Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

- Những đõ ong:

+ Sau ngày ông chết, cha và chú còn nuôi một ít đõ, nhưng không vượng như xưa.

+ Mấy lần ong "trại": một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa.

+ Thường thì chú biết được và hô lên cho cả xóm ném đất vụn lên để cả bầy ong mệt lử lại đậu vào cây nào đó hoặc về trõ. Ong đậu trên cây thì chú hay người khác trèo lên bắt mang về đõ cũ hoặc đõ mới.

+ Nhưng cũng có hôm lỡ vì chú phải ra đồng cày tra.

+ Có lần ong vù vù lên cao, bay mmauu và mất hút trong chốc lát.

→ Ít, bay đi, rời đi.

- Nhân vật tôi:

+ Buồn lắm, cái buồn xa côi vắng tanh của chiều quê, của không gian.

+ Những lúc cả nhà đi vắng thì còn buồn đễn nỗi khóc một mình, nghe long bị ép lại, như trời hạ xuống. 

+ Một lần ở nhà một mình, thấy ong trại mà không thể làm gì được. Chỉ nhìn theo, buồn không nói được.

+ Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa? 

+ Nhìn trại ong đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại? 

→ Buồn bã, nỗi buồn không thôi, buồn đến phát khóc.

=> Nghệ thuật: so sánh, câu hỏi tu từ → Tăng hiệu quả diễn đạt.

