Bài tập tỷ số lợi ích chi phí b c
0816 PTrang - ềuhrufh elurtguygr yẻgtybfhbgyregkrhgqueyoaque4h ẻhgjbfv gdjgbjgerjgajdfgn uhregjhgjerbgelghjehguejrg.sdkjfhsejruert
Related documents
Preview textCÂU HỎI ÔN TẬPMÔN HỌC: PHÂN TÍCH LỢI ÍCH – CHI PHÍ
Nhập lượng
như thế, Chính quyền nên làm gì để có thể tránh được các hậu quả đó trong tương lai? 38) Thật ngắn gọn, Anh/Chị hãy giải thích: a) Từ kết quả phân tích tài chính dự án, Anh/Chị cho biết cần phải thực hiện những việc gì để chuyển sang phân tích kinh tế của dự án đó? Tại sao? b) Hạn chế lớn nhất của tiêu chí NPV trong việc so sánh lựa chọn giữa các phương án khác nhau là gì? Anh/Chị hãy trình bày cách khắc phục hạn chế này? c) Trong điều kiện Chính phủ áp dụng chính sách lương tối thiểu, thì chi phí kinh tế của lao động trực tiếp trong dự án sẽ được đánh giá như thế nào? Theo Anh/Chị, trong trường hợp này chi phí kinh tế của lao động trực tiếp sẽ lớn hơn hay nhỏ hơn so với chi phí tài chính? 39) Thật ngắn gọn, Anh/Chị hãy trả lời các câu hỏi sau đây: a) Cho ít nhất hai ví dụ và bình luận rằng để phân bổ nguồn lực khan hiếm một cách hiệu quả thì việc ước tính các lợi ích và chi phí của dự án/chính sách phải dựa trên phương pháp luận “CÓ VÀ KHÔNG CÓ” dự án, chứ không thể là “TRƯỚC VÀ SAU” dự án? b) Trình bày ngắn gọn các lý do tại sao cần phải phân tích kinh tế dự án để cung cấp thêm thông tin cho việc ra quyết định phân bổ nguồn lực, nhất là ở các quốc gia đang phát triển? 40) Thật ngắn gọn, Anh/Chị hãy giải thích: a) Trong những trường hợp nào thì giá ẩn bằng giá thị trường? b) Phân biệt xuất lượng tăng thêm với xuất lượng thay thế, và nhập lượng tăng thêm với nhập lượng thay thế. Tại sao có xuất lượng tăng thêm và xuất lượng thay thế; nhập lượng tăng thêm và nhập lượng thay thế? Anh/Chị cho biết sự phân biệt này có ý nghĩa gì trong việc tính giá ẩn? c) Nếu chỉ sử dụng phân tích tài chính để thẩm định các dự án có tiềm năng gây ô nhiễm môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành, thì hậu quả mà xã hội phải gánh chịu trong tương lai sẽ như thế nào? Theo Anh/Chị, trong quá trình thẩm định các dự án như thế, Chính quyền nên làm gì để có thể tránh được hậu quả đó? BÀI TẬP ÔN TẬPBài tập 1: Thị trường một loại dịch vụ công có phương trình đường cầu và đường cung như sau (đơn vị tính: Giá (ngàn đồng), Lượng (ngàn đơn vị)): (D)QD = 90 – 2 (S)QS = –30 + 1 Biết rằng, hiện tại thị trường dịch vụ công này đang bị kiểm soát giá ở mức 28 ngàn đồng/đơn vị. Một dự án mới đang được thẩm định nhằm cung cấp thêm loại dịch vụ này với quy mô 3 ngàn đơn vị/năm. Anh/Chị trả lời các câu hỏi sau đây: a) Vẽ phát họa đồ thị của thị trường dịch vụ này khi có dự án mới? b) Ước tính doanh thu tài chính và lợi ích kinh tế của dự án? Bài tập 2: Trong trường hợp không có thuế và trợ cấp, cầu và cung phòng khách sạn tại một điểm du lịch được cho bởi các phương trình sau: (D)QD = 90 – 2 (S) QS = –30 + 1 Trong đó: Q: 1000 đêm sử dụng phòng/năm và P: $/phòng/đêm Tổng công ty du lịch Sài Gòn (SaiGonTourist) đang xem xét dự án xây một khách sạn mới với qui mô cung cấp 20 ngàn đêm sử dụng phòng/năm (giả sử đây là công suất khai thác của dự án). Anh/Chị hãy:
Bài tập 3: Một loại đầu vào của dự án với các thông tin sau đây: (1) Giá và lượng cân bằng khi chưa có dự án là 100 đôla và 60 đơn vị; (2) Giá và lượng cân bằng sau khi có dự án là 120 đôla và 63 đơn vị; (3) Dự án mua 5000 đơn vị. a) Tính chi phí tài chính và chi phí kinh tế của loại đầu vào này? Minh hoạt bằng đồ thị? b) Anh/Chị hãy giải thích tại sao có sự khác biệt giữa chi phí tài chính và chi phí kinh tế như trên? c) Thật ngắn gọn, Anh/Chị hãy rút ra nguyên tắc chung khi ước lượng giá trị kinh tế các nhập lượng của dự án trong phân tích lợi ích – chi phí? Bài tập 4: Giả sử đường cầu và đường cung một loại lao động chưa qua đào tạo được cho như sau:
Bài tập 7: Từ Đồ thị 2, Anh/Chị hãy trả lời những câu hỏi sau đây: Đồ thị 2
Bài tập 8: Dự án nhập khẩu một dây chuyền sản xuất với các thông tin sau đây: CIF = $US100; Thuế nhập khẩu = 20%/CIF; VAT = 10%/(CIF + Thuế nhập khẩu); Tỷ giá hối đoái chính thức (OER) = VND20/$US; Tỷ giá hối đoái kinh tế (Ee) = VND23/$US; Chi phí (tài chính) vận chuyển và bốc dỡ từ cảng vào dự án là VND100 triệu đồng; và Chi phí (kinh tế) vận chuyển và bốc dỡ từ cảng vào dự án là VND120 triệu đồng. Anh/Chị hãy tính chi phí tài chính và chi phí kinh tế của dây chuyền sản xuất này? (Đơn vị tính: Triệu đồng). Ngân lưu kinh tế (đơn vị: tỷ đồng) Năm 0 1 2 3 4 Lợi ích 72 192 216 9 Lợi ích từ điện 72 192 216 Thanh lý 9 Chi phí Đầu tư 90 Chi phí vận hành 84 96 108 Thay đổi vốn lưu động 8 1 1 -10. Lợi ích ròng -90 -20 94 106 19. Yêu cầu: a) Anh/Chị hãy giải thích sự khác biệt giữa bảng ngân lưu tài chính và ngân lưu kinh tế? b) Anh/Chị hãy tính NPV tài chính và NPV kinh tế? c) Từ kết quả ở câu b) và các thông tin có sẵn, Anh/Chị có đề xuất gì cho chính quyền thành phố? Bài tập 11: Huyện X xem xét xây dựng một đập thủy lợi với diện tích 10 hecta nhằm nước cung cấp nước sinh hoạt và nước tưới tiêu cho các hộ gia đình ở thị trấn Y và một số xã lân cận. Việc xây dựng đập thủy lợi kéo dài trong năm 2013. Anh/Chị hãy tính chi phí/lợi ích tài chính và chi phí/lợi ích kinh tế trong các trường hợp sau đây:
tại để vào làm cho dự án, và 300 công nhân khác là các nông dân có mức thu nhập bình quân khoảng 0 triệu đồng/ tháng. Vậy chi phí tài chính/ năm và chi phí kinh tế/ năm của 500 công nhân là bao nhiêu? Minh họa bằng đồ thị? Bài tập 12: Tỉnh X đang xem xét một chương trình đào tạo tại chổ mang tên “Dự án Nâng cao đời sống” cho cán bộ quản lý các cấp trong vòng 3 năm để có thể triển khai hàng loạt dự án do Cơ quan Phát triển Quốc Tế, Canada tài trợ trong tương lai. Để thực hiện chương trình đào tạo này, vào năm 2013 (Năm 0) ‘Dự án’ sẽ đầu tư một số vốn là $100 cho cơ sở vật chất (phòng học, máy chiếu, máy tính, phần mềm, ...). Giả sử giá trị thanh lý số cơ sở vật chất ở năm 2017 (Năm 4) là $10. Các khoản chi phí mà ‘Dự án’ sẽ chi hàng năm được ước tính như sau: Loại chi phí Số tiền $/năm Loại chi phí Số tiền/năm Chi phí trực tiếp (giảng viên, 25 Chi phí gián tiếp (quản lý đào 3. chuyên gia, chi phí đi lại, tài tạo, thư ký, điện thoại, thư liệu, thức ăn, quay phim, ...) từ, giao dịch, ...) Chi phí phát triển (chi phí mua 5 Chi phí quản lý (chi