Hành vi như thế nào gọi là đảo nợ

Đảo nợ là một khái niệm phổ biến trong ngành ngân hàng, nhiều người tham gia giao dịch tại ngân hàng chắc hẳn đều đã quen với thuật ngữ này. Tuy nhiên với những người mới tham gia vào các giao dịch ngân hàng thì không tránh khỏi thắc mắc. Vậy Đảo nợ là gì? Quy định về đảo nợ theo pháp luật thế nào? Mời bạn theo dõi bài viết dưới đây.

Đảo nợ là gì?

Đảo nợ là cho giải ngân một hợp đồng mới để trả nợ cho hợp đồng cũ. Thực chất thì tiền không ra khỏi kho của Ngân hàng, mà chính là sử dụng tiền của món nay mới để trả nợ cũ. Đảo nợ là hành vi bị nghiêm cấm tại các tổ chức tín dụng theo quy chế cho vay vốn của ngân hàng nhà nước, và chỉ Chính Phủ mới được phép để thực hiện nghiệp vụ này (thường được dùng để đảo nợ vay nước ngoài và nợ công).

Quy định về đảo nợ của ngân hàng nhà nước:

Cho đến hiện nay Chính phủ và Ngân hàng nhà nước chưa có quy định rõ ràng nào về hình thức vay đảo nợ. Trong các quyết định, thông tư cũng chỉ ghi nhận về nguyên tắc: Hình thức vay đảo nợ và tổ chức tín dụng phải tuân theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Hành vi đảo nợ không theo quy định của pháp luật sẽ bị xử phạt.

Đảo nợ ngân hàng là gì?      

Đảo nợ ngân hàng là cách chuyển một khoản vay cũ tại một ngân hàng đã đến hạn trả nợ nhưng chưa có tiền trả của một cá nhân hoặc một doanh nghiệp thành một khoản vay mới. Khoản vay mới này có thể được vay từ chính ngân hàng này hoặc từ một ngân hàng khác.

Bản chất của đảo nợ ngân hàng là ngân hàng yêu cầu khách hàng tìm cách trả hết khoản nợ cũ, sau đó vay lại khoản nợ mới. Thực chất thì vẫn tiếp tục có khoản nợ cũ.

Các thủ tục đảo nợ ngân hàng

Việc vay đảo nợ ngân hàng không được cho phép thực hiện công khai nên các thủ tục cho vay đảo nợ tại các ngân hàng sẽ được đăng ký theo hồ sơ đáo hạn khoản vay, sau đó làm một khoản vay mới. Tùy thuộc vào ngân hàng hoặc tổ chức tài chính mà các giấy tờ, hồ sơ, thủ tục cũng khác nhau.

Các hình thức cho vay đảo nợ như:

– Đảo nợ cùng một ngân hàng: Ngân hàng không muốn tiền ra khỏi ngân hàng nên trong một số trường hợp sử dụng hình thức đảo nợ này, bằng hình thức một pháp nhân khác đứng ra để vay tiền tại ngân hàng đó, sau đó dùng tiền đó để trả nợ cho khoản nợ cũ tại ngân hàng đó.

– Vay từ dịch vụ bên ngoài: Sử dụng nguồn vốn bên ngoài để trả nợ cũ tại ngân hàng, sau đó làm hồ sơ cho vay mới và khách hàng dùng tiền vay mới tại ngân hàng để trả tiền đã vay ngoài dịch vụ vay ngoài. Đây là hình thức thường gặp.

– Chuyển khoản vay từ ngân hàng này sang một ngân hàng khác: Khách hàng có thể chuyển khoản vay từ ngân hàng này sang ngân hàng khác có lãi suất vay thấp hơn.

Trên đây là các quan điểm của Luật Hùng Sơn về đảo nợ ngân hàng. Nếu còn thắc mắc liên quan vui lòng liên hệ tổng đài 19006518 để được tư vấn.

  • About
  • Latest Posts

Hành vi như thế nào gọi là đảo nợ

Ông Hùng đã làm việc cho Hùng Sơn Law từ những ngày đầu thành lập và có hơn 6 năm kinh nghiệm trong việc tư vấn và hành nghề luật sư tại Việt Nam liên quan đến các Dự án Đầu tư Nước ngoài và Trong nước; Sáp nhập và Mua lại; Luật Doanh nghiệp; Sở hữu trí tuệ. Với những kinh nghiệm có được luật sư Hùng chắc chắn sẽ giúp bạn giải quyết những vấn đề pháp lý đòi hỏi chuyên môn cao

Hành vi như thế nào gọi là đảo nợ

Tin mới

Các tin khác

Video tư vấn pháp luật

Phụ lục bài viết

  • 1 – Đảo nợ là gì?
  • 2 – Đảo nợ ngân hàng là gì?
  • 3 – Quy định pháp lý về đảo nợ ngân hàng
  • 4 – Đảo nợ ngân hàng có bị pháp luật cấm?
  • 5 – Thủ tục đảo nợ ngân hàng

Đảo nợ ngân hàng là cách chuyển một khoản vay cũ tại ngân hàng đã đến hạn trả nợ nhưng chưa có tiền trả của một cá nhân hoặc doanh nghiệp thành một khoản vay mới. Khoản vay mới này vay tại chính ngân hàng này hoặc từ ngân hàng khác.