THƯƠNG NHỚ BẦY ONG Ngày xưa ông tôi nuôi nhiều ong; đằng sau nhà có hai dãy đõ1 ong mật. Sau ngày ông tôi mất, cha và chú tôi còn nuôi một ít đõ, nhưng không “vượng”2 như xưa nữa. Sau nhà có hai đõ ong “sây”3 lắm. Chiều lỡ buổi4 (khoảng 4 giờ chiều) thì ong bay ra họp đàn trước đõ, và tôi hay ra xem, nhiều khi bị ong đốt nhưng mê xem không thôi. Buồn lắm, cái buồn xa côi5 vắng tạnh của chiều quê, của không gian mà tôi cảm nghe từ buổi ấy. Nhất là những lúc cả nhà đi vắng thì tôi buồn đến nỗi khóc một mình, nghe lòng bị ép lại, như trời hạ thấp xuống. Và bầy ong thì vù vù không thôi. Buồn nhất là mấy lần ong “trại”, nghĩa là một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa6. Nếu ong “trại” vào buổi trưa thì thường thường chú tôi biết được và hô lên cho cả xóm ném đất vụn lên không, thế là cả bầy ong mệt lử phải đậu lại ở một cây nào đó hay trở về đõ. Ong đậu lại trên cây, chú tôi hay người khác lại trèo lên bắt mang về đõ cũ hoặc cho vào một đõ mới. Nhưng đôi khi ong trại buổi chiều lỡ buổi, vào lúc chú tôi phải ra đồng cày tra (cày ải)7. Một lần, ở nhà một mình tôi thấy ông trại mà không thể làm gì được. Tôi cũng ném đất vụn lên nhưng không ăn thua gì. Ong vù vù lên cao, bay mau và mất hút trong chốc lát. Tôi nhìn theo, buồn không nói được. Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa? Nhìn ong trại đi, tưởng như một mảnh hồn8 của tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy9 của linh hồn10 nhà tôi với bầy ong trại? Một thi sĩ phương Tây ngày trước đã nói đúng lắm: những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Cái tổ ong sau thềm nhà, cái giá đặt đõ ong, từng chậu nước con con ở chân giá xanh lè vì rêu bám: bao nhiêu vật nhỏ nhẻ, vụn vặt mà đã cho tôi những cảm giác đầu tiên, những cái nhìn ngó đầu tiên vào ý nghĩa cuộc đời và vũ trụ. Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh 11 tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại. Linh hồn của đất đá, có phải là một điều bịa đặt của các thi nhân đâu. Câu 1. Đoạn văn trên thuộc thể loại A. hồi kí. B. du kí. C. nghị luận văn học. D. văn bản thông tin. Câu 2. Nội dung chính của đoạn trích trên là A. nỗi tiếc thương của “tôi” khi ông nội mất. B. tình yêu vườn quê, cảnh vật cũ của “tôi”. C. lòng mong nhớ ông nội khi “tôi” đi xa nhà. D. nỗi buồn da diết của “tôi” khi bầy ong bay đi.Câu 3. Dòng nào dưới đây không nêu các yếu tố được sử dụng trong đoạn trích? A. Miêu tả B. Biểu cảm C. Nghị luận D. Tự sự Câu 4. Dòng nào dưới đây không nêu đặc điểm của những đõ ong trong kí ức của “tôi"? A. Đằng sau nhà có hai dãy đõ ong mật. B. Sau nhà có hai đõ ong “sây” lắm. C. Chiều lỡ buổi (khoảng 4 giờ chiều) thì ong bay ra họp đàn trước đõ. D. Ong vù vù lên cao, bay mau và mất hút trong chốc lát. Câu 5. Câu văn: “Một thi sĩ phương Tây ngày trước đã nói đúng lắm: những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. ” sử dụng biện pháp tu từ A. nhân hóa B. so sánh C. ẩn dụ D. điệp ngữ. Câu 6. Số lượng từ mượn tiếng Hán trong câu “Linh hồn của đất đá, có phải là một điều bịa đặt của các thi nhân đâu.” là A. 2 từ B. 3 từ C. 4 từ D. 5 từ Câu 7. Từ đa nghĩa của từ “lòng” trong cụm “nghe lòng bị ép lại” là A. lòng người. B. lòng biển. C. lòng dạ. D. tấm lòng. Câu 8. Dòng nào dưới đây chứa các từ láy có trong đoạn trích? A. xa xôi, nhỏ nhẻ, ám ảnh B. vù vù, xa xôi, vắng vẻ C. vặn vặt, vù vù, vũ trụ D. vũ trụ, ám ảnh, nhỏ nhẻ. Câu 9. Dòng nào dưới đây nêu đúng tình cảm của tác giả bộc lộ trong đoạn trích? A. Tiếc nuối, nhớ thương, suy tư. B. Tiếc nuối, buồn bã, tuyệt vọng. C. Thương nhớ, u sầu, mất niềm tin. D. Thương nhớ, hi vọng, chờ đợi. Câu 10. Dòng nào nêu đúng về bài học về cách quan sát, cảm nhận sự vật em học tập được từ tác giả? A. Chỉ quan sát những gì nổi bật nhất, loại bỏ những đặc điểm chung để tránh nhàm chán. B. Quan sát cẩn thận để phát hiện được tất cả các đặc điểm, cung cấp cho người đọc thông tin. C. Quan sát tỉ mỉ để phát hiện được đặc điểm của loài vật, rút ra bài học chiêm nghiệm. D. Chỉ quan sát những đặc điểm chung của loài để miêu tả được đầy đủ.

17/05/2022 68

A. Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi

B. Hướng dẫn nuôi ong hiệu quả

C. Bầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại


Page 2

17/05/2022 165

A. Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi

B. Hướng dẫn nuôi ong hiệu quả

C. Bầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại


Page 3

17/05/2022 99

A. Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi

B. Hướng dẫn nuôi ong hiệu quả

C. Bầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại


Page 4

17/05/2022 118

A. Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi

B. Hướng dẫn nuôi ong hiệu quả (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});

C. Bầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại

1. Tác giả

Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

Huy Cận (1919 - 2005)

- Tên thật là Cù Huy Cận.

- Quê quán: xã Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.

2. Tác phẩm

- Xuất xứ: Tác giả đặt tên là Tổ ong "trại" trích từ tập 1 Hồi kí Song đôi.

- Thể loại: Hồi kí.

- PTBĐ chính: Tự sự.

II. Đọc hiểu văn bản

Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôiBầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại

- Những đõ ong:

+ Ngày xưa, ông nuôi nhiều ong, đằng sau nhà có hai dãy đõ ong mật.

+ Ngày xưa, hai đõ ong "sây".

