Cách tạo ra hợp kim

22:55:5404/12/2019

Vậy hợp kim là gì? hợp kim có tính chất gì và được cấu tạo như thế nào? Hợp kim có ứng dụng gì trong đời sống thực tế?

I. Khái niệm hợp kim

- Hợp kim là vật liệu kim loại có chứa một kim loại cơ bản và một số kim loại hoặc phi kim khác.

* Ví dụ: Thép là hợp kim của Fe với C và một số nguyên tố khác; Đuyra là hợp kim của Al với Cu, Mn, Mg, Si.

II. Tính chất của hợp kim

- Tính chất của hợp kim phụ thuộc vào thành phần các đơn chất tham gia cấu tạo mạng tinh thể của hợp kim.

* Ví dụ một số hợp kim như:

 Hợp kim không bị ăn mòn: Fe - Cr - Ni [thép inoc],...

 Hợp kim siêu cứng: W - Co, Co - Cr - W - Fe,...

 Hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp: Sn - Pb [thiếc hàn], t0nc = 2100C; Bi - Pb - Sn, t0nc = 650C,

 Hợp kim nhẹ, cứng và bền: Al - Si, Al - Cu - Mn - Mg.

III. Ứng dụng của hợp kim

- Những hợp kim nhẹ, bền chịu được nhiệt độ cao và áp suất cao dùng để chế tạo tên lửa, tàu vũ trụ, máy bay, ô tô,...

- Những hợp kim có tính bền hoá học và cơ học cao dùng để chế tạo các thiết bị trong ngành dầu mỏ và công nghiệp hoá chất.

- Những hợp kim không gỉ dùng để chế tạo các dụng cụ y tế, dụng cụ làm bếp,...

- Hợp kim của vàng với Ag, Cu [vàng tây] đẹp và cứng dùng để chế tạo đồ trang sức và trước đây ở một số nước còn dùng để đúc tiền.

IV. Bài tập về Hợp kim

* Bài 1 trang 91 SGK Hóa 12: Những tính chất vật lí chung của kim loại tinh khiết biến đổi thế nào khi biến thành hợp kim?

° Lời giải bài 1 trang 91 SGK Hóa 12: 

+ Hợp kim dẫn điện và nhiệt kém hơn kim loại nguyên chất.

- Độ cứng của hợp kim hơn hơn độ cứng của kim loại nguyên chất, độ dẻo thì hợp kim kém hơn kim loại.

- Nhiệt độ nóng chảy của hợp kim thấp hơn nhiệt độ nóng chảy của kim loại thành phần.

* Bài 2 trang 91 SGK Hóa 12: Để xác định hàm lượng của bạc trong hợp kim người ta hòa tan 0,5 gam hợp kim đó vào dung dịch axit nitric. Cho thêm dung dịch axit clohidric vào dung dịch trên thu được 0,398 gam kết tủa. Tính hàm lượng bạc trong hợp kim.

° Lời giải bài 2 trang 91 SGK Hóa 12: 

- Ta có PTPƯ:

 Ag + 2HNO3 → AgNO3 + NO2↑ + H2O  [1]

 AgNO3 + HCl → AgCl↓trắng + HNO3   [2]

- Số mol AgCl kết tủa là:

- Theo PTPƯ [2] ta có: nAgNO3 = nAgCl = 0,398/143,5[mol]

- Theo PTPƯ [1], ta có: nAg = nAgNO3 = 0,398/143,5[mol]

⇒ Khối lượng của Ag là: mAg = n.M = [0,398/143,5].108 ≈ 0,3[g].

⇒ Hàm lượng của bạc trong hợp kim là:

 %mAg= [mAg/mhợp kim].100% = [0,3/0,5].100% = 60%.

* Bài 3 trang 91 SGK Hóa 12: Trong hợp kim Al - Ni cứ 10 mol Al thì có 1 mol Ni. Phần trăm khối lượng của hợp kim này là phương án nào sau đây.

A. 81% Al và 19% Ni.

B. 82% Al và 18% Ni.

C. 83% Al và 17% Ni.

D. 84% Al và 16% Ni.

° Lời giải bài 3 trang 91 SGK Hóa 12: 

• Chọn đáp án: B. 82% Al và 18% Ni.

- Khối lượng Al là mAl = 27.10 = 270 [g]

- Khối lượng Ni là mNi= 59.1 = 59 [g]

- Khối lượng hỗn hợp: mhh = mAl + mNi = 270 + 59 = 329 [g]

⇒ Thành phần % theo khối lượng:

 %mAl = [270/329].100% ≈ 82%

 %mNi = [59/329].100% ≈ 18%

* Bài 4 trang 91 SGK Hóa 12: Ngâm 2,33 gam hợp kim Fe - Zn trong dung dịch HCl đến phản ứng hoàn toàn thấy giải phóng 896 ml khí H2[đktc]. Thành phần % của hỗn hợp là phương án nào sau đây.

