Nhận xét, bộ sách cánh diều môn tự nhiên xã hội lớp 2

1. Ưu điểm

– Kênh hình đẹp, phong phú [VD: Sách Toán tập 1 trang 10, 12…]

– Kênh chữ rõ ràng, phù hợp với học sinh lớp 2.

– Các mạch kiến thức của môn Toán đảm bảo chương trình tổng thể GDPT 2018.

– Mạch kiến thức đầy đủ và dàn trải từ dễ đến khó. Nộ dung các dạng bài phong phú và đa dạng.

– Có các dạng bài tập phát triển phẩm chất yêu nước [VD: Tìm vị trí tỉnh Bình Thuận trên bản đồ trang 130; Đường cao tốc Bắc Giang – Lạng Sơn trang 5….] giúp các em biết vị trí địa lý của đất nước ta.

– Các trò chơi sau mỗi tiết học phong phú và được hướng dẫn rất cụ thể [VD: Trò chơi Các bạn đi đâu trang 26; trò chơi với bảng cộng, bảng trừ trang 46 và 67….]

– Có các bài thực hành và trải nghiệm để tổng hợp lại kiến thức bảng cộng, bảng trừ [VD: Bài Chơi cắm cờ trang 81]

– Phần kiến thức mới được hệ thống rất cụ thể giúp GV, HS, CMHS có thể hướng dẫn cho các em dễ dàng hơn [VD: Phép cộng có tổng là số tròn chục có vẽ các khối hình vuông để HS dễ nhận ra số hàng chục và đơn vị]

– Phần kiến thức mới có kế thừa các kiến thức mà HS đã được học ở lớp 1 được thể hiện qua bài 9 cộng với một và 8 cộng với một số trang 40, 4.

– Sách đã kết hợp liên môn nhầm phát triển năng lực ngôn ngữ và giao tiếp toán học [VD: Câu 10 trang 49]

– Có các dạng bài ước lượng với các số đo đại lượng [VD: Tìm hiểu về chiều cao của một số cây xung quanh nhà em ở trang 37, tìm hiểu về chiều cao cây ở trường em trang 36]

– Có một số bài thu thập, sắp xếp các số liệu trang 99, 100.

– Mỗi bài có phần chốt kiến thức mới giúp học sinh ghi nhớ.

– Có những bài toán phát huy tư duy học sinh rất hay [bài 3/tr.26, bài 7/tr.33, bài 3/tr.80, bài 3/tr.97, bài6/104…]

– Ngoài việc học toán các em còn được biết các địa danh nổi tiếng, các ngành nghề, các sản vật vùng miền trong đất nước [bài 5/86, bài 5/84, trang 105, 110, 112, …]

– Tích hợp liên môn Tự nhiên và xã hội, Lịch sử và Địa lí, Nghệ thuật

– Bài tập đa dạng, phong phú vui nhộn lôi cuốn học sinh phát huy tối đa các năng lực, phẩm chất của HS

– Trò chơi sinh động, hấp dẫn người học giúp học sinh vừa học vừa chơi nhưng rất hiệu quả.

2. Hạn chế

– Bài Ước lượng đầu tiên số lượng mà HS phải ước lượng hơi nhiều [VD: Bài ước lượng trang 11, 12]

– Hình vẽ chưa phù hợp với nội dung của đề toán [Câu 1a trang 20]

– Có những bài kênh chữ xuất hiện nhiều [bài phép nhân trang 19]. Các kí hiệu nhiều và chú thích khá dài

– Nên có hướng dẫn hai cách xem giờ [7 giờ sáng, 7 giờ tối hay 19 giờ] cho rõ ràng để vận dụng thực tế tốt hơn.

– Các hoạt động trong một giờ học được xây dựng trên các hoạt động chính:

* Cùng học và thực hành

+ Cùng học

+ Thực hành

* Luyện tập

* Vận dụng nâng cao

+ Vui học

+ Thử thách

+ Khám phá

+ Đất nước em

+ Hoạt dộng ở nhà

– Trong mỗi hoạt động chính đó thì có rất nhiều hoạt động nhỏ đa dạng, sinh động lôi cuốn học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập qua đó hình thành các năng lực phẩm chất một cách đầy đủ theo đúng mục tiêu đề ra.

– Bài học còn đưa ra các hoạt động giúp học sinh gắn kết kiến thức toán học với thực tiễn cuộc sống.

– Ngoài ra trong bài còn khéo léo đưa các hoạt động nhằm giúp học sinh biết địa danh lịch sử văn hóa đất nước nhằm hình thành phẩm chất yêu nước ở học sinh [rất khó trong toán học]

Blogtailieu.com chia sẻ bộ sách giáo khoa lớp 2 cánh diều năm 2021 2022 bản mẫu gồm các môn sau:

Mua sách giấy

bộ sách giáo khoa lớp 2 cánh diều năm 2021 2022 bản mẫu

SGK cánh diều lớp 2 Môn tự nhiên và xã hội

1. Bộ sách giáo khoa lớp 2 : SGK cánh diều lớp 2 Môn tự nhiên và xã hội

1.1 Bản xem trước


1.2 Bản tải xuống

Link fshase: Tải xuống
1.3 Link dự phòng

Blogtailieu.com SGK canh dieu tu nhien xa hoi tap 2 lop 2.rar – 14.7 MB

Mua sách giấy

2. Xem các sgk lớp 2 cánh diều bản mẫu năm 2021 2022

Bộ sách giáo khoa lớp 6 mới 2020

Bộ sách giáo khoa lớp 6 mới 2020 Toán

Sách giáo khoa mới lớp 6 Tin học

Sách giáo khoa mới lớp 6 Ngữ văn

Sách giáo khoa mới lớp 6 Ngữ văn

Sách giáo khoa mới lớp 6 Mĩ thuật

Sách giáo khoa mới lớp 6 Lịch sử địa lý

Sách giáo khoa mới lớp 6 Khoa học tự nhiên

Sách giáo khoa mới lớp 6 Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Sách giáo khoa mới lớp 6 Giáo dục thể chất

Sách giáo khoa mới lớp 6 Công nghệ

Sách giáo khoa mới lớp 6 Giáo dục Công dân

Sách giáo khoa mới lớp 6 Môn Âm nhạc

ID bài viết: 15102016

Ngày viết: 19022021

Mẫu nhận xét sách giáo khoa lớp 2 mới Phiếu nhận xét SGK lớp 2 năm học 2021 – 2022

[rule_3_plain]