+ Chiều lỡ buổi (khoảng 4h chiều) thì ong bay ra họp đàn trước đõ.

→ Nhiều, sung túc, sai trĩu.

- Những đõ ong:

+ Sau ngày ông chết, cha và chú còn nuôi một ít đõ, nhưng không vượng như xưa.

+ Mấy lần ong "trại": một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa.

+ Thường thì chú biết được và hô lên cho cả xóm ném đất vụn lên để cả bầy ong mệt lử lại đậu vào cây nào đó hoặc về trõ. Ong đậu trên cây thì chú hay người khác trèo lên bắt mang về đõ cũ hoặc đõ mới.

+ Nhưng cũng có hôm lỡ vì chú phải ra đồng cày tra.

+ Có lần ong vù vù lên cao, bay mau và mất hút trong chốc lát.

→ Ít, bay đi, rời đi.

- Nhân vật tôi:

+ Hay ra xem ong họp đàn.

+ Nhiều khi bị ong đốt nhưng mê xem không thôi.

→ Vui vẻ, hứng khởi, mê mải.

- Nhân vật tôi:

+ Buồn lắm, cái buồn xa côi vắng tanh của chiều quê, của không gian.

+ Những lúc cả nhà đi vắng thì còn buồn đến nỗi khóc một mình, nghe long bị ép lại, như trời hạ xuống. → So sánh.

+ Một lần ở nhà một mình, thấy ong trại mà không thể làm gì được. Chỉ nhìn theo, buồn không nói được.

+ Cái buồn của đứa trẻ rộng lớn đến bao nhiêu, các thi sĩ, văn nhân đã ai nói đến chưa? → Câu hỏi tu từ.

+ Nhìn trại ong đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại? → Câu hỏi tu từ.

→ Buồn bã, nỗi buồn không thôi, buồn đến phát khóc.

Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

➩ Bài học

+ Đưa ra nhận định thi sĩ phương Tây: Những vật vô tri vô giác đều có một linh hồn, nó vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến.

+ Liên hệ với bản thân: Bao nhiêu vật nhỏ nhẻ, vụn vặt đã gom góp cho tôi những cảm giác đầu tiên, những cái nhìn ngó đầu tiên vào ý nghĩa cuộc đời và vũ trụ.

+ Liên hệ với thơ ca của mình: Ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi. Linh hồn của đất đá, có phải là một điều bịa đặt của các thi nhân đâu.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Thương nhớ bầy ong là hồi ức của nhân vật tôi về những đõ ong mà nhân vật tôi đã từng được nhìn thấy, cảm nhận, mê đắm ngày nhỏ. Kèm theo những hồi ức tươi đẹp ấy là nỗi buồn không dứt, buồn đến phát khóc khi chúng rời xa. Từ đó nêu lên triết lí, những vật nhỏ bé, vô tri vô giác đều gây vương vấn, ám ảnh vào tâm hồn, ảnh hưởng đến thơ ca, nghệ thuật của mỗi người.

2. Nghệ thuật

Hồi kí kết hợp các biện pháp tu từ: so sánh, câu hỏi tu từ, đối lập.

Bài Làm:

1. Em đã từng chia tay chú chó nhỏ của mình vì chú bị bệnh và đã chết. Tâm trạng của em lúc đó rất buồn, hụt hẫng như mất đi một người thân yêu của mình.

2. KỸ THUẬT TẠO CHÚA VÀ CHIA ĐÀN ONG

1. Tạo chúa:

  • Khi đàn ong xung mãn, Khi nguồn phấn, mật dồi dào hoặc ong chúa đã già thì đàn ong có khuynh hướng tạo những nụ để nuôi chúa mới để thay thế hoặc chia bay. Đây là đặc điểm sinh học nhằm bảo vệ nòi giống, luôn có ong chúa dự trữ trong đàn.
  •  Phương pháp đàn có chúa: Chọn đàn ong có 8 hoặc 9 cầu quân thật đông (có thể quân bu cả trên nắp). Dùng một ván ngắn đặt vào giữa 4 cầu nhộng, như vậy 2 cầu nhộng và cầu mật sẽ ở bên ngoài và ở đây không có ong chúa, bên kia ong chúa vẫn đẻ bình thường. Đưa khung tạo chúa vào giữa hai cầu nhộng và làm công việc như ở phương pháp đàn không chúa.

