Ét xì là chữ gì
Một trong những cái lỗi mà học sinh (và nhiều người, trong đó có không ít quan chức và cả giới báo chí nữa) hay mắc là viết sai chính tả. Show
Điều mà chính tả tiếng Việt đáng lưu ý chỉ rơi vào một số trường hợp (còn đa số không bị lầm lẫn). Thí dụ âm [x/s] (tiếng Việt viết bằng s, x và đọc lúc là [x], lúc là [s]) hay âm [z/gi] (tiếng Việt viết r, d, gi và đọc lúc là [z], lúc là [gi]), hay âm [ch/tr] (tiếng Việt viết ch, tr và đọc lúc là [ch], lúc là [tr]...11 Vì điều kiện kĩ thuật (báo không có kí tự phiên âm quốc tế) nên chúng tôi phải dùng ngay con chữ tiếng Việt để thể hiện. Mong bạn đọc thông cảm (LĐCT). Đôi khi chúng ta hay đùa nhau: Chữ này phải “sờ nặng”, chữ kia phải “xờ nhẹ”; hoặc Không được viết “dờ trên” mà phải viết “giờ dưới”; “Sung sướng” thì là “sờ nặng”, “xấu xí” phải “xờ nhẹ”; “Dung dăng dung dẻ” “dờ trên”/ “Giấu gia giấu giếm” đừng quên “giờ dưới” mà!... Những câu đùa tếu như vậy không chỉ góp vui mà có giá trị nhắc nhở mọi người cần phải ghi nhớ các trường hợp, phải lưu ý cách viết, nhiều khi rất máy móc như thế. Chúng ta biết, việc phân biệt s/x, tr/ch, gi/d, d/r… là phụ thuộc vào vùng miền. Một số vùng ở các tỉnh miền Trung và miền Nam vẫn duy trì lối đọc các âm quặt lưỡi [tr, s, r, gi] (đọc nặng hơn các vùng khác). Trong khi các vùng ở miền Bắc (điển hình là Hà Nội) lại không có sự phân biệt: “trời trong trẻo” đọc là “chời chong chẻo”, “rung ra rung rinh” đọc là “dung da dung dinh”, “sạch sành sanh” đọc là “xạch xành xanh”, “gia giáo” đọc là “da dáo”… Nếu một người ngoại quốc học tiếng Việt (theo chính tả chữ Quốc ngữ) mà nghe các em thanh nữ Thủ đô nói lần đầu thì chắc chắn họ sẽ ghi âm sai (tr thành ch, r thành d, s thành x...) những trường hợp như thế. Nhưng ta không thể bảo người Hà Nội nói sai, vì người ta vẫn nói “ngon lành” như vậy bao đời nay mà có chết ai đâu? (không hề có sự hiểu sai lệch về ngữ nghĩa, mà nếu có, bắt buộc người ta phải có sự điều chỉnh để khu biệt). Thế cho nên, mới có chuyện giáo viên tiểu học bắt buộc phải dạy các em đầu cấp một lối “phát âm giả tạo”, tức là phải đọc cong/rung lưỡi các âm tr, s, r, gi để các em phân biệt mà viết chính tả cho đúng, chứ sau đó cả cô và trò đều trở lại cách nói năng bình thường. Nói năng là chuyện giao tiếp bằng lời, còn đọc là công việc của giao tiếp bằng văn tự. Trong văn bản mà ta bắt gặp những lỗi chính tả, thì dù đoán được ý đồ diễn đạt, ta cũng không thể chấp nhận. Nếu ai đó mà viết “chân thành” thành “trân thành”, “trân trọng” thành “chân trọng”, “đơn xin gia nhập” thành “đơn xin ra nhập”, “dấm dẳn” thành “rấm rẳn”… thì sẽ bị coi là mắc lỗi nặng. Ấy vậy mà nhiều người vẫn cứ mắc những lỗi “ngớ ngẩn” như thế đó. Còn nhiều trường hợp khó phân biệt, ít gặp thì cả những người quen nghề viết (trong đó nhiều người có cương vị, có học thức) vẫn lúng túng, ví dụ phân biệt viết các từ: tựu trung/tựu chung, vô hình trung/vô hình chung, sơ suất/sơ xuất, suất ăn/xuất