A. 27,9% Zn và 72,1% Fe.

B. 26,9% Zn và 73,1% Fe.

C. 25,9% Zn và 74,1% Fe.

D. 24,9% Zn và 75,1% Fe.

° Lời giải bài 4 trang 91 SGK Hóa 12: 

• Chọn đáp án: A. 27,9% Zn và 72,1% Fe.

- Phương trình phản ứng

 Fe + 2HCl → FeCl2 + H2

 Zn + 2HCl → ZnCl2 + H2

- Gọi x, y lần lượt là số mol Fe và Zn trong hỗn hợp thì theo bài ra ta có:

 56x + 65y = 2,33  [1]

- Số mol H2 là nH2 = [896/[1000.22,4]] = 0,04[mol]l; nên theo phương trình phản ứng, ta có:

 x + y = 0,04   [2]

- Từ [1] và [2] ta có: x = 0,03; y = 0,01.

- Khối lượng của Fe và Zn có trong hỗn hợp là:

 mFe = 0,03.56 = 1,68[g]

 mZn = 0,01.65 = 0,65[g]

- Thành phần % theo khối lượng hỗn hợp là :

 %mFe = [mFe/mhh].100% = [1,68/2,33].100% = 72,1%

 %mZn = [mZn/mhh].100% = [0,65/2,33].100% = 27,9%.

Hy vọng với bài viết về Hợp kim là gì? Tính chất, Cấu tạo của Hợp kim và Ứng dụng ở trên hữu ích cho các em. Mọi góp ý và thắc mắc các em vui lòng để lại bình luận dưới bài viết để HayHocHoi.Vn ghi nhận và hỗ trợ, chúc các em học tập tốt.

¤ Xem thêm các bài viết khác tại:

» Mục lục sách giáo khoa SGK Hóa học 12 Lý thuyết và Bài tập

» Mục lục sách giáo khoa SGK Vật lý 12 Lý thuyết và Bài tập

Khác với phương pháp truyền thống là nấu chảy rồi kết tinh [đúc], biến dạng thành bán thành phẩm, gia công cắt thành bán thành phẩm, người ta có thể chế tạo sản phẩm kim loại, hợp kim bằng quy trình ngắn gọn hơn: chế tạo bột qua ép rồi thiêu kết, tức không cần nấu chảy, kết tinh và gia công cắt. Đó là phương pháp luyện kim bột.Như vậy để chế tạo các sản phẩm bằng phương pháp này phải có ba công đoạn chính:- Tạo bột kim loại hay hợp kim có thành phần đúng với yêu cầu ở dạng rắn, nhỏ mịn [bột] và được trộn thật đều. Có thể chế tạo bột theo các cách như: nghiền [cho vật liệu giòn], phun tia kim loại lỏng vào môi trường nguội nhanh [trên tang đồng hay trong nước, khí áp suất cao], hoàn nguyên từ ôxyt, điện phân...- Tạo hình: có tác dụng từ các bột rời rạc tạo ra vật rắn có hình dạng và kích thước xác định với độ dính kết nhất định [để có thể vận chuyển hay gia công cơ khí cần thiết]. Có thể tạo hình bằng cách ép, nén với áp suất 100 - 1000MPa, tùy theo yêu cầu về khối lượng riêng. Muốn được khối lượng riêng lớn và đồng đều phải ép với áp suất lớn và rung cơ học.- Thiêu kết: có tác dụng làm cho các hạt bột liên kết bền vững với nhau, tăng cơ lý tính cho sản phẩm đến giá trị mong muốn. Thường nung nóng đến nhiệt độ bằng 0,75Tso [theo 0K] của kim loại trong thời gian 0,5 - 6,0h trong khí quyển bảo vệ hay chân không. Ngoài tăng dao động nhiệt, khuếch tán làm tăng liên kết bề mặt, quá trình chủ yếu xảy ra là kết tinh lại toàn bộ, tạo ra các hạt mới đa cạnh.  Trong quá trình thiêu kết, sản phẩm sẽ co lại, mật độ tăng lên. Có thể kết hợp hai khâu ép và thiêu kết bằng cách ép nóng, có thể đạt được mật độ cao nhất.- Về kinh tế có thể đạt được hiệu quả kinh tế - kỹ thuật cao nếu sản lượng lớn mặc dầu chi phí đầu tư ban đầu cao. 