2. Chia đàn: Những đàn từ 7 cầu đông quân trở lên đều có thể chia đàn.

KỸ THUẬT KHAI THÁC PHẤN HOA

1. Khai Thác Phấn Hoa: Vào mùa bông chè, cà phê, mắc cỡ ..vv.., nếu  nguồn phấn dồi dào ta có thể tổ chức khai thác phấn hoa:

Dùng một tấm lưới có các lỗ có đường kính 5,7mm chận trước cửa tổ, bên dưới dùng một máng để hứng phấn. Ong đi làm về mang hai hạt phấn ở hai chân sau khi chui vào lỗ của lưới thoái phấn sẽ để lại hai hạt phấn ở bên ngoài. Hai hạt phấn này sẽ rơi xuống màng hứng phấn. Trưa hoặc chiều người nuôi ong sẽ gom số phấn này lại.

* Để bảo quản phấn hoa người ta có 3 cách: 

  • Phơi nắng: trải mỏng phấn hoa trên tấm bạt hay tấm tôn, phơi 3 nắng để đạt độ khô 10%. Phương pháp này phấn hoa sẽ mất đi một số thành phần và không được vệ sinh. Do đó phấn hoa  thành phẩm chỉ để cho ong ăn vào mùa khan phấn hoặc mùa khai thác mật cao su.
  • Sấy bằng tủ sấy: Để phấn hoa có thể trở thành thực phẩm cho người sử dụng được. Ta cần sấy  phấn hoa trong tủ sấy ở 450 C  đựng vào bao bì  sạch và đậy kín có chống ẩm.
  • Bảo quản bằng  cách ủ với đường: Phấn hoa phơi một nắng cho ráo nước, sau đó cho vào những bình miệng rộng cứ 1 lớp phấn khoảng 3cm thì 1 lớp đường 2cm và trên cùng là lớp đường. Sau một thời gian đường chảy ra và hoà vào phấn. Cách bảo quản này hầu như giữ được gần hết các thành phần phấn hoa rất tốt để làm hàng hoá và cho ong ăn.

2. Khai thác mật ong: Vào những mùa hoa nở rộ như: Cà phê, cao su, chôm chôm, nhãn .v.v.

  • Người ta đem những đàn ong mạnh (tức những đàn đã đạt đến 10 cầu quân thật đông) đến những vùng có hoa nở rộ để khai thác mật ong.
  • Lấy các khung cầu ra (có thể để lại 1 --> 2 cầu hoặc lấy hết) giũ hết ong vào thùng, dùng chổi ong quét hết ong xuống thùng.
  • Dùng dao thật sắt để cắt lớp mặt sáp trám trên các ô lắng chứa mật. 
  • Đưa các khung cầu này vào thùng quay ly tâm để lấy mật ra.
  • Sau khi đã lấy hết  mật lại bỏ các khung cầu này vào thùng ong trở lại. Thường thì mùa hoa có thể có từ 10 --> 15 ngày có thể lấy mật một lần. Mỗi lần 1 đàn  10 cầu có thể lấy được từ từ 4 --> 12 kg mật ong.

Bài Làm:

1. “Ong trại” có nghĩa là một phần đàn ong rời bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa – con duy nhất trong đàn ong có khả năng sinh sản.

2. Tác giả đã sử dụng 3 lần từ “linh hồn”. Từ linh hồn được hiểu là phần tinh thần sâu kín thiêng liêng nhất mang lại sức sống cho con người, sự vật. Thế nhưng với cách dùng từ “linh hồn” của tác giả trong đoạn văn có nét khác biệt: những vật vô trí vô giác, nhỏ nhẹ, vụn vặt như giã đặt đõ ong, chậu nước con ở chân giá… đều có linh hồn khiến cho con người phải nhớ nhung, yêu mến.