ăn, han gỉ/han rỉ, sum suê/xum xuê, tuềnh toàng/tuyềnh toàng, giàng thun/ràng thun… (những chữ đứng sau, in nghiêng là viết sai). Bản thân tôi cũng không ít lần lúng túng khi gặp những “ca” khó, thậm chí phải tra từ điển mới vỡ lẽ được. Chữ viết là vấn đề của ngôn ngữ văn hoá. Mà văn hoá là những giá trị mang tính quy ước của cộng đồng, là cái phải trải qua kinh nghiệm thực tế, phải trau dồi thì mới tạo nên cách ứng xử phù hợp. Không một ai dám nói mình chưa bao giờ mắc lỗi chính tả. Có điều, nếu ta lưu ý quan sát và chịu khó sửa sai thì khi “vấp” phải các tình huống như thế, chúng ta sẽ nhanh chóng khắc phục. Ta sẽ ít bị mắc lỗi và đặc biệt là không mắc những lỗi nặng, bị coi là “chưa sạch nước cản”. Bất kỳ ngôn ngữ nào trên thế giới cũng có yếu tố cơ bản nhất đó là bảng chữ cái. Bảng chữ cái Tiếng Việt cũng là bước đầu tiên giúp người Việt Nam lẫn người nước ngoài tiếp cận tiếng Việt, đặc biệt là về phần chữ viết.
Để học tiếng Việt, bước đầu tiên là phải thuộc và sử dụng được bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ cái. Bên cạnh đó, người học còn phải nắm được các quy tắt về âm, vần, dấu câu, ghép âm và ghép chữ,… Đối với các bé mới làm quen với ngôn ngữ hoặc người nước ngoài muốn học tiếng Việt thì bảng chữ cái là “viên gạch đầu tiên” cơ bản nhất bắt buộc phải biết và thuộc lòng. Để học tiếng Việt, bước đầu tiên là phải thuộc và sử dụng được bảng chữ cái Tiếng Việt gồm 29 chữ cái. Giới thiệu về chữ cái Tiếng ViệtChữ viết được hiểu là hệ thống các ký tự giúp con người ghi lại ngôn ngữ dưới dạng văn bản. Nhờ các ký hiệu và biểu tượng mà ta có thể miêu tả ngôn ngữ sử dụng để nói với nhau. Mỗi ngôn ngữ có bảng chữ các đặc trưng, làm cơ sở để tạo nên chữ viết của ngôn ngữ đó. Bảng chữ cái Tiếng Việt chuẩn in hoa. Bảng chữ cái viết hoa và viết thường chuẩn sử dụng trong giảng dạy. Bảng chữ cái Tiếng Việt chuẩn Bộ Giáo dụcBộ Giáo Dục và Đào Tạo Việt Nam đưa ra bảng chữ cái tiếng Việt chuẩn gồm 29 chữ cái, được sử dụng trong việc giảng dạy tại hệ thống trường học trên toàn quốc. 29 chữ cái là con số không quá lớn, giúp học sinh có thể dễ dàng ghi nhớ được khi mới tiếp xúc với tiếng Việt. Mỗi chữ cái trong bảng chữ cái đều có 2 hình thức viết là chữ viết hoa và chữ viết thường cụ thể như sau: 1 2 ăĂáá3 âÂớớ4 bBbêbờ5 cCxêcờ6dDdêdờ 7đĐđêđờ 8 eEee9 êÊêê 10gGgiêgiờ 11 hHháthờ12iIiI13 kKcaca/cờ 14 lLe – lờlờ15 mMem mờ/ e – mờmờ 16nNem nờ/ e – nờnờ 17 18 ôÔôÔ19ơƠƠƠ 20pPpêpờ 21 qQcu/quyquờ22rRe-rờrờ 23 sSét-xìsờ24 tTTêtờ25uUuu 26ưƯưư 27 vVvêvờ 28xXích xìxờ 29yYi dàii Bảng chữ cái tiếng Việt thuộc hệ thống chữ cái Latinh nên có nhiều tương đồng với bảng chữ cái tiếng Anh. Thanh điệu trong tiếng ViệtSau khi đã biết được 29 chữ cái, bước tiếp theo là làm quen với thanh điệu. Tiếng Việt là ngôn ngữ đa thanh điệu bao gồm: thanh bằng, thanh huyền, thanh sắc, thanh ngã, thanh hỏi, thanh nặng. Mỗi thanh điệu khi kết hợp với các nguyên âm sẽ có cách đọc khác nhau.