Bộ GD&ĐT đã ban hành Quyết định 709/QĐ-BGDĐT ngày 9/2/2021 về phê duyệt Danh mục sách giáo khoa lớp 2 sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông. Theo đó, các trường phải thực hiện thẩm định, nhận xét, bỏ thăm kín lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 mới.Trong buổi chọn sách giáo khoa lớp 2 thì cũng cần viết lại biên bản lựa chọn sách giáo khoa lớp 2 để gửi lên cơ quan có thẩm quyền. Vậy mời thầy cô cùng tham khảo mẫu phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 2 mới năm 2021 trong bài viết dưới đây:Phiếu nhận xét sách giáo khoa lớp 2 mớiMẫu nhận xét thẩm định sách giáo khoa mới lớp 2MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2MÔN TOÁN LỚP 2MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2MÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 2Mẫu nhận xét thẩm định sách giáo khoa mới lớp 1[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]Mẫu nhận xét thẩm định sách giáo khoa mới lớp 2NHẬN XÉT CÁC BỘ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 2MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách đảm bảo yêu cầu của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Tình huống và bài tập thích hợp với học trò tiểu học. Ở mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và cha mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ vận dụng.STTNội dungKết nối tri thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Tác giả- Sách Tiếng Việt 2 – bộ “ Kết nối tri thức với cuộc sống” do GS.TS Bùi Mạnh Hùng [Tổng Chủ biên] cùng với đội ngũ tác giả Bùi Mạnh Hùng – Trần Thị Hiền Lương [đồng Chủ biên], Lê Thị Lan Anh, Đỗ Hồng Dương, Vũ Thị Thanh Hương, Trịnh Cẩm Lan, Vũ Thị Lan, Nguyễn Thị Ngọc Minh, Chu Thị Phương, Trần Kim Phượng, Đặng Thị Hảo Tâm.- Sách Tiếng Việt 1 – bộ “Cánh Diều” do Giáo sư Nguyễn Minh Thuyết làm Tổng chủ biên cùng với hàng ngũ tác giả Nguyễn Thị Bích Hà, Đặng Kim Nga, Trần Mạnh Hường, Nguyễn Thị Tố Ninh, Hoàng Hòa Bình, Nguyễn Khánh Hà, Hoàng Thị Minh Hương, Trần Bích Thuỷ, Lê Hữu Tỉnh.- Chủ biên Nguyễn Thi Ly Kha cùng các tác giả Nguyễn Thành Ngọc Bảo, Nguyễn Thị Thu Huyền, Trịnh Cam Ly, Nguyễn Lương Hải Như, Phạm Thị Kim Oanh, Bùi Thanh Truyền, Nguyễn Thị Xuân Yến.2Nội dung sách* Ưu điểm- Thể hiện việc dạy học tăng trưởng năng lực, phẩm chất của học sinh- Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống được biên soạn cho tất cả học trò phổ thông trên mọi miền của tổ quốc, giúp các em tạo nên và tăng trưởng những phẩm chất và năng lực cần có đối với người công dân Việt Nam trong thế kỉ XXI. Với thông điệp “Kết nối tri thức với cuộc sống”, bộ SGK này được biên soạn theo mẫu hình hiện đại, chú trọng vai trò của tri thức, nhưng tri thức cần được “kết nối với cuộc sống”, đảm bảo:1] thích hợp với người học2] cập nhật những thành tựu khoa học hiện đại, thích hợp nền tảng văn hóa và thực tiễn Việt Nam;3] giúp người học vận dụng để khắc phục những vấn đề của đời sống: đời sống tư nhân và xã hội, đời sống ý thức [đạo đức, trị giá nhân văn] và vật chất [kỹ năng, nghề nghiệp].+ Được biên soạn theo mẫu hình sách giáo khoa dạy tiếng hiện đại, chú trọng tăng trưởng các kỹ năng tiếng nói của người học.+ Sách chú trọng định hướng thực hành, tăng trưởng kỹ năng tiếng nói của học trò thông quan thực hành. Các bài tập thực hành thân thiện với trải nghiệm tiếng nói của người học.+ Chú trọng đổi mới dạy viết cho học trò và thiết kế các hoạt động viết theo 1 trình tự hợp pháp.+ Nội dung các bài học tổ chức theo các hoạt động giao tiếp [đọc, viết, nói, nghe] à giúp hoạt động dạy học tiếng nói gắn với giao tiếp thực tiễn à tạo hứng thú cho người học và tăng lên hiệu quả dạy học.+ Tên các chủ điểm rất gợi mở và thu hút. Nội dung gắn với đời sống thực tiễn và những trị giá văn hóa Việt Nam.+ Phương pháp dạy học: Với đọc mở rộng, học trò được khuyến khích tự tìm sách, báo để đọc và san sẻ kết quả đọc với các bạn trong nhóm vào lớp à rèn cho học trò kỹ năng tự đọc sách, tạo nên thói quen và hứng thú đọc sách hằng ngày.+ Thiết kế kênh hình đẹp, sử dụng hình ảnh, bảng, sơ đồ tăng hiệu quả trình diễn, tăng hứng thú cho học trò.+ Hình thức: Kênh hình đẹp, Kênh chữ phong phú thích hợp với HS, Màu sắc, hình ảnh đẹp.* Hạn chế:+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 1:1] Ngày hôm qua đâu rồi? Trang 14, Phần Luyện tập theo văn bản đọc – Dựa vào tranh minh họa bài đọc tìm từ ngữ chỉ người, chỉ vật. [Kiến thức khó vì bài LT&C [Kiến thức về từ chỉ sự vật] học ở bài sau]+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 2:1] Chuyện bốn mùa Trang 10, câu hỏi 3. Dựa vào bài đọc, nói tên mùa thích hợp với mỗi tranh.[Nên ghi tên tranh để học trò nói tên mùa ứng với mỗi tranh dễ hiểu hơn. VD: tranh 1- mùa xuân, tranh 2 – mùa đông,…]2] Trang 15 – Bài tập 2. Viết 3-5 câu tả một đồ vật em cần dùng để tránh nắng hoặc tránh mưa. [Đề bài mở, tri thức rộng, Học trò lớp 2 sẽ gặp vấn đề lúc chọn đồ vật, dùng từ ngữ để tả. Mặt khác tiết học chỉ có 40 phút thầy cô giáo sẽ gặp ko ít khó khăn lúc hướng dẫn học trò tả nhiều đồ vật không giống nhau như: cái ô, cái nón, cái mũ, đồ mưa,…]* Ưu điểm- Thể hiện việc dạy học tăng trưởng năng lực, phẩm chất của học trò+ Quán triệt các ý kiến tăng trưởng năng lực và phẩm chất, tinh giản, thiết thực, hiện đại được nhấn mạnh trong Chương trình.+ Các bài học trong sách giáo khoa được sắp xếp theo 5 chủ đề thân thiện, thiết thực, thích hợp với thế hệ học sinhSách còn hướng dẫn học trò tự đọc sách báo, vận dụng những điều đã học vào thực tiễn cuộc sống.+ Nội dung của các bài văn, bài thơ trong sách cùng hình ảnh minh họa sinh động, thích mắt góp phần tăng vốn hiểu biết của học trò về cuộc sống xung quanh, tạo nên những kỹ năng, phẩm chất cần thiết trong cuộc sống.+ Kênh hình sinh động, thích mắt+ Kênh chữ tăng vốn hiểu biết của học trò về cuộc sống xung quanh* Hạn chế:+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 1:1] Bài Ươm mầm Trang 90, 91: Bài đọc dài, nhiều tên người nước ngoài khó đọc: Rô-linh, Ha-ri Pót-tơ2] Bài Thầy cô của em Trang 71, Bài tập 2: Giới thiệu, đánh giá thành phầm thích thú. Tặng cô [thầy] thành phầm của em. [Yêu cầu của bài tập mập mờ – giới thiệu, đánh giá thành phầm thích thú là gì?]3] Tiết 7, 8 Trang 75, bài tập 3: 3 Điểm tốt nào của nhân vật “bạn” đã làm cha nai nhỏ yên tâm, ko còn lo lắng? [Tránh câu hỏi có từ ngữ trùng lặp “nhân vật bạn” ở bài tập 2. Thay cách hỏi để câu hỏi thân thiện, thân thiết hơn với học trò.]