VI. Suy ngẫm và phản hồi 

1. Những dấu hiệu nào đã giúp em biết văn bản trên thuộc thể hồi kí?

Văn bản thuộc thể loại hồi kí vì nó mang những đặc điểm đặc trưng của thể loại:

- Kể lại những sự việc mà người viết trực tiếp tham dự trong quá khứ. Trong văn bản, tác giả đã kể lại sự việc trong quá khứ khi gia đình nuôi ong và chứng kiến cảnh ong trai với tâm trạng buồn bã.

- Người kể chuyện: ngôi thứ nhất, xưng “tôi”.

- Hình thức ghi chép: tác gia ghi chép lại những sự việc có thật khi tác giả chứng kiến ong trại và truyện được kể hấp dẫn, sâu sắc, thể hiện những tâm sự, chiêm nghiệm của tác giả.

2. Trong câu văn “Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”, theo em, có thể bỏ bớt cụm từ  “sau này” hoặc “ngày thơ bé” được không? Vì sao? Từ đó nêu tác dụng của việc sử dụng các cụm từ chỉ thời gian trong hồi kí.

Theo em, không thể bỏ bớt cụm từ  “sau này” hoặc “ngày thơ bé” vì câu văn thể hiện những cảm xúc, suy tư trong quá khứ đã ảnh hưởng đến ý thơ, những cảm xúc trong thơ của tác giả sau này. Đó là mối liên hệ giữa quá khứ với hiện tại và tương lai. Nên nếu bỏ bớt cụm từ, người đọc sẽ không thể hiểu được ý nghĩa của câu văn.

Các sự việc trong hồi kí thường được kể theo trình tự thời gian. Vì vậy cần có các cụm từ chỉ thời gian để xác định được thời điểm xảy ra sự việc.

3. Tìm trong văn bản một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bầy ong bỏ tổ bay đi. Em có nhận xét gì về tình cảm mà cậu bé dành cho bầy ong?

Một số từ ngữ, câu văn diễn tả nỗi buồn của nhân vật “tôi” khi chứng kiến bày ong bỏ tổ bay đi:

- Tôi nhìn theo, buồn không nói được.

- Tôi buồn đến nối khóc một mình, nghe lòng bị ép lại.

- Cái buồn của đứa bé rộng lớn đến bao nhiêu, tưởng như một mảnh hồn của tôi đã san đi nơi khác.

- Nhìn trại ong đi, tưởng như một mảnh hồn tôi đã san đi nơi khác. Nơi xa xôi nào đó đã nhận một phần cốt tủy của linh hồn nhà tôi với bầy ong trại.

Qua những câu văn đó cho thấy cậu bé có tình cảm yêu mến đặc biệt với bầy ong, khi chúng rời xa, cậu cảm thấy buồn bã, như mất đi một phần vốn rất thân quen với mình.

4. Để tái hiện lại quá khứ một cách chân thực, sinh động người viết hồi kí có thể tập trung kể lại sự việc, cũng có thể vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Theo em, Thương nhớ bầy ong thuộc trường hợp nào trong hai trường hợp trên? Dựa vào đâu có thể khẳng định như vậy?

Văn bản thuộc kiểu hồi kí vừa kể lại sự việc vừa kể lại cảm xúc, suy tư của mình trước sự việc ấy. Có thể khẳng định được điều ấy vì nhân vật tôi đã kể về những lần ong trại và từ đó thể hiện những suy nghĩ, chiêm nghiệm của mình: những vật vô tri vô giác, nhỏ nhẻ, vụn vặt cũng mang một linh hồn vương vấn với hồn ta và khiến ta yêu mến. Những cảm xúc ngày thơ bé đó cũng đã ảnh hưởng, ám ảnh đến tác giả về sau.

5. Em có nhận xét gì về cách quan sát, cảm nhận thiên nhiên, loài vật của nhân vật “tôi”?

Tác giả đã thể hiện nhân vật tôi có cách quan sát tỉ mỉ, thể hiện những hiểu biết về đặc điểm loài ong, cách cảm nhận về thiên nhiên, loài vật vô cùng tinh tế và phát hiện ra những điều sâu sắc: mọi vật đều mang trong nó một linh hồn, gần gũi và thân thuộc với con người.

