Giáo án thao tác lập luân so sánh năm 2024

Bài tập 4: Gv hướng dẫn học sinh về nhàm làm. GV đọc cho HS đoạn mẫu có sử dụng thao tác so sánh.

  1. Ôn tập về lập luận so sánh.

- Thế nào là so sánh? Có mấy cách so sánh?

- So sánh tương đồng: So sánh để thấy được sự giống nhau giữa các đối tượng.

- So sánh tương phản: So sánh để thấy được sự khác nhau giữa các đối tượng.

II. Luyện tập.

Bài tập1.

- Tình cảm khi về thăm quê của hai tác giả Hạ Tri Chương và Chế Lan Viên trong hai bài thơ:

+ Điểm giống nhau: Đều rời quê hương đi xa từ lúc trẻ và trở về khi tuổi đã cao. Khi trở về đều trở thành người xa lạ trên quê hương mình.

+ Hai nhà thơ sống ở hai thời đại cách xa nhau hơn một nghìn năm, có tâm sự giống nhau: Khoảng khắc giật mình với những tiếc nuối, bâng khuâng.

Bài tập 2.

- Học cũng như trồng cây, mùa xuân được hoa, mùa thu được quả.

- Mùa xuân, mùa thu chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch được ít, càng về sau thu hoạch được nhiều hơn. Học thì lúc đầu khó khăn. về sau hiểu dần, khôn lớn trưởng thành - có học vấn.

-> Trồng cây thì tăng thu nhập kinh tế. Học tập thì trưởng thành về trí tuệ.

Bài tập 3.

- So sánh ngôn ngữ trong hai bài thơ của bà Huyện Thanh Quan và Hồ Xuân Hương:

+ Giống nhau: Cùng là thơ thất ngôn bát cú, đều tuân thủ cách gieo vần, luật đối chặt chẽ.

+ Khác nhau: Thơ Hồ Xuân Hương dùng nhiều từ ngữ gần gũi lời ăn tiếng nói hằng ngày như từ: tiếng gà, trên bom. Mõ thảm,… và cả những từ có vần hiểm hóc như: cớ sao om; già tom; mõm mòm… Có một câu dùng nhiều từ Hán Việt “Tài tử văn nhân ai đó tá?”

\=> Phong cách thơ Hồ Xuân Hương rất gần gũi, bình dị tuy có phần chua xót nhưng vẫn tinh nghịch.

Thơ Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt trang trọng như: hoàng hôn; mục tử; cô thôn;…và những thi liệu Hán học: ngàn mai; dặm liêu và sử dụng điển cố, điển tích như Chương Đài.

\=> Phong cách thơ Bà Huyện Thanh Quan trang trọng đài các.

Bài tập 4.

- Tham khảo đoạn văn so sánh tương phản:

Các cụ ưa những màu đỏ choét, ta lại ưa những màu xanh nhạt... các cụ bâng khuâng vì tiếng trùng đêm khuya, ta nao nao vì tiếng gà lúc đúng ngọ. Nhìn một cô gái ngây thơ, xinh xắn, các cụ coi như đã làm một việc tội lỗi; ta thì cho mát mẻ như đứng trước một cánh đỗng xanh. Cái ái tình của các cụ thì chỉ là sự hôn nhân, nhưng đối với ta thì trăm hình muôn trạng: cái tình say đắm, cái tình thoảng qua, cái tình gần gũi, cái tình xa xôi..., cái tình trong giây phút, cái tình ngàn thu...(Lưu Trọng Lư).

2. Khi phân tích vẻ đẹp độc đáo của hình tượng người nghĩa sĩ Cần Giuộc trong bài văn tế của Nguyễn Đình Chiểu có thể so sánh với hình tượng người tráng sĩ trong bài thơ “Thuật hoài” của Phạm Ngũ Lão và hình tượng người lính trong những tác phẩm văn học: “Tây Tiến” (Quang Dũng), “Đồng chí” (Chính Hữu), “Đất nước” (Nguyễn Đình Thi); hình ảnh người lính trong một số bài thơ của Tố Hữu “Hoan hô chiến sĩ Điện Biên”, hình tượng người chiến sĩ cộng sản trong thơ Hồ Chí Minh, …

Giáo án thao tác lập luân so sánh năm 2024

  1. Mục tiêu bài học

Qua bài giảng nhằm giúp HS:

1. Kiến thức: nắm được vai trò của thao tác lập luận so sánh trong bài văn NL nói riêng, trong giaop tiếp hằng ngày nói chung.