Nếu âm tiết có một nguyên âm thì thanh điệu sẽ được đặt tại chính nguyên âm đó. Ví dụ: gà, lá, gỗ, vệ, củ Bé cần được hướng dẫn học bảng chữ cái tiếng Việt đúng cách. Cách phát âm trong tiếng ViệtSau khi đã tìm hiểu và làm quen với các nguyên âm, phụ âm trong tiếng Việt cũng như thanh điệu. Bước tiếp theo, chúng ta sẽ học cách phát âm và luyện âm. Chữ viết tiếng Việt là chữ tượng thanh. Do đó, giữ việc đọc và viết có sự tương quan. Nếu phát âm chuẩn, bạn hoàn toàn có thể viết được chữ cái mà mình đã nghe. Nguyên âmNguyên âm chính những dao động của thanh thanh quản để tạo nên âm thanh. Luồng khí được phát ra từ cổ họng sẽ không bị cản trở khi ta đọc nguyên âm đó. Nguyên âm có thể đứng riêng biệt hoặc kết hợp với phụ âm để tạo thành một tiếng. Phụ âmPhụ âm trong tiếng Việt là âm thanh của lời nói, được phát âm rõ ràng với thanh quản được đóng hoàn toàn hay một phần. [t] (tiếng Việt: “ta”), phát âm bằng phần phía trước của lưỡi; [k] (tiếng Việt: “kết”, đừng nhầm lẫn với kh), phát âm bằng mặt lưng của lưỡi; [h], phát âm từ họng; [s], phát âm bằng cách đưa không khí qua một đường thoát hẹp; [m] và [n] là những âm mà không khí được thoát ra đằng mũi (âm mũi).
Cách Đánh Vần Các Chữ Trong Tiếng ViệtNguyên âm đơn/ghép kết hợp với dấu: Ô!, Ai, Áo, Ở, . . .
Khi dạy trẻ em phát âm bảng chữ cái tiếng Việt. Cần dựa theo độ mở của miệng và vị trí của lưỡi để dạy cách phát âm. Miêu tả một cách dễ hiểu vị trí mở miệng và cách đặt lưỡi để giúp học sinh dễ hiểu hơn. Tin liên quanNhững điều cần biết trước khi đăng ký thi TOPIKNews - Tháng Năm 12, 2022 Chứng chỉ TOPIK là gì? Top 10 điều cần biếtNews - Tháng Năm 11, 2022 5 điều mình làm khi luyện thi TOPIK II để đạt cấp độ cao nhấtNews - Tháng Năm 6, 2022 Top 7 trung tâm tiếng Hàn tốt nhất tại Hà Nội và TP.HCMNews - Tháng Một 19, 2022 DU HỌC NETVIEThttps://nv.edu.vn/Đặc quyền đăng ký du học tại NETVIET EDU : Không cần đặt cọc tiền đầu vào khi nộp hồ sơ ghi danh du học - Liên kết với hơn 500 trường - Tối ưu chi phí du học ở mức thấp nhất - Uy tín - Chuyên nghiệp - Hiệu quả |