Hành vi như thế nào gọi là đảo nợ
Bài tư vấn pháp luật được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Theo Khoản 8 Điều 3 Nghị định số 94/2018/NĐ-CP:

“Đảo nợ là việc thực hiện huy động vốn vay mới để trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ”.

Còn hiểu một cách đơn giản đảo nợ là việc thực hiện một hợp đồng vay vốn mới, dùng khoản tiền vay mới để trả cho hợp đồng vay cũ. 

– Đảo nợ ngân hàng là gì?

Đảo nợ ngân hàng là cách chuyển một khoản vay cũ tại ngân hàng đã đến hạn trả nợ nhưng chưa có tiền trả của một cá nhân hoặc doanh nghiệp thành một khoản vay mới. Khoản vay mới này vay tại chính ngân hàng này hoặc từ ngân hàng khác.

Bản chất của đảo nợ trong ngân hàng là ngân hàng yêu cầu khách hàng tìm cách trả hết khoản nợ cũ, sau đó vay lại khoản mới, thực chất là tiếp tục khoản nợ cũ.

Những năm qua việc đảo nợ ngân hàng diễn ra khá phổ biến dù Ngân hàng Nhà nước nghiêm cấm việc này. Nhưng do chưa có hành lang pháp lý rõ ràng nên việc này vẫn diễn ra. Nhưng từ 15/3/2017, việc đảo nợ chính thức bị cấm và chỉ có một số trường hợp ngoại lệ được thực hiện.

– Quy định pháp lý về đảo nợ ngân hàng

Thông tư số 39/2016/TT-NHNN đã có quy định cụ thể hơn về đảo nợ, dù không trực tiếp sử dụng cụm từ “đảo nợ”, nhưng về bản chất thì tương tự như cách hiểu về đảo nợ hiện nay. 

Theo đó, tại khoản 5, 6 Điều 8 của Thông tư số 39/2016/TT-NHNN quy định chi tiết về một số nhu cầu vốn không được cho vay nhằm kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế. Cụ thể như sau: 

“Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

“Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh; b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ”.

Nghị định số 94/2018/NĐ-CP về nghiệp vụ quản lý nợ công đã quy định chính thức về đảo nợ tại khoản 8, Điều 3 như sau: “Đảo nợ là việc thực hiện huy động vốn vay mới để trả trước một phần hoặc toàn bộ khoản nợ cũ”

Hành vi như thế nào gọi là đảo nợ
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

– Đảo nợ ngân hàng có bị pháp luật cấm?

Qua các quy định nêu trên và cụ thể là Thông tư số 39/2016/TT-NHNN có thể thấy việc hoạt động cho vay đảo nợ là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Trừ 2 trường hợp sau:

Trường hợp 1: được vay để trả khoản nợ tại chính tổ chức tín dụng đã cho vay nếu thuộc trường hợp: Khách hàng dùng tiền của khoản vay mới để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

Trường hợp 2: được vay để trả khoản nợ tại tổ chức tín dụng khác hoặc nợ nước ngoài khi đáp ứng các điều kiện sau: Khách hàng chỉ được dùng tiền của khoản vay mới để trả nợ trước hạn cho khoản vay thuộc 3 trường hợp sau: (i) Vay phục vụ hoạt động kinh doanh; (ii) Thời hạn cho vay không vượt thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ; (iii) Khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ. 

– Thủ tục đảo nợ ngân hàng

Vì đảo nợ bị cấm nên thủ tục đảo nợ thực chất chính là hồ sơ đáo hạn khoản vay tại ngân hàng để được ngân hàng cho vay khoản mới.

Mỗi ngân hàng và các tổ chức tài chính sẽ có quy định riêng về hồ sơ thủ tục đáo hạn, tuy nhiên sẽ có những giấy tờ cơ bản gồm:

(i) Giấy tờ cá nhân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân còn hiệu lực, sổ hộ khẩu, giấy đăng ký kết hôn;

(ii) Hồ sơ vay ngân hàng bản sao;

(iii) Giấy tờ photo công chứng về các tài sản thế chấp như Giấy chứng nhân quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe ô tô,…;

(iv) Khách hàng là chủ doanh nghiệp thì cần có Giấy phép đăng ký kinh doanh, con dấu doanh nghiệp, giấy phép thành lập doanh nghiệp tư nhân;

(v) Hợp đồng thế chấp tài sản cho khoản vay;

(vi) Giấy ghi nợ.

  • Dịch vụ tư vấn pháp luật dân sự
  • Nợ xấu nhóm 5, có vay vốn ngân hàng được không?
  • Dịch vụ tư vấn pháp lý thường xuyên dành cho doanh nghiệp

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: .

Hành vi như thế nào gọi là đảo nợ