Bật dịch vụ mã hóa password trong cisco năm 2024

Trong bài viết trước tôi đã gửi tới bạn cách đặt hostname cho thiết bị mạng Cisco để có thể quản lý dễ dàng hơn. Trong bài viết tiếp theo này, tôi sẽ gửi tới bạn cách đặt mật khẩu cho router, switch Cisco.

Vậy tại sao việc đặt mật khẩu cho router, switch Cisco lại là một việc quan trọng? Nếu như các thiết bị router, switch được đặt trong phòng server và khóa kín lại thì ắt hẳn bạn sẽ nghĩ rằng việc đặt mật khẩu cho router, switch Cisco là một điều không cần thiết cho lắm. Nhưng hãy giả định rằng các thiết bị router, switch đó được đặt ở Office và thông thường sẽ không đặt trong tủ rack mà là đặt công khai thì sao? Nếu bạn để như vậy và không để mật khẩu gì ắt hẳn sẽ có người tò mò và sờ vào thiết bị của bạn để vọc vạch các kiểu. Lúc này không may cấu hình bị thay đổi và làm mất mạng của khu vực đó thì thật là tai hại. Từ đây, bạn đã biết được sự quan trọng của việc đật mật khẩu cho router, switch rồi chứ? Vậy cùng bắt đầu nào.

Đặt mật khẩu Console

Khi bạn enable mật khẩu này lên, ngay từ lúc bạn kết nối với router, switch thì bạn phải gõ đúng mật khẩu đã khởi tạo này thì mới có thể vào được tiếp mode bên trong. Như hình mô tả phía dưới, ngay khi bạn kết nối với thiết bị qua dây console hoặc SSH thì bạn phải nhập mật khẩu, nếu đúng thì mới truy cập được vào thiết bị.

Để đặt mật khẩu Console, trong mode Config, hãy gõ các dòng lệnh sau:

  1. Router(config)

    line console 0

  2. Router(config-line)

    password ntdplus

  3. Router(config-line)

    login

  4. Router(config-line)#

Trong đó, câu lệnh line console để truy cập vào line console. Còn 0 là thứ tự của cổng mà bạn muốn cấu hình. Trên các thiết bị đời mới sẽ có 2 cổng console – 1 cổng RJ45 và 1 cổng là miniUSB, khi đó thứ tự cổng sẽ được đánh trên thiết bị, bạn hãy check xem mình đang muốn cấu hình cho cổng nào để nhập số tương ứng vào đây nhé.

ntdplus là mật khẩu mà bạn sẽ khai báo trên thiết bị mà bạn muốn cấu hình, bạn có thể thay đổi mật khẩu này theo ý muốn của mình, tránh để lộ với người không nhiệm vụ.

Nhưng khi gõ hai câu lệnh trên rồi, bạn phải nhớ kết thúc nó bằng câu lệnh login để hệ thống bắt đầu kích hoạt mật khẩu ngay lập tức. Nếu như bạn không gõ câu lệnh này, bạn phải tắt hoặc khởi động lại thiết bị thì mật khẩu mới hoạt động, và điều này chắc chắn không thể trong thực tế nếu như hệ thống bạn đang hoạt động trong giờ làm việc phải không?

Đặt mật khẩu Enable

Ngoài mật khẩu Console, để việc bảo mật được tốt hơn thì chúng ta còn có mật khẩu Enable nữa. Nghĩa là nếu như mật khẩu Console này của bạn không may bị lộ ra ngoài thì nếu như bạn đặt mật khẩu Enable rồi sẽ làm những kẻ muốn truy cập vào thiết bị của bạn không thể làm gì được, vì khi vượt qua được mật khẩu Console các câu lệnh được sử dụng ở trên thiết bị cũng không có là bao, và hệ thống của bạn cũng sẽ không bị ảnh hưởng gì. Hãy cùng nhìn qua các câu lệnh sau khi vượt qua được mật khẩu Console có thể làm được nhé:

Để đặt mật khẩu Enable, bạn hãy gõ một trong hai lệnh sau ở trong mode CONFIG ̣̣̣(lưu ý, chỉ gõ 1 trong hai câu lệnh):

  1. Router(config)

    enable password cisco

  2. Router(config)

    enable secret ntdplusdotcom

Hai câu lệnh trên đều có một mục đích là đặt mật khẩu Enable, nhưng hai câu lệnh này khác nhau như nào?

Với câu lệnh “enable password” thì mật khẩu của bạn sẽ ở dạng chuỗi, khi một ai đó sử dụng câu lệnh “show running-config” thì mật khẩu này cũng sẽ hiển thị và người đó có thể đọc được.

Nhưng với câu lệnh “enable secret” thì mật khẩu được mã hóa dưới dạng MD5, không thể giải mã ngược lại được, với mật khẩu này sẽ an toàn hơn.

Bảo vệ truy cập đến dấu nhắc lệnh CLI của các router và switch là một trong những bước đầu tiên trong bảo mật một hệ thống mạng dùng router và switch. Cisco cung cấp một vài cơ chế phù hợp để bảo vệ cho các thiết bị trong môi trường thực hành, cũng như là có rất nhiều đặc điểm giúp bảo vệ các thiết bị trong môi trường thật. Thêm vào đó, các đặc điểm xác thực có thể được dùng để kiểm tra các người dùng quay số dùng PPP. Phần đầu của chương này sẽ khảo sát vấn đề này.