6. Đọc Thương nhớ bầy ong, có bạn khẳng định rằng nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận, một số bạn khác lại cho là không phải như vậy. Cho biết ý kiến của em về các nhận định trên.

Theo em, nhân vật cậu bé xưng “tôi”, trong văn bản chính là tác giả Cù Huy Cận được thể hiện qua câu văn “ Và ý thơ cuộc đời, ý thơ vũ trụ, cái xa xôi vắng vẻ sau này ám ảnh tôi, ngày thơ bé tôi đã nghe rồi, mỗi lần ong trại”. Ông là một nhà thơ nổi tiếng của nước ta, những bài thơ của ông thường thấm đẫm một nỗi buồn mênh mang khó tả.


Page 2

  Dàn Ý Thuyết Minh Về Chiếc Bút Bi Lớp 8 I. Mở bài:   Giới thiệu sự quan trọng của bút bi với học sinh. Cây bút bi là người bạn trong học tập quen thuộc, đóng góp không nhỏ vào quá trình học tập của các em tại lớp học. Cây bút bi có công dụng viết, ghi chép kiến thức tại trường lớp. II. Thân bài: a. Nguồn gốc: Phát minh bởi nhà báo Hungari Lazo Biro trong những năm 1930. Ông phát hiện mực in giấy rất nhanh khô cứu tạo ra một loại bút sử dụng mực. b. Cấu tạo: Vỏ bút: Ống trụ dài từ 15 cm được làm bằng nhựa dẻo. Ruột bút: Chủ yếu làm từ nhựa dẻo, chứa mực bên trong. Bộ phận khác: Lò xo, nút bấm, nắp đậy… c. Cách hoạt động, bảo quản: Nguyên lý hoạt động: Mũi bút chứa viên bi nhỏ, khi viết lăn ra mực để tạo chữ. Bảo quản bút bi bằng cách khi sử dụng tránh va đập và rơi. Nếu trời lạnh mực có thể bị đông hãy ngâm vào bát nước ấm để viết bình thường. Không để đầu bút bi tiếp xúc quá lâu với không khí. d. Ý nghĩa: Những chiếc bút bi gắn bó với lứa tuổi học sinh. Bút bi dùng để viết, để vẽ. Bú

Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

Soạn bài Đọc: Cô Tô (trích, Nguyễn Tuân) * Trước khi đọc Câu 1  (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): - Những nơi em đã từng được đến tham quan: Cô Tô, Động Phong Nha, …  Câu 2  (trang 109 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 - Kết nối tri thức với cuộc sống): - Quần đảo Cô Tô thuộc tỉnh Quảng Ninh, gồm hơn 50 đảo nhỏ trong vịnh Bái Tử Long (thuộc Vịnh Bắc Bộ), … 

Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Lao xao ngày hè (Duy Khán) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Duy Khán (1934 - 1993) - Tên khai sinh: Nguyễn Duy Khán. - Quê quán: thôn Sơn Trung, xã Nam Sơn, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Trích chương 6  (Lao xao)  trong  Tuổi thơ im lặng .  - Thể loại: Hồi kí. - PTBĐ chính: Tự sự. II. Đọc hiểu văn bản 1. Khung cảnh thiên nhiên ngày hè - Thực vật: + Cây cối um tùm. + Cây hoa lan nở hoa trắng xóa. + Hoa đề từng chùm mảnh dẻ. + Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín. → So sánh. + Quả tu hú chín đỏ, đầy ụ như mâm xôi gấc. → So sánh. + Vườn sắn xanh biếc. → NT: Liệt kê, điệp ngữ "Hoa....", so sánh. → Tươi tốt, yên bình, đầy đủ cả màu sắc và hương thơm. → Những rung cảm tài tình bằng thị giác và khứu giác. - Động vật: * Các loài côn trùng: + Ong vàng, ong vò vẽ, ong mật: đánh lộn hút mật ở hoa. → NT: Liệt kê. + Bướm: hiền lành bỏ chỗ lao xao, lặng lẽ bay đi. → Đối lập với ong. * Các con chim hiền: + Con bồ các: kêu váng lên. + Con sáo sậu,