+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 2:4] Luyện tập Trang 5, Bài tập 2 [dòng 5] 2. Các từ nói trên trả lời cho câu hỏi nào? Trong các câu thơ trên, chúng được dùng để tả những gì? [Câu hỏi trừu tượng, khó hiểu, ko thích hợp đối với HS lớp 2]5] Bồ câu tung cánh Trang 7, câu hỏi 3 phần đọc hiểu: Bồ câu đã giúp tướng Nguyễn Chích đánh giặc như thế nào? [Câu hỏi chưa thích hợp với nội dung bài đọc.]* Ưu điểm+ Bộ sách được biên soạn bám sát định hướng giáo dục tăng trưởng năng lực học trò với trọng tâm là chuyển từ truyền thụ kiền thức sang tạo nên và tăng trưởng về phẩm chất và năng lực người học.SGK định hướng tăng trưởng năng lực cho học trò, tạo nên, tăng trưởng toàn diện phẩm chất, năng lực cho học trò.- SGK cấu trúc có tính mở, tạo điều kiện để nhà trường chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục+ Nội dung SGK có tính mềm mỏng, linh hoạt điều chỉnh để thích hợp với khả năng học tập của nhiều nhóm nhân vật học trò tại địa phương.Bộ sách hàm ẩn nghĩa về sự mở rộng của một toàn cầu tri thức, tri thức, khoa học và công nghệ.+ Nội dung phong phú hơn SGK cũ. Cấu trúc bài học tăng trưởng được năng lực của HS. Có lồng ghép một số môn năng khiếu như mỹ thuật.Cấu trúc sách thích hợp với nhận thức của HS dễ hiểu, dễ nhớ.+ Thiết kế thứ tự khép kín cho các hoạt động rèn luyện và tăng trưởng kỹ năng đảm bảo tính thích hợp với khả năng tiếp thu của học trò, tính trọn vẹn của một kỹ năng, hướng tới việc học trò tự khám phá, tự làm chủ thứ tự thực hiện một kỹ năng tiếng nói.+ Kênh chữ và kênh hình lựa chọn, có tính thẩm mỹ cao+ Màu sắc, hình ảnh nhiều chủng loại, phong phú, bao quát được nhiều lĩnh vực trong đời sống.* Hạn chế:+ SGK Tiếng Việt 2 – tập 1:1] Bài 4 Trang 15: 4. Đặt một câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.M: – Bạn Lan đang đọc sách.- Bạn Mai rất siêng năng.Và 4 hình ảnh: [như SGK][ Tôi chưa hiểu ý đồ của nhà xuất bản sách lúc lệnh của bài 4 là: Đặt một câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3. Và đưa ra 4 hình ảnh [một em gái đang đọc sách, một em trai đá cầu, hai em gái nhảy dây, hai em trai chơi cờ vua] với yêu cầu gì? Hay hình ảnh chỉ mang tính minh họa?- Có thể điều chỉnh thành: 4. a] Đặt một câu có từ ngữ tìm được ở bài tập 3.b] Đặt câu với những hình ảnh dưới đây: [4 hình như SGK] ][adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tích trên, tôi đưa ra ý kiến chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.MÔN TOÁN LỚP 2STTNội dungKết nối tri thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Cấu trúc* Tổng chủ biên: Hà Huy Khoái* Sách Toán 2 gồm 14 chủ đề- Học kì I [7 chủ đề] -> 36 bài [90 tiết]- Học kì II [7 chủ đề] ->39 bài [85 tiết]- SGK Toán 2 thiết kế các nội dung theo chủ đề được biên soạn theo từng bài thay vì tiết học. Cấu trúc mỗi bài thường gồm các phần: Khám phá, Hoạt động, Trò chơi, Luyện tập [ôn tập, vận dụng, mở rộng tri thức].- SGK Toán 2 được biên soạn phục vụ các yêu cầu của SGK mới về cấu trúc sách và cấu trúc bài học. Nội dung đảm bảo trình bày đầy đủ các mạch tri thức và thời lượng dạy học các mạch tri thức đó được quy định trong chương trình môn Toán lớp 2.* Tổng chủ biên: Đỗ Đức Thái* Sách Toán 2 gồm 2 tập [175 tiết] với 99 bài học- Học kì I [2 chủ đề]-> 51 bài [88 tiết]- Học kì II [2 chủ đề]-> 48 bài [83 tiết]- SGK Chú trọng đổi mới cấu trúc nội dung, chú trọng:+ Rèn kỹ năng tính cộng, trừ.+ Tăng cường tính nhẩm.+ Giảm nhẹ yêu cầu tính nhân, chia.+ Gicửa ải quyết vấn đề gắn với ý nghĩa thực tiễn của phép tính.* Tổng chủ biên: Trần Nam Dũng* Sách giáo khoa Toán 2 được cấu trúc theo 6 chương, mỗi học kì 3 chương. Trên cơ sở mở rộng của các vòng số, các chương được viết dưới dạng tích hợp 3 mạch tri thức: Số và Phép tính, Hình học và Đo lường, Một số yếu tố thống kê và Xác suất.- Mỗi bài học thường gồm các phần:+ Cùng học và thực hành: Cùng học, thực hành, luyện tập.+ Ngoài ra còn các phần: Vui học, Thử thách, Khám phá, Quốc gia em, Hoạt động ở nhà. Nội dung các phần này mang tính vận dụng, tăng lên.2Trình bày- Ưu điểm: + Có nhiều kênh hình minh hoạ.+ Có mục lục phần đầu sách giúp GV – HS xinh đẹp thấy nội dung bài học.- Hạn chế: nhiều hình ảnh quá.- Ưu điểm:+ Quyến rũ, gây hứng thú.+ Kênh hình, kênh chữ được lựa chọn, có tính thẩm mỹ cao.+ Hình ảnh ở mức độ vừa đủ.+ Trình bày ngăn nắp, chia tiết dễ.- Ưu điểm: trình diễn ngăn nắp, cụ thể dễ.- Hạn chế: kênh hình còn hơi ít.3Nội dung các bài học – Ưu điểm:+ Thể hiện sinh động, nhiều dạng bài phong phú, đặc thù các dạng bài này đều gắn liền với cuộc sống.+ Có phần trò chơi.- Hạn chế:+ Lượng bài trong 1 tiết học trò phải hoàn thành là nhiều, nặng, chưa thích hợp với học trò đại trà+ 1 bài học nhiều tiết mục.+ Bài Tiền Việt Nam đưa vào ko hiệu quả [thích hợp với vòng số nhưng ko thích hợp thực tiễn].- Ưu điểm:+ Thể hiện sinh động, dạng bài ở mức độ vừa đủ.+ Các bài tập đưa ra thích hợp với HS đại trà.+ Phát triển phẩm chất, năng lực của học trò+ Đổi mới cấu trúc nội dung+ Đổi mới phương pháp dạy học+ Kết nối thực tiễn+ Khai thác học liệu điện tử.+ Gicửa ải quyết vấn đề gắn với ý nghĩa thực tiễn của phép tính.+ Mang cuộc sống vào bài học, đưa bài học vào cuộc sống.+ Lượng bài trong một tiết cũng ở mức độ hợp lý.+ Các bài tập khá nhiều chủng loại.+ Lồng ghép kể tình huống thực tiễn.- Hạn chế:+ Chưa nhiều bài tập ứng dụng thực tiễn.- Ưu điểm:+ Các bài tập khá nhiều chủng loại.+ Lồng ghép kể tình huống thực tiễn.- Hạn chế:+ Chưa nhiều bài tập ứng dụng thực tiễn.4Cách thiết kế bài học- Ưu điểm:+ Giúp HS tiếp thu được bài học.+ GV cũng dễ lựa chọn hình thức tổ chức.- Ưu điểm:+ Giúp HS dễ học.+ Giúp GV dễ dạy.+ Cách đưa vấn đề vào mỗi bài học mới đơn giản nhưng vẫn đảm bảo HS phải tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thành bài học. Mức độ hiệu quả cao.- Hạn chế:+ Tính hiệu quả cần phải qua thực tiễn giảng dạy.- Ưu điểm:+ Cách thiết kế bài học có nhiều điểm mới- Hạn chế:+ Tính hiệu quả cần phải qua thực tiễn giảng dạy.