1.Bảo vệ truy cập CLI bằng mật khẩu đơn giản

Hình 21.1 cho thấy một vài chi tiết làm thế nào các người dùng có thể truy cập được dấu nhắc lệnh ở chế độ người dùng (user mode) của một router, sau đó chuyển sang chế độ đặc quyền (privilege mode hay enable mode) dùng lệnh enable.

Hình 21.1: Ba phương thức có thể truy cập được chế độ người dùng

Hình 21.1 mô tả 3 phương thức cơ bản để có thể truy cập được chế độ người dùng (user mode) trên một router. Cách thức trên cũng áp dụng cho các switch của Cisco chạy IOS, ngoại trừ một chi tiết là các Switch của Cisco không có cổng auxilary. IOS của Cisco có thể được cấu hình để sử dụng cơ chế bảo vệ bằng mật khẩu một cách đơn giản. Để thực hiện việc này, lệnh login trong chế độ line sẽ báo cho router hiện ra một dấu nhắc yêu cầu nhập mật khẩu, và lệnh password sẽ định nghĩa chính mật khẩu đó. Chế độ mà các lệnh này được cấu hình cũng sẽ ngầm định những phương thức truy cập nào sẽ đòi password.

Lệnh login và lệnh password ở dấu nhắc line con 0 sẽ báo router hiển thị ra dấu nhắc mật khẩu, lệnh password sẽ định nghĩa mật khẩu được dùng để kết nối vào cổng console.

line con 0

login

password fred

!

line vty 0 15

login

password barney

Các lệnh này được lưu trong cấu hình ở dạng không mã hoá (clear text) nhưng nó có thể được mã hóa lúc hiển thị bằng câu lệnh service password-encryption ở chế độ toàn cục (global config mode).

Lệnh service password-encryption sẽ làm cho tất cả các mật khẩu đang tồn tại trong cấu hình sẽ được mã hóa. Số “7” trong lệnh password có nghĩa là giá trị theo sau chính là mật khẩu đã được mã hóa do câu lệnh service password-encryption.

line con 0

password 7 05080F1C2243

login

line vty 0 4

password 7 00071A150754

login

Chú ý rằng khi lệnh service password-encryption được thêm vào cấu hình, tất cả các mật khẩu dạng không mã hoá trong cấu hình đều được hiển thị sang dạng mã hóa. Mật khẩu lưu trong tập tin startup-config sẽ không thay đổi cho đến khi lệnh copy running-config startup-config được dùng để lưu lại cấu hình. Ngoài ra, sau khi tắt cơ chế mã hóa mật khẩu này (bằng lệnh no service password-encryption), các mật khẩu sẽ không được tự động giải mã, thay vào đó, IOS của Cisco chờ một mật khẩu bị thay đổi trước khi hiển thị nó ở dạng không mã hóa.

Chú ý rằng thuật toán mã hóa được dùng bởi lệnh service password-encryption thì rất yếu. Các công cụ có sẵn trên mạng có thể giải mã dễ dàng. Thuật toán mã hóa là hữu ích để ngăn ngừa những người tò mò cố gắng truy vập vào router và switch. Cách thức này không ngăn ngừa hacker truy cập vào.

2.Cách bảo vệ tốt hơn cho các mật khẩu enable và mật khẩu người dùng

Mật khẩu được sử dụng bởi câu lệnh enable có thể được định nghĩa bởi một trong hai câu lệnh. Enable password pw hoặc câu lệnh enable secret pw. Nếu cả hai câu lệnh đều được cấu hình, lệnh enable exec chỉ chấp nhận mật khẩu được định nghĩa bởi câu lệnh enable secret.

Mật khẩu trong câu lệnh enable password cũng tuân theo cùng một luật như các login password, nghĩa là chỉ bị mã hóa nếu lệnh service password-encryption được cấu hình. Tuy nhiên, lệnh enable secret không bị ảnh hưởng bởi lệnh service password-encryption. Thay vào đó, nó luôn luôn được lưu trữ như là dạng MD5, dẫn đến khó bị bẻ khóa hơn. Ví dụ dưới đây mô tả cách IOS của Cisco thể hiện sự khác nhau tế nhị này trong cách thức mật khẩu được lưu trữ.

Lệnh enable password liệt kê giá trị 7 trong kết quả lệnh để chỉ ra một giá trị đã được mã hóa bởi câu lệnh service password-encryption. Lệnh enable secret liệt kê giá trị 5, chỉ ra một giá trị băm dạng MD5.

service password-encryption

!

enable secret 5 $1$GvDM$ux/PhTwSscDNOyNIyr5Be/

enable password 7 070C285F4D064B

Lệnh username name password password có một đặc điểm tương tự như lệnh enable secret. Lệnh service password-encryption mã hóa tất cả các mật khẩu được liệt kê trong câu lệnh username name password password; tuy nhiên, lệnh username name secret password dùng cùng thuật toán băm MD5 như lệnh enable secret để bảo vệ mật khầu tốt hơn. Và cũng giống như lệnh enable secret, số 5 được liệt kê trong câu lệnh cũng được lưu trữ trong cấu hình. Ví dụ như username barney secret 5 $1$oMnb$EGf1zE5QPip4UW7TTqQTR.