Đề bài - bài 19.12 trang 62 sbt vật lí 6

Dụng cụ vẽ ở hình 19.6 dùng để đo sự nở vì nhiệt của chất lỏng. Ở nhiệt độ \({{t_1}^0}C\) mực nước trong ống thủy tinh ở vị trí số 0, ở nhiệt độ \({{t_2}^0}C\)mực nước trong ống thủy tinh ở vị trí số 5. Độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên ống thủy tinh là \(1c{m^3}\).

Đề bài

Dụng cụ vẽ ở hình 19.6 dùng để đo sự nở vì nhiệt của chất lỏng. Ở nhiệt độ \({{t_1}^0}C\) mực nước trong ống thủy tinh ở vị trí số 0, ở nhiệt độ \({{t_2}^0}C\)mực nước trong ống thủy tinh ở vị trí số 5. Độ dài giữa 2 vạch chia liên tiếp trên ống thủy tinh là \(1c{m^3}\).

a) Hỏi khi tăng nhiệt độ từ \({{t_1}^0}C\)lên \({{t_2}^0}C\), thể tích chất lỏng tăng lên bao nhiêu \(c{m^3}\).

b) Kết quả đo đó có chính xác không? Tại sao?

Đề bài - bài 19.12 trang 62 sbt vật lí 6

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Sử dụng lí thuyết sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

Lời giải chi tiết

a) Khi tăng nhiệt độ từ \({{t_1}^0}C\)lên\({{t_2}^0}C\), thể tích chất lỏng tăng lên là \(5c{m^3}\).

b) Kết quả đo đó không thật chính xác, vì rằng tuy nước nở ra nhưng bình cũng nở ra nên độ nở thực của nước phải lớn hơn một ít.