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tích trên, tôi đưa ra ý kiến chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách đảm bảo yêu cầu của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Tình huống và bài tập thích hợp với học trò tiểu học. Sau mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và cha mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ vận dụng.STTNội dungKết nối tri thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Cấu trúcTổng chủ biên: Vũ Văn Hùng* Sách TN-XH 2 gồm 6 chủ đềChủ đề 1: Gia đìnhChủ đề 2: Trường học .Chủ đề 3: Số đông địa phươngChủ đề 4: Thực vật và động vậtChủ đề 5: Con người và sức khỏeChủ đề 6: Trái đất và bầu trời* Hệ thống các chủ đề trong sách được sắp xếp theo trật tự các chủ đề ở sách TN-XH 1 và theo đúng trật tự trong Chương trình giáo dục phổ thông môn TN-XH ban hành tháng 12 – 2018 của Bộ Giáo dục và tập huấn.- SGK môn TN-XH ở lớp 2 được cấu trúc thành 2 phần và 6 chủ đề. Phần 1 là các tri thức về xã hội, phần 2 là tri thức về tự nhiên, sức khỏe con người. Mỗi chủ đề bao gồm hệ thống các bài học mới và bài ôn tập. Các bài học trong mỗi nội dung học tập diễn ra từ việc tìm hiểu, khám phá các tri thức khoa học sau đó là thực hành luyện tập, cuối cùng là vận dụng vào thực tiễn.- Các bài học đều được cấu trúc thành 4 thành phần cơ bản theo quy định của thông tư 32/2017/TT – BGDĐT [mở đầu, tri thức mới [khám phá], Luyện tập [thực hành] và vận dụng].- Cách biên soạn SGK theo hướng tiếp cận trên tạo điều kiện cho việc tạo nên phẩm chất và năng lực của HS. Ở mỗi bài học HS đều được tìm hiểu một nội dung học tập để khám phá tri thức sau đó được thực hành củng cố tri thức và vận dụng các tri thức vào khắc phục tình huống cụ thể trong thực tiễn.Tổng chủ biên: Mai Sỹ Tuấn, Chủ biên: Bùi Phương Nga* Sách gồm 6 chủ đề:Chủ đề 1: Gia đìnhChủ đề 2: Trường học .Chủ đề 3: Số đông địa phươngChủ đề 4: Thực vật và động vậtChủ đề 5: Con người và sức khỏeChủ đề 6: Trái đất và bầu trời* Cấu trúc cuốn sách rõ ràng, sinh động. Nội dung chương trình trình bày trong 6 chủ đề với 21 bài học, 6 bài ôn tập và thẩm định.- Cấu trúc một chủ đề gồm: Trang giới thiệu chủ đề, 3 tới 5 bài học, 2 bài ôn tập và thẩm định chủ đề. Các nội dung trên bao gồm những hình ảnh phản ánh nội dung then chốt của chủ đề và các mã màu, các số trật tự để phân biệt giữa các chủ đề không giống nhau.- Cấu trúc bài học gồm: Tên bài học, Nội dung chính [được trình diễn theo tiến trình hoạt động].- Có 3 dạng bài học: Bài học mới, Bài thực hành, Bài ôn tập.+ Cấu trúc dạng bài học mới: Số trật tự và tên bài học; Khám phá [tạo nên tri thức mới]; Luyện tập, vận dụng; Củng cố, thẩm định.Tổng chủ biên: Đỗ Xuân Hội- Chủ biên Nguyễn Thị Thu Hằng* Sách TN-XH 2 gồm 6 chủ đềChủ đề 1: Gia đìnhChủ đề 2: Trường học .Chủ đề 3: Số đông địa phươngChủ đề 4: Thực vật và động vậtChủ đề 5: Con người và sức khỏeChủ đề 6: Trái đất và bầu trời* Thời lượng thực hiện chương trình môn TN-XH lớp 2 là 70 tiết/năm học.- Mỗi chủ đề có cấu trúc thống nhất gồm:+ Trang chủ đề: Giới thiệu tên chủ đề và hình vẽ minh họa trình bày ND đặc trưng của chủ đề.+ Các bài học trong chủ đề.+ Ôn tập chủ đề [hệ thống các bài tập và nhiệm vụ học tập nhằm củng cố tri thức, kỹ năng học được, tự thẩm định được các năng lực học tập của bản thân.- Cấu trúc bài học: Mỗi bài học được xây dựng với cấu trúc là một chuỗi hoạt động học tập của HS, trình bày rõ ý kiến dạy học tăng trưởng năng lực và tích hợp.2Nội dung chương trình- SGK môn TN-XH 2 được biên soạn theo hướng tiếp cận năng lực. Do đó mỗi bài học được xây dựng tích hợp các hoạt động tìm hiểu bài, vận dụng, thực hành nhiều chủng loại tạo hứng thú cho HS, góp phần tạo nên, tăng trưởng những phẩm chất, năng lực cần có.- Nội dung các bài học theo các chủ đề tạo nên ở HS những phẩm chất: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, siêng năng.Ví dụ:Bài 4. Giữ sạch nhà ở.Tạo nên, giáo dục HS phẩm chất: nhân ái, siêng năng, trách nhiệm – Thông qua bài học các em được giáo dục ý thức giữ gìn nhà ở, biết làm, phụ giúp người thân trong gia đình làm việc nhà hù hợp với sức của mình.Bài 15. Thực vật sống ở đâu?Học trò biết được cây có thể sống ở khắp nơi: trên cạn, dưới nước… tạo nên cho học trò ý thức bảo vệ , chăm sóc cây xanh.*> Mức độ thuận tiện/ khó khăn, ưu điểm/ hạn chế cho GV, HS, PHHS trong việc dạy/học/hỗ trợ học trò* Đối với giáo viên- Ưu điểm:+ Các hoạt động trong sách đều được hướng dẫn cụ thể bằng một từ ngữ hoặc một câu lệnh ngắn gọn.+ Sách có nhiều bài tập ôn tập củng cố tri thức đã học cho HS.+ Phần hoạt động, thực hành ứng dụng phong phú, thiết kế hợp lí- Thuận lợi:+ GV dễ dàng tổ chức hoạt động dạy học trên lớp.+ Phát huy năng lực thông minh ở cả GV và HS- Hạn chế:+ Sách ko có phần mục tiêu cần đạt+ Sách ko chia theo các mục nội dung cụ thể- Khó khăn:+ Gv khó xây dựng kế hoạch dạy học.* Đối với học sinh- Ưu điểm:+ Hình ảnh rõ ràng, sinh động, màu sắc đẹp.+ Các hoạt động trong sách đều được hướng dẫn cụ thể bằng một câu lệnh ngắn gọn.+ Câu dẫn dắt, nhắc nhở ngắn gọn, dễ tiếp thu thích hợp với trình độ nhận thức của HS.+ Số lượng tranh ảnh hợp pháp, ko lạm dụng tranh ảnh.+ Hoạt động học tập được trình bày qua các hoạt động nhẹ nhõm, ko quá nặng về cung ứng tri thức cho HS.- Thuận lợi:+ HS dễ đọc và hiểu lệnh trong sách giáo khoa+ Học trò hứng thú với sách giáo khoa.+ Học trò có thể tự học ở nhà.* Đối với Phụ huynh- Ưu điểm: Sách có lệnh cụ thể cho các hoạt động- Thuận lợi: Dễ dạy con học ở nhà theo các lệnh- Nội dung các bài đọc đều nhấn mạnh vào các phẩm chất yêu nước, nhân ái, siêng năng, trung thực, trách nhiệm.Ví dụ:Chủ đề 1: Gia đình emBài 2: Nghề nghiệp , HS nêu được công việc của thành viên trong gia đình, giáo dục ý thức san sẻ công việc nhà với mọi người và nhận thức được công việc nào cũng đáng quý.Chủ đề 2: Trường họcBài 6: Giữ vệ sinh trường học., HS được giáo dục ý thức giữ gìn lớp học sạch đẹp.*> Mức độ thuận tiện/ khó khăn, ưu điểm/ hạn chế cho GV, HS, PHHS trong việc dạy/học/hỗ trợ học trò* Đối với giáo viên- Ưu điểm:+ Các hoạt động trong mỗi bài học đều được xây dựng rất rõ ràng. Mỗi bài học đều có mục mục tiêu cần đạt ngay phần trước nhất giúp thầy cô giáo dễ dàng định hướng hoạt động dạy học hướng tới các mục tiêu cần đạt.+ Các nội dung cần tìm hiểu trong bài được đánh số và ghi rõ tên nội dung thuận tiện trong việc triển khai bài dạy.