ nhàng, dễ nghe, không gây xúc phạm hay khó chịu cho người nghe. Hình minh họa (Nguồn: Internet) 6. Bài giảng 'Các quy tắc giao tiếp' (buổi 2) số 6
Câu hỏi trang 21 SGK văn 9 tập 1
II. Nguyên tắc hình thức Câu 1 trang 21 SGK văn 9 tập 1
Câu 2 trang 22 SGK văn 9 tập 1 Câu này có thể được hiểu theo hai cách:
Để người nghe không hiểu nhầm, cần thêm từ ngữ hoặc thay đổi từ ngữ để diễn đạt rõ ràng hơn.
III. Nguyên tắc lịch sự Câu hỏi trang 22 SGK văn 9 tập 1 Trong câu chuyện Người ăn xin, cả hai nhân vật, người ăn xin và cậu bé, đều cảm nhận rằng họ đã nhận được một cái gì đó từ người kia vì:
IV. Thực hành bài Các quy tắc giao tiếp (tiếp theo) Câu 1 trang 23 SGK văn 9 tập 1 Qua những câu ca dao, tục ngữ, cha ông ta khuyên rằng trong giao tiếp nên sử dụng những từ ngữ lịch sự, nhã nhặn. Câu tục ngữ tương tự:
Câu 2 trang 23 SGK văn 9 tập 1 Biện pháp nói giảm có liên quan trực tiếp đến nguyên tắc lịch sự là: nói giảm, nói tránh. Ví dụ: Một người qua đời, mọi người sẽ tránh sử dụng từ “chết” và thay vào đó là những từ thay thế để giảm cường độ: “ra đi”, “mất”, “khuất núi”. Câu 3 trang 23 SGK văn 9 tập 1 Chọn từ thích hợp cho chỗ trống:
Câu 4 trang 23 SGK văn 9 tập 1 Giải thích vì sao cần sử dụng những cách diễn đạt:
Câu 5 trang 24 SGK văn 9 tập 1 Giải thích ý nghĩa của các thành ngữ:
Hình minh họa (Nguồn: Internet) Nội dung được phát triển bởi đội ngũ Mytour với mục đích chăm sóc và tăng trải nghiệm khách hàng. Mọi ý kiến đóng góp xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc: 1900 2083 hoặc email: [email protected] Mồm loa mép giải là phương châm gì?LÝ THUYẾT. Nói úp nội mô là gì?Nói mập mờ, nửa kín nửa hở.nullúp mở – Wiktionary tiếng Việtvi.wiktionary.org › wiki › úp_mởnull Nữa úp nửa mỡ có nghĩa là gì?- Nửa úp nửa mở: diễn đạt ồn ào, không rõ ràng (phương châm cách thức).nullTop 6 Bài viết 'Các phương châm hội thoại' (tiết 2) lớp 9 đáng đọc nhấtmytour.vn › blog › bai-viet › top-6-bai-viet-cac-phuong-cham-hoi-thoai-ti...null Nói như đâm vào tay là phương châm gì?+ Phương châm lịch sự: nói băm nói bổ, nói như đấm vào tai, điều nặng tiếng nhẹ, mồm loa mép giải, nói như dùi đục chấm mắm cáy.23 thg 6, 2020nullGiải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết mỗi thành ngữkhoahoc.vietjack.com › Lớp 9 › Vănnull |