1.2.1. Cấu tạo của kim loại

YouTube Video


a. Khái niệm về kim loại

v Định nghĩa

Kim loại là vật thể sáng, dẻo có thể rèn được, có tính dẫn nhiệt và dẫn điện cao.

v Cấu tạo mạng tinh thể của kim loại

- Trong điều kiện thường và áp suất khí quyển hầu hết các kim loại tồn tại ở trạng thái rắn [ngoại trừ thủy ngân].

+ Mạng tinh thể là mô hình hình học mô tả sự sắp xếp có quy luật của các nguyên tử [phân tử] trong không gian [Hình 1.2 a].

+ Mạng tinh thể bao gồm các mặt đi qua các nguyên tử, các mặt này luôn luôn song song cách đều nhau và được gọi là mặt tinh thể [Hình 1.2 b].

+ Ô cơ sở là hình khối nhỏ nhất có cách sắp xếp chất điểm đại diện chung cho mạng tinh thể [Hình 1.2 c]. Trong thực tế để đơn giản chỉ cần biểu diễn mạng tinh thể bằng ô cơ sở của nó là đủ. Tuỳ theo loại ô cơ bản người ta xác định các thông số mạng. Ví dụ như trên ô lập phương thể tâm [Hình 1.3] có thông số mạng là a là chiều dài cạnh của ô. Đơn vị đo của thông số mạng là Ăngstrong [Angstrom], ký hiệu: A



- Các kiểu mạng tinh thể thường gặp:

+ Mạng lập phương thể tâm: các nguyên tử [ion] nằm ở các đỉnh và ở tâm của khối lập phương.

Các kim loại nguyên chất có kiểu mạng này như: Feα , Cr, W, Mo, V…



+ Lập phương diện tâm: các nguyên tử [ion] nằm ở các đỉnh và giữa [tâm] các mặt của hình lập phương.

Các kim loại nguyên chất có kiểu mạng này như: Feg, Cu, Ni, Al, Pb…


+ Lục giác xếp chặt: bao gồm 12 nguyên tử nằm ở các đỉnh, 2 nguyên tử nằm ở giữa 2 mặt đáy của hình lăng trụ lục giác và 3 nguyên tử nằm ở khối tâm của 3 lăng trụ tam giác cách đều nhau

Các kim loại nguyên chất có kiểu mạng này như: Mg, Zn…


Như vậy có thể xem một khối kim loại nguyên chất là tập hợp vô số các mạng tinh thể [hạt tinh thể] được sắp xếp hỗn độn, mạng tinh thể lại gồm vô số các ô cơ sở và dạng của từng ô cơ sở tùy thuộc vào kiểu mạng của kim loại đó.

b. Tính thù hình của kim loại

v Định nghĩa

Là một kim loại có thể có nhiều kiểu mạng tinh thể khác nhau tồn tại ở những khoảng nhiệt độ và áp suất khác nhau.

v Đặc tính thù hình

- Các dạng thù hình khác nhau được ký hiệu bằng các chữ cái Hy Lạp theo nhiệt độ từ thấp đến cao: α, β, γ, δ…

- Khi có chuyển biến thù hình thì kim loại có sự thay đổi thể tích và tính chất bên trong. Đây là đặc tính quan trọng khi sử dụng chúng.

Ví dụ: Khi nung nóng sắt người ta thấy ở trạng thái rắn sắt thay đổi ba kiểu mạng tinh thể ở ba khoảng nhiệt độ khác nhau [≤ 9110C, 911 - 13920C, ≥ 13920C]. Vậy sắt có ba dạng thù hình được ký hiệu là: Feα, Feg, Feδ. Ta thấy sắt có ba kiểu mạng tinh thể khác nhau do đó tính chất của sắt ứng với từng kiểu mạng cũng khác nhau.


1.2.2. Cấu tạo của hợp kim

a. Khái niệm về hợp kim

v Định nghĩa

Hợp kim là vật thể có chứa nhiều nguyên tố và mang tính chất kim loại. Nguyên tố chủ yếu trong hợp kim là nguyên tố kim loại.

v Ưu điểm của hợp kim so với kim loại

Trong lĩnh vực cơ khí, hợp kim được sử dụng rộng rãi vì các ưu điểm sau:

- Cơ tính hợp kim phù hợp với vật liệu chế tạo cơ khí: đối với ngành cơ khí vật liệu sử dụng phải có các yêu cầu như độ bền cao, tuổi thọ sử dụng lâu. Về mặt này thì hợp kim hơn hẳn kim loại nguyên chất, chúng có độ cứng, độ bền cao hơn hẳn trong khi độ dẻo và độ dai vẫn đủ cao.