+ Câu lệnh đầy đủ, câu hỏi tường minh ở từng hoạt động- Hạn chế:Kênh chữ hơi nhiều, mỗi bài học bao hàm nhiều tiết mục làm cho việc truyền tải tri thức nặng nề. Hoạt động thực hành, vận dụng chưa thật sự nhiều chủng loại.* Đối với học sinh- Ưu điểm: tranh ảnh đẹp, màu sắc dễ nhìn. Cấu trúc của bài học rõ ràng chia nhỏ nội dung giúp HS nắm bài dễ dàng hơn. Một số nội dung phần mở rộng “Em có biết” cung ứng tri thức hữu dụng tạo hứng thú cho HS- Thuận lợi: HS dễ tiếp thu nội dung bài học- Hạn chế: Kênh chữ trong các bài học quá nhiều, sách giáo khoa của HS được thiết kế như giáo án của thầy cô giáo khiến các em rối mắt khó quan sát, chưa thích hợp với năng lực nhận thức của HS lớp 1.* Đối với Phụ huynh- Ưu điểm: Sách xây dựng câu hỏi cụ thể trong từng hoạt động giúp PHHS dễ dàng trong việc hỗ trợ con tìm hiểu bài. Phần nội dung bài học được tổng kết đóng khung tạo điều kiện cho phụ huynh nắm được trọng tâm của bài học.- Thuận lợi: Dễ dạy con, có thể cùng con học bài tại nhà.- Hạn chế: Kênh chữ nhiều, nội dung tường minh làm hạn chế khả năng thông minh của HS và phụ huynh- Sách xây dựng các bài học trên ý thức tạo nên những năng lực, phẩm chất nhất mực cho HS.- Mỗi bài học được xây dựng trên khung năng lực, phẩm chất cụ thể.Các hoạt động được xây dựng trong mỗi bài học đều góp phần tạo nên các phẩm chất chủ yếu: yêu nước, nhân ái, trung thực, trách nhiệm, các năng lực: giao tiếp và hợp tác, nhận thức khoa học, tìm hiểu môi trường TN và XH, năng lực vận dụng. Năng lực khắc phục vấn đề thông minh chưa trình bày rõ trong những nội dung của sách.*> Mức độ thuận tiện/ khó khăn, ưu điểm/ hạn chế cho GV, HS, PHHS trong việc dạy/học/hỗ trợ học trò* Đối với giáo viên- Ưu điểm:+ Tranh minh họa rõ ràng, thích hợp với từng bài học.+ Lời dẫn dắt, nhắc nhở ngắn gọn, thích hợp.+ Hoạt động tiếp nối hay.- Thuận lợi:+ GV dễ dàng trong việc triển khai nội dung dạy học tới HS+ Trình tự hoạt động logic thuận tiện cho hoạt động- Hạn chế:+ Tranh minh họa chưa thật dễ nhìn, một số bài lạm dụng tranh trong việc tạo nên nội dung bài học- Khó khăn:+ GV mất nhiều thời kì trong việc hướng dẫn HS tìm hiểu khai thác nội dung tranh trong sách giáo khoa.* Đối với học sinh- Ưu điểm:+ Lượng kênh chữ vừa phải+ Có các hoạt động vận dụng thông minh khá hay ở một số bài học.+ Hệ thống khung nhắc nhở nội dung tri thức ngắn gọn- Thuận lợi: HS ko cảm thấy sức ép lúc đọc sách, hứng thú sử dụng sách.HS hào hứng tham gia các hoạt động vận dụng thông minh. Lời nhắc nhở ngắn gọn giúp HS thuận tiện trong việc theo dõi.- Hạn chế:+ Tranh minh họa màu sắc chưa thật bắt mắt- Khó khăn:+ HS ko hứng thú với nội dung học tập trong sách* Đối với Phụ huynh- Ưu điểm: Các hoạt động học và nội dung học rõ ràng có mục tiêu bài học để PHHS dễ theo dõi- Thuận lợi: Theo sát quá trình học của con dễ dàng, biết được yêu cầu cần đạt của mỗi tiết học để hướng dẫn và rà soát con học bài tại nhà.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tích trên, tôi đưa ra ý kiến chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.MÔN ĐẠO ĐỨC LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách đảm bảo yêu cầu của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Tình huống và bài tập thích hợp với học trò tiểu học. Sau mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và cha mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ vận dụng.STTNội dungKết nối tri thức với cuộc sốngCánh diềuChân trời sáng tạo1Cấu trúc* Ưu điểm:- Sách được triển khai từ 8 chủ đề thành các nội dung cụ thể với các mục tiêu về phẩm chất, năng lực và yêu cầu cần đạt đối với các nội dung dạy học cụ thể.- Cấu trúc chủ đề/bài học dwah trên tiến trình nhận thức của HS và dựa trên ý thức của Thông tư 32/2017/TT-BGDĐT, thống nhất theo mẫu hình gồm hệ thống các hoạt động: Khởi động, Khám phá, Luyện tập, Vận dụng.- Các bài học có mục tiêu rõ ràng.- Các hoạt động thân thiện và thích hợp với học trò lớp 2- Dễ dàng vận dụng các hành vi đạo đức đã học và cuộc sống.- Kênh hình kênh chữ hiện đại thích mắt tạo hứng thú cho người học và người dạy.- PHHS có thể hướng dẫn các con tại nhà, giúp các con khắc sâu tri thức hơn.* Hạn chế: – Lạm dụng kênh chữ.* Ưu điểm:- Phân bố bài học theo chủ đề hợp pháp.- Tên bài học ngắn gọn và thực tiễn.- Lời khuyên trong bài cô đọng, dễ hiểu, dễ nhớ.- Phần mục tiêu [mong đợi] sử dụng các động từ chỉ hoạt động dễ đo lường, thẩm định, tổ chức các hoạt động học.* Hạn chế: – Lạm dụng kênh chữ khiến người đọc bị rối.- Bài học giao nhiều việc.* Ưu điểm:- Nội dung được phân thành các chủ đề, các hoạt động chia rõ ràng, thuận tiện thực hiện lên lớp.- Các mạch tri thức đưa ra thích hợp với thế hệ.- Bám sát mục tiêu chung của Chương trình giáo dục 2018.- Phân bố bài học theo chủ đề hợp pháp.- Chú trọng tích hợp các nội dung giáo dục trong nội bộ môn học về Đạo đức, Kỹ năng sống, Pháp luật, Kinh tế.* Hạn chế: – Vận dụng còn dông dài, lặp lại.- Xác định tên của nhân vật khiến phạm vi các tình huống gây cảm giác gò bó.- Phần giảng giải thuật ngữ nên đưa vào cụ thể các bài cho HS dễ tìm và dễ hiểu.2Nội dung GD* Ưu điểm: >Năng lực- NL nhận thức chuẩn mực hành vi: Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp thích hợp với thế hệ và sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.- NL thẩm định hành vi của bản thân và người khác: Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn hữu trong học tập và sinh hoạt.- NL điều chỉnh hành vi: Biết yêu quý quê hương, trân trọng và yêu quý bạn hữu, biết nhận lỗi và sửa lỗi….- NL tự nhận thức bản thân: Nhận biết một số điểm mạnh, yếu của bản thân theo hướng dẫn cô giáo và người thân.- NL lập kế hoạch tăng trưởng bản thân: Lập kế hoạch tư nhân của bản thân [lập thời khắc biểu trong bài: Quý trọng thời kì].- NL thực hiện kế hoạch tăng trưởng năng lực bản thân: Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy cô giáo và người thân.>Phẩm chất- Yêu nước, nhân ái: Em yêu quê hương [trang 9], Yêu quý bạn hữu [trang 18], kính trọng thầy cô [trang 14], Quý trọng thời giang [Trang 23], Biết nhận lỗi và sửa lỗi [Trang 29]- Chăm chỉ, trung thực: Bảo quản đồ dùng tư nhân, đồ dùng gia đình. – Trách nhiệm: Biết tuân thủ theo các quy định. Ví dụ: Bài Em tuân thủ quy định nơi công cộng [trang 66].