  Dàn Ý Thuyết Minh Về Bài Thơ Ánh Trăng Mở bài:  Giới thiệu về tác phẩm Ánh trăng Nguyễn Duy là một nhà thơ nổi tiếng và đi đầu trong công cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ. thơ văn của ông gần gũi với cuộc sống, mang hương vị thân thương, giản dị và đằm thắm. một trong những tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Duy là tác phẩm Ánh trăng, tác phẩm rất đỗi gần gũi và giản dị. tác phẩm đã mang lại cho chúng ta cảm giác chân thực và vô cùng sâu sắc. Thân bài: Tác giả nhớ đến kỉ niệm của mình với trăng lúc nhỏ: gắn bó với đồng, với sông, với bể,… Tác giả nhớ đến hồi khi chiến tranh mình và trăng đã ở trong rừng cùng Tình cảm gắn bó sâu sắc và thân thiết Trăng như bạn thân tình, người bạn tri kỉ đối với tác giả Ở hiện tại thì trăng như một người dưng qua đường, không quen biết, không rõ ràng trăng như người xa lạ, không quen biết, không từng gặp con người bội bạc, thờ ơ và không thân thiết với thẳng như trước Cảm xúc của tác giả về trăng với con người: Kết bài:  Nêu cảm nhận của em về tác phẩm án

 Soạn bài Chùm ca dao về quê hương đất nước I. Tìm hiểu chung Ca dao: thơ trữ tình dân gian, nội dung biểu hiện đời sống tâm hồn, tình cảm của người bình dân. Ngôn ngữ ca dao giản dị, trong sáng, gần với lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân lao động. * Trước khi đọc Câu 1  (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1): - Với em, ……….. là quê hương yêu dấu. (Em có thể điền địa chỉ nơi em sinh ra và lớn lên: thôn, xã, huyện, tỉnh của em vào chỗ trống).  Ví dụ: Với em, Bắc Giang là quê hương yêu dấu.  - Quê hương là những gì gần gũi, thân thuộc, thiêng liêng nhất với mỗi chúng ta; là cây đa, bến nước, sân đình, là con đường làng phủ đầy rơm rạ những ngày mùa, … Tình yêu quê hương là một trong những tình cảm ấm áp, sâu bền nhất, luôn hiện diện trong sâu thẳm trái tim ta và là hành trang quý giá giúp ta khôn lớn trưởng thành.  Câu 2  (trang 90 sgk Ngữ văn lớp 6 Tập 1 ): - Một số bài thơ viết về quê hương mà em yêu thích là:  +  Quê hương  (Đỗ Trung Quân)  “Quê hương là chùm khế ngọt Cho con chèo há

Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

Ngữ Văn 6 Bài 5 Đọc: Thương nhớ bầy ong (Huy Cận) I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Huy Cận (1919 - 2005) - Tên thật là Cù Huy Cận. - Quê quán: xã Ân Phú, huyện Hương Sơn (nay là huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh. 2. Tác phẩm - Xuất xứ: Tác giả đặt tên là Tổ ong "trại" trích từ tập 1 Hồi kí Song đôi. - Thể loại: Hồi kí. - PTBĐ chính: Tự sự. II. Đọc hiểu văn bản Bầy ong trong kí ức tuổi thơ của nhân vật tôi Bầy ong và nỗi buồn của nhân vật tôi trong hiện tại - Những đõ ong: + Ngày xưa, ông nuôi nhiều ong, đằng sau nhà có hai dãy đõ ong mật. + Ngày xưa, hai đõ ong "sây". + Chiều lỡ buổi (khoảng 4h chiều) thì ong bay ra họp đàn trước đõ. → Nhiều, sung túc, sai trĩu. - Những đõ ong: + Sau ngày ông chết, cha và chú còn nuôi một ít đõ, nhưng không vượng như xưa. + Mấy lần ong "trại": một phần đàn ong rời xa, bỏ tổ nhà, mang theo một ong chúa. + Thường thì chú biết được và hô lên cho cả xóm ném đất vụn lên để cả bầy ong mệt lử lại đậu vào cây nào đó hoặc về trõ. Ong đậu t