- Tính công nghệ thích hợp: kim loại nguyên chất có tính dẻo cao dễ gia công áp lực nhưng khó đúc, gia công cắt kém, không hóa bền được bằng nhiệt luyện. Hợp kim có tính công nghệ khác nhau và phù hợp với từng điều kiện gia công: gia công áp lực ở trạng thái nóng và nguội, đúc, gia công cắt, nhiệt luyện… đảm bảo cho chế tạo sản phẩm có năng suất cao.

- Giá thành hạ hơn: dễ chế tạo hơn do không phải khử bỏ các tạp chất một cách triệt để như kim loại.

b. Các dạng cấu tạo của hợp kim

Có thể nói tính chất của hợp kim phụ thuộc vào sự kết hợp của các nguyên tố cấu tạo nên chúng. Khi ở dạng lỏng, các nguyên tố hòa tan lẫn nhau để tạo nên dung dịch lỏng. Tuy nhiên, khi làm nguội ở trạng thái rắn sẽ hình thành các tổ chức pha của hợp kim, có thể sẽ rất khác nhau do tác dụng với nhau giữa các nguyên tố. Có thể có các tổ chức pha như sau:

- Tổ chức một pha [một kiểu mạng tinh thể]:

+ Khi các nguyên tố trong hợp kim tác dụng hòa tan ở trạng thái rắn, gọi là dung dịch rắn.

+ Khi các nguyên tố trong hợp kim tác dụng hóa học ở trạng thái rắn, gọi là hợp chất hóa học.

- Tổ chức hai pha trở lên [có từ hai kiểu mạng tinh thể trở lên]: khi giữa các pha trong hợp kim có tác dụng cơ học với nhau gọi là hỗn hợp cơ học.

v Dung dịch rắn

Khi nguyên tử của hai hay nhiều nguyên tố được sắp xếp trong cùng một kiểu mạng. Có thể chia dung dịch rắn làm hai loại: dung dịch rắn xen kẽ và dung dịch rắn thay thế.


Dung dịch rắn xen kẽ. Nếu nguyên tử của nguyên tố hòa tan [B] xen kẽ ở khoảng hở của các nguyên tử trong dung môi [A] thì ta có dung dịch rắn xen kẽ. Sự hòa tan xen kẽ bao giờ cũng có giới hạn.

- Dung dịch rắn thay thế. Nếu nguyên tử của nguyên tố hòa tan [B] thay thế nguyên tử của nguyên tố dung môi [A] thì ta có dung dịch rắn thay thế.

- Cơ tính chung của dung dịch rắn: có độ cứng thấp, độ bền thấp tuy nhiên độ dẻo và độ dai cao do có cấu tạo mạng tinh thể của kim loại nguyên chất.


v Hợp chất hóa học

Trong nhiều loại hợp kim, nhiều pha được tạo thành do sự liên kết giữa các nguyên tố khác nhau theo một tỷ lệ nhất định gọi là hợp chất hóa học. Mạng tinh thể của hợp chất khác với mạng thành phần. Hợp chất hóa học trong hệ có tính ổn định cao hoặc có nhiều dạng hợp chất khác nhau.

Ví dụ: Nguyên tố sắt và cacbon tạo nên Fe3C rất ổn định, nhưng nguyên tố Cu với Zn có thể cho ta nhiều dạng hợp chất như: CuZn, Cu3Zn3, CuZn3,…

- Cơ tính chung của hợp chất hóa học: có độ cứng cao, độ dòn cao do có kiểu mạng tinh thể phức tạp không giống với kiểu mạng của kim loại nguyên chất đồng thời có nhiệt độ phân hủy cao [t0nc cao].

v Hỗn hợp cơ học

Trong hệ hợp kim, có những nguyên tố không hòa tan vào nhau cũng không liên kết tạo thành hợp chất hóa học mà chỉ liên kết với nhau bằng lực cơ học thuần túy, thì gọi hợp kim đó là hỗn hợp cơ học. Như vậy hỗn hợp cơ học không làm thay đổi mạng nguyên tử của nguyên tố thành phần. Vì để tạo được liên kết cơ học nguyên tử các nguyên tố thành phần khác nhau nhiều về kích thước và mạng tinh thể.

Cơ tính chung của hỗn hợp cơ học: phụ thuộc vào cơ tính của các pha tạo thành. Muốn đánh giá cơ tính của hợp kim tạo thành tại nhiệt độ xác định phải căn cứ vào tỉ lệ cấu tạo và cơ tính của các pha tạo thành.



Video liên quan

Chủ Đề