* Hạn chế: – Câu hỏi trừu tượng, cần điều chỉnh.- Phần san sẻ ở một số bài còn chưa đủ ý cần bổ sung thêm.* Ưu điểm:>Năng lực- NL nhận thức chuẩn mực hành vi: Nhận biết được một số chuẩn mực hành vi đạo đức và pháp luật thường gặp thích hợp với thế hệ và sự cần thiết của việc thực hiện theo các chuẩn mực đó.- NL thẩm định hành vi của bản thân và người khác: Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn hữu trong học tập và sinh hoạt.- NL điều chỉnh hành vi: Biết thẩm định đúng sai để đưa ra hành vi nhận lỗi và sửa lỗi.- NL tự nhận thức bản thân: Nhận biết một số điểm mạnh, yếu của bản thân theo hướng dẫn cô giáo và người thân.- NL lập kế hoạch tăng trưởng bản thân: Lập kế hoạch tư nhân của bản thân.- NL thực hiện kế hoạch tăng trưởng năng lực bản thân: Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy cô giáo và người thân.>Phẩm chất- Yêu nước, nhân ái:Yêu quý bạn hữu, tình mến thương ông bà, cha mẹ . Ví dụ bài:Yêu quý bạn hữu.- Chăm chỉ, trung thực: Biết làm các việc tự phục vụ bản thân , tự phục vụ học tập. Ví dụ: Quý trọng thời kì.- Trách nhiệm: Biết chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao. Ví dụ: Em với quy định nơi công cộng.* Hạn chế: – Bản thân HS chưa gặp tình huống tương tự thì cần để HS san sẻ về 1 người nhưng mà em đã được biết hoặc nghe gặp tình huống đó thì phần liên hệ thiết thực hơn.- Tranh ko đủ tính thẩm mỹ, chữ quá nhỏ, mập mờ dẫn tới HS quan sát khó.* Ưu điểm:>Năng lực- NL nhận thức chuẩn mực hành vi:Có tri thức cần thiết, thích hợp để nhận thức, quản lý, tự bảo vệ bản thân và duy trì mối quan hệ hoà hợp với bạn hữu. Ví dụ: Quan tâm giúp sức bạn, san sẻ mến thương.- NL thẩm định hành vi của bản thân và người khác: Nhận xét được tính chất đúng – sai, tốt – xấu, thiện – ác của một số thái độ hành vi đạo đức và pháp luật của bản thân và bạn hữu trong học tập và sinh hoạt. Ví dụ: Giữ gìn cảnh đẹp quê hương.- NL điều chỉnh hành vi: Thể hiện xúc cảm bản thân. Ví dụ: Kiềm chế xúc cảm tiêu cực.- NL tự nhận thức bản thân: Nhận biết một số điểm mạnh, yếu của bản thân theo hướng dẫn cô giáo và người thân.Ví dụ: Nhận lỗi và sửa lỗi.- NL lập kế hoạch tăng trưởng bản thân: Lập kế hoạch tư nhân của bản thân. Ví dụ: Bài Quý trọng thời kì..- NL thực hiện kế hoạch tăng trưởng năng lực bản thân: Thực hiện được các công việc của bản thân trong học tập và sinh hoạt theo kế hoạch đã đề ra với sự hướng dẫn của thầy cô giáo và người thân.>Phẩm chất- Yêu quê hương tổ quốc, nhân ái.VD: Em yêu quê hương.- Chăm chỉ, trung thực: Biết làm các việc tự phục vụ bản thân , tự phục vụ học tập. Ví dụ: Bài Bảo quản đồ dùng trong gia đình.- Trách nhiệm: Biết tuân thủ quy định. Ví dụ: Bài Thực hiện quy định nơi công cộng* Hạn chế: – Câu hỏi ko thích hợp với tất cả các tranh.- Nội dung câu hỏi chưa đầy đủ.3Thuận lợi và khó khăn lúc vận dụng*Thuận lợi:- GV: Tất cả các hoạt động được đưa rất rõ ràng cụ thể như giáo án tạo điều kiện cho GV chủ động trong việc dạy học.- HS: Thực hành những việc làm cụ thể.- PH: ND dễ hiểu, thân thiện phụ huynh có thể dễ dàng đọc, hiểu và liên kết với nhà trường dạy con.*Khó khăn:- GV: Thời lượng các chủ đề chưa chỉ rõ để GV xếp đặt thời kì từng phần cho hợp lý.- PH: Phụ huynh chưa hiểu rõ được vai trò và tầm quan trọng đức.*Thuận lợi:- GV: Kênh hình, kênh chữ, màu sắc đẹp thích hợp với học trò lớp 2. Nội dung được phân thành các chủ đề, các hoạt động chia rõ ràng, thuận tiện thực hiện lên lớp.- HS: Hình ảnh trực quan rõ ràng, sát với thực tiễn, thân thiện với học trò.-Vận dụng được tri thức để làm được các thành phầm đẹp và thông minh.- PH: Phụ huynh thích vì con được tăng trưởng toàn diện.*Khó khăn- GV: Chưa được xúc tiếp với sách thầy cô giáo và sách thiết kế nên chưa định hình phương pháp dạy học phù hợp- HS: Nhiều tình huống HS chưa hiểu để khắc phục.- PH: Phụ huynh chưa thấy được tầm quan trọng của môn Đạo Đức.*Thuận lợi:- GV: Các bài học được cụ thể hóa. Kênh hình kênh chữ thích mắt hấp dẫn- HS: Giúp HS nhận diện và điều chỉnh được xúc cảm, thái độ, hành vi của bản thân.- PH: Phụ huynh thích vì con được tăng trưởng toàn diện.*Khó khăn- GV: Chưa được xúc tiếp với sách thầy cô giáo và sách thiết kế nên chưa định hình phương pháp dạy học thích hợp.- HS: Các tình huống trong mỗi bài học chưa có các gợi ý dẫn dắt cho HS.- PH: Một số phụ huynh chưa hiểu rõ đặc thù bộ môn.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tích trên, tôi đưa ra ý kiến chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ CÁNH DIỀU” của Nhà xuất bản Đại học SP thành thị HCMMÔN HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM LỚP 2Nhận xét chung: Bộ sách đảm bảo yêu cầu của khung chương trình theo quy định. Tranh ảnh có thông minh, phong phú khơi dậy được hứng thú và sự tò mò của học trò. Nội dung học tập nhẹ nhõm, sinh động, thân thiện với HS, đảm bảo tính vừa sức. Ở mỗi chủ điểm thầy cô giáo, học trò và cha mẹ học trò đều nắm được yêu cần đạt, học trò phát huy được tính tự học. Giáo viên dễ vận dụng và có nhiều thời cơ trình bày sự thông minh, linh hoạt trong dạy học.STTNội dungCánh diềuChân trời sáng tạoKết nối tri thức với cuộc sống1Khái quát nội dung- Sách có nội dung thân thiện với HS, các chủ đề được sắp xếp có hệ thống. Bộ sách giúp học trò tạo nên và tăng trưởng các năng lực chung, năng lực đặc thù, các phẩm chất được quy định trong Chương trình Hoạt động trải nghiệm lớp 2 – Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Nội dung sách gồm các hoạt động giáo dục hướng vào bản thân, hướng tới xã hội, hướng tới tự nhiên và hướng nghiệp.- Bộ sách đã giúp học trò tiếp cận tri thức một cách nhẹ nhõm; hình thức và nội dung được chỉnh sửa sinh động, thu hút, khoa học và đảm bảo tính tích hợp, phân hóa và liên thông. Bộ sách gồm hệ thống bài giảng thân thiện, nhiều tiết mục có tính trải nghiệm, gắn với thực tiễn, thích hợp tâm sinh lý học trò. Nội dung của Hoạt động trải nghiệm được thiết kế và biên soạn đầy đủ, toàn diện, đảm bảo bao phủ được toàn thể những mối quan hệ của HS trong các hoạt động học tập và rèn luyện cũng như sinh hoạt trong cuộc sống …- Nội dung sách bám sát định hướng tăng lên phẩm chất và năng lực cho người học, lấy HS làm trung tâm, khuyến khích trải nghiệm cuộc sống, tìm hiểu toàn cầu xung quanh; Bám sát nội dung chương trình giáo dục phổ thông của hoạt động trải nghiệm và hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp được Bộ Giáo dục và tập huấn ban hành ngày 26/12/2018.