2. Rèn luyện kĩ năng vận dụng thao tác lập luận so sánh vào việc viết văn NL và sử dụng trong giao tiếp hằng ngày.

  1. Phương tiện thực hiện

- Sách giáo khoa, Sách giáo viên Ngữ văn 11 – tập 1.

- Thiết kế dạy học Ngữ văn 11 – tập 1.

- Thiết kế bài giảng Ngữ văn 11 – tập 1.

- Giới thiệu giáo án Ngữ văn 11 – tập 1.

- Bài tập Ngữ văn 11 – tập 1

Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 11 - Thao tác lập luận so sánh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

- So sánh là đối chiếu 2 sự vật, hiện tượng, để thấy được sự giống và khác nhau giữa 2 sự vật, hiện tượng ấy.

- Có 2 kiểu so sánh: Tương đồng (chỉ ra những nét giống nhau) và tương phản (chỉ ra những nét khác nhau).

2. Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận so sánh.

  1. Tìm hiểu ngữ liệu:

Câu1. Đối tượng được so sánh: Bài văn Chiêu hồn. Đối tượng so sánh: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều.

Câu 2. Điểm giống và khác nhau.

+ Giống: Đều bàn về con người.

+ Khác: Chinh phụ ngâm, Cung oán ngâm khúc, Truyện Kiều đều bàn về con người ở cõi sống, văn Chiêu hồn bàn về con người ở cõi chết.

Câu 3. Mục đích so sánh trong đoạn trích.

- Nhằm làm sáng tỏ, vững chắc hơn lập luận của mình. Qua so sánh người đọc thấy cụ thể hơn, sinh động hơn ý của tác giả.

  1. Kết luận.

- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng khác.

- Yêu cầu của so sánh: Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến của người viết.

3. Cách so sánh.

  1. Tìm hiểu ngữ liệu:

- Câu 1. Nguyễn Tuân so sánh quan niệm "soi đường" của Ngô Tất Tố với những quan niệm sau:

+ Quan niệm của những người chủ trương "cải lương hương ẩm" cho rằng chỉ cần bài trừ hủ tục là đời sống nông dân sẽ được nâng cao.

+ Quan niệm của những người hoài cổ cho rằngchỉ cần trở về với đời sống thuần phác, trong sạch như ngày xưa là đời sống của những người nông dân sẽ được cải thiện.

- Câu 2. Căn cứ so sánh: Dựa vào sự phát triển tính cách của các nhân vật trong "Tắt đèn", với các nhân vật khác trong một số tác phẩm cùng viết về đề tài nông thôn thời kì ấy- nhưng viết theo chủ trương cải lương hương ẩm hoặc ngư ngư tiều tiều canh canh mục mục.

- Câu 3. Mục đích của so sánh: Chỉ ra ảo tưởng của hai quan niệm trên để làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố: Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ bóc lột mình, áp bức mình.

  1. Kết luận:

Có 2 cách so sánh: so sánh tương đồng và so sánh tương phản.

Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới thấy được sự giống nhau và khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ ý kiến quan điểm của người nói (người viết)

4. Ghi nhớ: SGK

II. Luyên tập:

Đoạn trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi.

Câu 1: tác giả so sánh Bắc và Nam.

Giống: cả hai đều có lãnh thổ, văn hóa, phong tục, chính quyền, hào kiệt…

Khác:

+ Văn hóa: vốn xưng nền văn hiến đã lâu.

+ Lãnh thổ: núi sông bờ cõi đã chia.

+ Phong tục: bắc nam cũng khác.

+ Chính quyền riềng: từ Triệu, Đinh…. một phương.

+ Hào kiệt: song hào kiệt đời nào cũng có.

Câu 2: từ sự so sánh đó khẳng định Đại Việt là một nước độc lập, tự chủ, ý đồ xâm lược của phương Bắc là trái đạo lí, đạo trời