Đâu không phải câu văn miêu tả nỗi buồn của nhân vật tôi khi ong trại

Soạn bài Thực hành đọc: Hành trình của bầy ong trang 106 I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Nguyễn Đức Mậu (1948) - Quê quán: Nam Định. - Là nhà thơ, nhà văn quân đội. 2. Tác phẩm - Thể thơ: Lục bát. - Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm. II. Đọc hiểu văn bản * Nội dung chính:  - Qua bài thơ, tác giả ca ngợi hành trình âm thầm mà ý nghĩa của bầy ong khi lưu giữ những mùa hoa tàn phai cho đời. Đồng thời ca ngợi quá trình sáng tạo nghệ thuật của người nghệ sĩ. 1. Đặc điểm của thể thơ lục bát được thể hiện trong bài thơ:  + Số tiếng, số dòng:  gồm nhiều cặp lục bát nối tiếp nhau; dòng trên 6 tiếng, dòng dưới 8 tiếng.  + Về vần:  tiếng cuối của dòng sáu tiếng ở trên vần với tiếng thứ sáu của dòng tám tiếng ở dưới, tiếng cuối của dòng tám tiếng lại vần với tiếng cuối của dòng sáu tiếng tiếp theo.  Ví dụ:  “Với đôi cánh đẫm nắng trời  Bầy ong bay đến trọn đời tìm hoa Không gian là nẻo đường xa  Thời gian vô tận mở ra sắc màu”  Trời – đời , hoa – xa – ra + Về nhịp:  ngắt theo nhịp chẵn: 2/2/2, 2/4

  Dàn Ý Thuyết Minh Về Laptop I. Mở bài:  Giới thiệu về đối tượng thuyết minh – chiếc máy vi tính ( laptop, máy tính để bàn). Ví dụ:  Giới thiệu về chiếc máy vi tính cần thiết với em như thế nào, hiểu biết khái quát của em về nó. II. Thân bài: -Miêu tả về chiếc máy vi tính: Chất liệu, màu sắc, các bộ phận và nguyên lý hoạt động… Tả bao quát chung Tả từng bộ phận + CPU + Màn hình + Bàn phím + Con chuột -Công dụng của chiếc máy vi tính. -Con người sử dụng máy vi tính như thế nào? III. Kết bài: Cảm nghĩ của bản thân về chiếc máy vi tính. Khẳng định sự cần thiết và giá trị của chiếc máy vi tính.

Nói và nghe: Kể lại một trải nghiệm của em Ở bài “Tôi và các bạn”, em đã được hướng dẫn nói và nghe về một trải nghiệm. Trong bài học này, em sẽ tiếp tục có cơ hội chia sẻ những điều thú vị mà mình đã trải qua để phát triển kĩ năng nói và nghe của bản thân.  1. Trước khi nói  a. Chuẩn bị nội dung nói  - Đọc lại nhiều lần bài viết của mình.  - Để không bỏ sót những nội dung quan trọng khi trình bày, em có thể lựa chọn một trong hai cách sau: + Đánh dấu những từ ngữ, câu văn quan trọng mà khi trình bày không thể bỏ qua, như: - Câu văn giới thiệu trải nghiệm em muốn kể. - Những từ ngữ giới thiệu thời gian, không gian, nhân vật trong câu chuyện. - Những từ ngữ thể hiện cảm xúc của em trước sự việc được kể. + Ghi ngắn gọn ra giấy một số ý quan trọng không thể bỏ qua khi trình bày bài nói như thời gian, không gian, nhân vật, sự việc, cảm xúc của bản thân,... b. Tập luyện  - Liệt kê những điểm mà em hài lòng và chưa hài lòng sau mỗi lần tập luyện.  2. Trình bày bài nói  - Sử dụng hiệu quả các