- Sách có các hình thức hoạt động nhiều chủng loại, đặc trưng của hoạt động trải nghiệm giúp HS chủ động thực hiện các nhiệm vụ ngay từ những ngày đầu vào lớp, giúp rèn luyện các năng lực và bồi dưỡng các phẩm chất cần có của HS lớp 2.- Sách thiết kế đảm bảo yêu cầu đổi mới thẩm định. Các nội dung giúp GV thẩm định HS, phụ huynh thẩm định, học trò tự thẩm định trong suốt quá trình học. Trong sách có những gợi ý cho HS tự lực, thông minh để tạo ra thành phầm học tập, trình bày kết quả học tập của mình sau lúc học do các em tự thẩm định mình, thẩm định bạn của mình.2Bố cụcCấu trúc các bài học được thiết kế theo 9 chủ đề, mỗi chủ đề đều được trình bày trong các hoạt động Sinh hoạt dưới cờ, Giáo dục theo chủ đề, Sinh hoạt lớp , tạo điều kiện cho thầy cô giáo có thể linh hoạt trong dạy học. Mỗi chủ đề phân thành nhiều bài học và học trong 35 tuần.+ Bài tập: Hệ thống bài tập thích hợp với nhận thức của HS, gắn với thực tiễn cuộc sống hiện đại và được sắp xếp khoa học+ Địa phương: thân thiện, khá thích hợp.+ Giáo viên: Sách dễ sử dụng thích hợp cho việc nghiên cứu và giảng dạy của thầy cô giáo+ Học trò: Dễ nhận diện, xử lý và liên hệ+ Phụ huynh: Có thể hướng dẫn các con tuân theo yêu cầu của sách.SGK gồm 9 chủ đề, các chủ đề được thiết kế bám sát 4 mạch nội dung trong chương trình hoạt động trải nghiệm 2018, mỗi chủ đề đều nêu rõ định hướng tăng trưởng phẩm chất, năng lực chung và năng lực đặc thù. Các chủ đề được thiết kế giúp HS tạo nên các năng lực, phẩm chất … từ thấp tới cao. Tiến trình tổ chức hoạt động dựa theo các lí thuyết học tập trải nghiệm, kích hoạt quá trình nhận thức tích cực, chủ động của HS dựa trên các phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động đặc thù của Hoạt động trải nghiệm, thích hợp điều kiện tại các nhà trường hiện nay.+ Bài tập: HS được trải nghiệm, khám phá, luyện tập thực hành; tạo thời cơ cho HS phát huy tính tích cực, chủ động, thông minh; vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có vào cuộc sống; nói chung hóa những trải nghiệm để kiến tạo tri thức và kỹ năng mới; bồi dưỡng tình mến thương, gắn bó giữa HS với gia đình và số đông.+ Địa phương: Một số hình ảnh chưa gắn với địa phương [Tuần 18 – Tiết sinh hoạt dưới cờ]+ Giáo viên: Hướng dẫn theo cấu trúc của từng bài+ Học trò: Bộ sách đảm bảo được tính vừa sức với học trò, thích hợp thế hệ, thích hợp thực tiễn cuộc sống hiện đại, hướng các em tới với lối sống tích cực, vui tươi, biết san sẻ và có trách nhiệm với bản thân, gia đình, số đông.+ Phụ huynh: Phụ huynh có thể hướng dẫn con học ở nhà theo các hoạt động và các câu hỏi trong sách.- Cuốn sách gồm 9 chủ đề trải nghiệm với 34 tuần hoạt động bao gồm trọn vẹn các mạch nội dung chương trình quy định: HĐ hướng vào bản thân, HĐ hướng tới xã hội, HĐ hướng tới tự nhiên, HĐ hướng nghiệp. Các mạch nội dung này được được triển khai thành những chủ đề cụ thể, nhỏ và thiết thực với HS lớp 2. Cách làm này tạo được mạch hoạt động mạch lạc, dễ theo dõi, vừa sức với HS khiến HS dễ nhớ thông điệp, dễ vận dụng các kỹ năng, tri thức mới học vào thực tiễn. Ngoài ra các em còn có dịp tự thực hiện một số nhiệm vụ sau giờ học để ứng dụng tri thức, kỹ năng mới vào thực tiễn.+ Bài tập: Thông qua trải nghiệm, HS được vận dụng vào thực hành để xử lý những tình huống, san sẻ những điều đã trải nghiệm về việc làm của mình.+ Địa phương: Thân thiện, thích hợp+ Giáo viên: Tổ chức, hướng dẫn các em tham gia các hoạt động trải nghiệm theo hướng dẫn của sách để từ đó các em có thể tuân theo các hướng dẫn để tự thực hiện ở nhà, ở trường,…+ Học trò: Giúp HS có nhiều hiểu biết, nhiều trải nghiệm hơn về những điều mình biết trong cuộc sống hàng ngày qua các hoạt động của mỗi bài học.+ Phụ huynh: Các hoạt động trong mục “Hoạt động sau giờ học” diễn ra bên ngoài nhà trường có sự tham gia của người thân, phụ huynh, láng giềng, tạo sự gắn kết giữa thầy cô giáo và phụ huynh.3Trình bày*Ưu điểm:- Tính hiện đại, tính thực tiễn cao- Sách HĐTN lớp 2 có tính kế thừa cao từ sách HĐTN lớp 1[Cấu trúc thành 9 chủ đề, mỗi chủ đề triển khai trong 4 tuần, mỗi tuần đều gồm 3 tiết: Sinh hoạt dưới cờ, Giáo dục theo chủ đề, Sinh hoạt lớp]. Các chủ đề được sắp xếp hợp pháp, trong mỗi chủ đề có nhiều hoạt động tiếp nối để HS có dịp vận dụng các kinh nghiệm của bản thân vào bài học và mang tri thức học được vận dụng vào cuộc sống thực tiễn.- Các hoạt động đề cao tính thực hành trải nghiệm thực tiễn [mỗi hoạt động trong sách đều tạo ra thời cơ cho HS trải nghiệm và tăng trưởng năng lực, là cầu nối các môn học với thực tiễn đời sống].- Có đầy đủ nội dung các chủ đề và được sắp xếp hợp lý, mục tiêu rõ ràng.- Tranh ảnh có màu sắc đẹp,sinh động, rõ ràng , thân thiện với thực tiễn cuộc sống, thu hút sự chú ý và định hướng được các hoạt động cho HS.- Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, san sẻ xúc cảm, bộc bạch ý kiến của mình, được vận dụng các kỹ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí tình huống trong bài học …..- Phối hợp hài hòa giữa kênh hình và kênh chữ , thích hợp với đặc điểm học tập của HS lớp 2.- PTNL: NL tư duy, NL khắc phục vấn đề và thông minh, NL tự chủ và tự học, NL tăng trưởng bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức, bước đầu tạo nên NL định hướng nghề nghiệp…* Hạn chế: – Phần kết nối với phụ huynh HS còn rất hạn chế.- Tuần 10 – trang 32: Nội dung “Giao lưu với người làm vườn” ko thích hợp vì ở địa phương hiện nay tìm người làm vườn hơi khó khăn.- Tuần 15 – trang 46: Nội dung “Xây dựng kế hoạch thăm hỏi, giúp sức gia đình thương binh liệt sĩ ko thích hợp vì việc xây dựng kế hoạch quá sức với HS lớp 2.*Ưu điểm:- Chủ đề, mục tiêu rõ ràng.- Bố cục từng phần trong bài dạy cụ thể cụ thể.- Nội dung các bài học được khai thác lô gic. HS được thực hành trải nghiệm, san sẻ xúc cảm, bộc bạch ý kiến của mình, được vận dụng các kỹ năng, kinh nghiệm học được vào cuộc sống và dùng những kinh nghiệm của bản thân vào xử lí tình huống trong bài học …..- PTNL: NL tư duy, NL khắc phục vấn đề và thông minh, NL tự chủ và tự học, NL tăng trưởng bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức; Bước đầu tạo nên NL định hướng nghề nghiệp, NL tài chính …- Các hoạt động được thực hiện theo lô gô bài học, dễ hiểu, dễ thực hiện- Có nhiều tranh ảnh được bố cục hài hòa, khá thích hợp.- Nhiều hoạt động của HS [nhiệm vụ học tập] gắn với gia đình, bạn hữu, người thân, góp phần tạo sự gắn kết giữa HS và số đông, bồi dưỡng tình mến thương, gắn bó giữa HS với gia đình, số đông.- Đảm bảo tính tích hợp, tạo thời cơ cho HS tiếp cận thực tiễn và huy động tổng hợp tri thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao.- Đảm bảo tính kế thừa.- Các hình thức hoạt động, phương thức và phương pháp tổ chức hoạt động nhiều chủng loại.* Hạn chế: – Nội dung làm dụng cụ gấp quần áo [trang 58 – Tham gia hoạt động: Gọn-nhanh-khéo”] ko thích hợp vì việc sẵn sàng đồ dùng và thực hiện yêu cầu hơi cao so với khả năng học trò lớp 2.- Trò chơi “Khám phá địa danh” [trang 73 – Tham gia phong trào “Môi trường xanh – cuộc sống xanh”] ko thích hợp vì yêu cầu trò chơi liên quan tới nhiều địa danh các tỉnh trên cả nước, HS lớp 2 sẽ rất khó khăn lúc thực hiện.*Ưu điểm:- Phù hợp với hợp với đặc thù của HS địa phương- Các hoạt động trải nghiệm trong sách được sắp xếp theo một trật tự logic từ dễ tới khó và tạo thời cơ cho học trò sử dụng các giác quan để trải nghiệm, tích lũy thông tin.- Bố cụ từng phần trong bài dạy cụ thể cụ thể.- PTNL: NL tư duy, NL khắc phục vấn đề và thông minh, NL tự chủ và tự học, NL tăng trưởng bản thân, NL điều chỉnh hành vi đạo đức …- Tranh ảnh rõ ràng, màu sắc đẹp.- Chú trọng việc kết nối gia đình, nhà trường và xã hội.- Tạo động lực để HS hào hứng tham gia hoạt động.- Khuyến khích sự chủ động, thông minh, linh hoạt của GV.- Đảm bảo tính tích hợp, tạo thời cơ cho HS tiếp cận thực tiễn, thể nghiệm các xúc cảm tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có và huy động tổng hợp tri thức, kỹ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ được giao.- Đảm bảo tính kế thừa: Sách Hoạt động trải nghiệm 2 đã tạo được sự kết nối logic với những nội dung HS đã được học ở lớp 1.- Các hình thức hoạt động, phương thức và phương pháp tổ chức hoạt động nhiều chủng loại.* Hạn chế: – Tiết Sinh hoạt lớp – Bài Em tự làm lấy việc của mình [trang 38], nội dung “Trò chơi quanh em” ko thích hợp Vì việc sẵn sàng mâm cơm với các món ăn bằng giấy, dụng cụ để đựng thức ăn, sắm vai tự phục vụ trong bữa ăn sẽ làm mất nhiều thời kì của học trò.- Tiết Sinh hoạt lớp – Bài Luyện tay cho kéo [trang 13], nội dung “Trang trí tranh theo nhóm bằng hạt đỗ, hạt gạo” ko thích hợp Vì việc sử dụng các loại hạt ko thích hợp lúc học trò sử dụng keo dán giấy thông thường.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]KẾT LUẬN: Với phần phân tích trên, tôi đưa ra ý kiến chọn bộ sách Hoạt động trải nghiệm lớp 2 “ CHÂN TRỜI SÁNG TẠO” của Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam.Mẫu nhận xét thẩm định sách giáo khoa mới lớp 1PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ………………………………NHẬN XÉT CÁC BỘ SÁCH GIÁO KHOA LỚP 1THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018Môn:………………………………….Nhận xét chung:…………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..Cụ thể: TTCác nội dung thẩm định, nhận xétNHẬN XÉT CÁC BỘ SÁCHKết nối tri thức với cuộc sốngChân trời sáng tạoVì sự đồng đẳng và dân chủ trong giáo dụcCùng học để tăng trưởng năng lựcCánh diều1Nội dung và hình thức sách giáo khoa ko trái với quy định của pháp luật Việt Nam và thích hợp với tiêu chuẩn quốc gia về xuất bản phẩm.2Nội dung và hình thức sách giáo khoa ko mang thành kiến về sắc tộc, tôn giáo, nghề nghiệp, giới, thế hệ và địa vị xã hội.3Nội dung sách giáo khoa trình bày đúng và đầy đủ nội dung của chương trình môn học hoặc hoạt động giáo dục; đảm bảo tính cơ bản, khoa học, thiết thực, thích hợp với thực tiễn Việt Nam.4Các thuật ngữ, khái niệm, khái niệm, số liệu, sự kiện, hình ảnh đảm bảo chuẩn xác, khách quan, nhất quán và thích hợp với trình độ học trò; các số liệu, sự kiện, hình ảnh có xuất xứ rõ ràng.5Các thành tựu khoa học mới liên quan tới chương trình môn học, hoạt động giáo dục được cập nhật, phục vụ yêu cầu hội nhập quốc tế và thích hợp với mục tiêu của chương trình môn học, hoạt động giáo dục.6Những nội dung giáo dục về chủ quyền quốc gia, quyền con người, quyền trẻ em, đồng đẳng giới, tăng trưởng vững bền, bảo vệ môi trường, thích ứng với chuyển đổi khí hậu được trình bày hợp lý.7Các bài học trong sách giáo khoa tạo điều kiện cho thầy cô giáo vận dụng thông minh các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học lấy hoạt động học của học trò làm trung tâm; tạo thời cơ và khuyến khích học trò tích cực, chủ động, thông minh trong học tập, phát huy tiềm năng của mỗi học trò.8Các bài học trong sách giáo khoa trình bày đúng, đủ, rõ mức độ phục vụ yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của học trò và yêu cầu về thẩm định kết quả giáo dục được quy định trong chương trình môn học, hoạt động giáo dục, làm cơ sở cho việc thẩm định chuẩn xác kết quả giáo dục.9Cấu trúc sách giáo khoa có đủ các thành phần cơ bản sau: phần, chương hoặc chủ đề; bài học; giảng giải thuật ngữ; mục lục.10Cấu trúc bài học trong sách giáo khoa bao gồm các thành phần cơ bản sau: mở đầu, tri thức mới, luyện tập, vận dụng.11Ngôn ngữ sử dụng trong sách giáo khoa là tiếng Việt [trừ sách giáo khoa ngoại ngữ và sách giáo khoa tiếng dân tộc thiểu số], đảm bảo các quy định về chính tả và ngữ pháp, các chữ viết tắt, các ký hiệu, phiên âm, đơn vị đo theo quy định của Bộ Giáo dục và Tập huấn; diễn tả trong sáng, dễ hiểu, trình bày chuẩn xác nội dung cần trình diễn, thích hợp với thế hệ học trò.12Hình thức trình diễn sách giáo khoa hợp lý, hài hòa giữa kênh chữ và kênh hình, hệ thống ký hiệu, biểu tượng, kiểu chữ, cỡ chữ.13Tranh, ảnh, bảng biểu, đồ thị, bản đồ, hình vẽ trong sách giáo khoa rõ ràng, chuẩn xác, cập nhật, có tính thẩm mỹ, thích hợp với nội dung bài học, thế hệ học trò và chỉ rõ nguồn trích dẫn.[adsbygoogle=window.adsbygoogle||[]].push[{}]*Chọn sách: “……………………………………………………”. ………. , ngày …. tháng …. năm 2020TRƯỞNG PHÒNG[Đã ký]

[rule_2_plain]

#Mẫu #nhận #xét #sách #giáo #khoa #lớp #mới #Phiếu #nhận #xét #SGK #lớp #năm #học

Video liên quan

Chủ Đề