phí thời 2. chương trình đào tạo, chi phí gian của ban quản lý cấp cao, đào tạo trợ giảng, chi phí đăng ...) ký, tiền lương, ...) Phụ cấp cho người học 16 Chi phí khác 4. Các chuyên gia cho rằng lợi ích từ ‘Dự án’ này sẽ bao gồm (1) Cải thiện chất lượng công việc (giảm chi phí giao dịch) là $120/năm; (2) Sử dụng thời gian hợp lý hơn (tăng năng suất) là $20/năm; (3) Các lợi ích khác là $10/năm. Các lợi ích này ước tính sẽ tăng 5%/năm. Giả sử lạm phát bằng không và suất chiết khấu xã hội là 10%/năm. Theo Anh/Chị, Tỉnh X có nên thực hiện ‘Dự án’ này hay không? Tại sao? Bài tập 13: Sở Thể Thao tỉnh X đang có hai phương án để sử dụng một mảnh đất trống. Phương án thứ nhất là xây sân bóng rỗ với vòng đời sử dụng là 8 năm. Một phương án khác là xây hồ bơi với vòng đời sử dụng là 24 năm. Chi phí để xây sân bóng rổ là 180 đô la và lợi ích phát sinh vào cuối mỗi năm là 40 đô la. Chí phí để xây dựng hồ bơi là 2,25 triệu đô la và lợi ích cũng phát sinh vào cuối mỗi năm là 170 đô la. Mỗi phương án có giá trị còn lại vào cuối vòng đời sử dụng là 0. Sử dụng suất chiết khấu thực 5% thì anh (chị) nên đề nghị sở Thể Thao tỉnh X chọn phương án nào nếu sử dụng tiêu chí NPV để đánh giá? Tính IRR cho cả hai phương án. Tính tỷ Bảng 2: Báo cáo ngân lưu kinh tế (1000 đôla) Năm 0 1 2 3 4 ... 6 Doanh thu 700 700 700 ... 700 Lợi ích môi trường 1225 1225 1225 ... 1225 Chi phí xây dựng 1400 Chi phí thiết bị 1000 Chi phí hoạt động 200 200 200 ... 200 Lợi ích ròng -1400 -1000 1725 1725 1725 1725 1725 Từ hai báo cáo ngân lưu tài chính và kinh tế ở trên, Anh/Chị hãy trả lời các câu hỏi sau đây:
Bài tập 15: Dưới đây là một Báo cáo phân tích lợi ích – chi phí các phương án sử dụng đất ngập nước ven biển huyện Giao Thủy của trung tâm kinh tế môi trường và phát triển vùng, Đại học Kinh tế Quốc dân. Nghiên cứu phân tích lợi ích - chi phí các phương án sử dụng đất ngập nước Giao Thủy là một trong các hoạt động của Dự án thí điểm Quản lý tổng hợp vùng ven bờ tỉnh Nam Định, đang được thực hiện thông qua sự hợp tác giữa hai chính phủ Việt Nam và Hà Lan. Mục tiêu của nghiên cứu này là thực hiện phân tích kinh tế đối với các phương án khác nhau trong việc sử dụng vùng đất ngập nước ven biển, nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho việc ra quyết định của chính quyền địa phương. Căn cứ vào quy hoạch tổng thể và quy hoạch phát triển ngành của địa phương cũng như các nghiên cứu trước đây về vùng đất ngập nước ven biển huyện Giao Thủy, nghiên cứu này lựa chọn một số phương án sử dụng đất và thực hiện phân tích chi phí - lợi ích cho từng phương án đó. Các phương án được nghiên cứu bao gồm: Phương án Hoạt động Hiện trạng Vây vạng Nuôi tôm quảng canh Phương án 1 Vây vạng Nuôi tôm quảng canh Nuôi tôm công nghiệp Du lịch sinh thái Phương án 2 Chuyển vùng vây vạng sang bảo tồn thiên nhiên Nuôi tôm quảng canh Du lịch sinh thái Phương án 3 Vây vạng Nuôi tôm quảng canh Du lịch sinh thái Với mỗi phương án, nhóm nghiên cứu sẽ xác định lợi ích và chi phí liên quan đến cộng đồng tại địa phương, tức là cả lợi ích/chi phí thị trường và phi thị trường. Lợi ích/chi phí thị trường thực chất là các dòng tiền vào - ra (thu và chi) do các hoạt động khai thác thủy sản và du lịch mang lại. Lợi ích/chi phí phi thị trường là các lợi ích/chi phí liên quan đến các giá trị phi sử dụng, được tính toán trong tổng giá trị kinh tế của rừng ngập mặn và các chi phí – lợi ích xã hội khác. Các lợi ích/chi phí này sau đó sẽ được dùng để tính các chỉ tiêu, qua đó so sánh và tìm ra phương án có lợi nhất đối với cộng đồng, đó là phương án có giá trị hiện tại của lợi ích ròng lớn nhất. Căn cứ vào các phương pháp luận, căn cứ vào các chỉ tiêu kinh tế, căn cứ vào suất chiết khấu xã hội và căn cứ vào các kết quả tính toán được của từng hình thức kinh tế đặc trưng nơi đây, nhóm nguyên cứu đã xác định được hiệu quả cụ thể của từng hình thức kinh tế cụ thể: Thu nhập từ nuôi tôm : Theo Quy hoạch phát triển thủy sản đến năm 2010, năng suất nuôi tôm đạt trung bình 280kg/ha/năm. Diện tích các đầm tôm là 1 ha. Với mức giá bán trung bình là 120 VNĐ/kg thì thu nhập từ nuôi tôm một năm là 65.721.600 VNĐ. Thu nhập từ nuôi vạng : Diện tích bãi vạng được xác định là 450 ha. Năng suất nuôi vạng, theo Phòng Thủy sản, đạt trung bình 30 tấn/ha/năm. Giá bán 11 VNĐ/kg. Do đó tổng thu nhập từ nuôi vạng là 148.500.000 VNĐ. Thu nhập khác: Bên cạnh thu nhập từ nuôi tôm và vạng, người dân trong vùng còn có thu nhập từ việc nuôi cua và thả rau câu trong các đầm tôm. Năng suất cua là 120 kg/ha/năm, rau câu là 500 kg/ha/năm, theo Quy hoạch phát triển thủy sản huyện Giao Thủy. Theo đó thu nhập hàng năm từ cua được tính toán đạt mức 23.472.000 VNĐ, thu nhập từ rau câu đạt mức 3.912.000 VNĐ. Giá trị của rừng ngập mặn: Hiện tại vùng Cồn Lu - Cồn Ngạn có 2,72 ha rừng ngập mặn (theo Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đai vùng bãi bồi Cồn Lu - Cồn Ngạn) và sẽ tăng lên 4941 ha từ năm 2010. Để tính toán lợi ích đối với xã hội của diện tích rừng này, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp chuyển giao giá trị (có điều chỉnh) tổng giá trị kinh tế của 1 ha rừng ngập mặn ở Nam Định đã được tính toán trong các nghiên cứu trước đây. Theo đó, tổng giá trị kinh tế gồm giá trị trực tiếp như gỗ, củi, tôm, thân mềm hai vỏ..à giá trị gián tiếp như giảm Chi phí nuôi tôm Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu: Việc nuôi tôm đòi hỏi phải đầu tư ban đầu cho xây dựng đầm tôm. Theo số liệu của Phòng Thủy sản, chi phí đầu tư xây dựng đầm tôm trung bình là 18.000 VNĐ/ha (bao gồm đào đắp bờ ao: 15.000 VNĐ, cống khai thác: 1.000 VNĐ, nhà bảo vệ: 1.000 VNĐ, dụng cụ thiết bị: 1.000 VNĐ). Chi phí hàng năm : Bao gồm chi cải tạo đầm, mua giống tôm, mua thức ăn và thuê lao động. Tổng các chi phí này trung bình là 32.500 VNĐ/ha/năm. Ngoài ra, theo điều tra của nhóm nghiên cứu, chủ đầm tôm còn mua giống rau câu và cua với chi phí trung bình 1.000 VNĐ rau câu và 2.500 VNĐ tôm cho 1 ha nuôi thả. Chi phí nuôi vạng Hoạt động nuôi ngao vạng nhìn chung không đòi hỏi đầu tư ban đầu nhiều. Tuy nhiên, hàng năm người chủ vây vạng phải chịu các chi phí cải tạo, chi phí mua giống, thuê lao động trông coi cũng như thuê nhân công vào vụ khai thác. Tổng chi phí hàng năm, theo Phòng Thủy sản huyện Giao Thuỷ cung cấp, trung bình là 84.000 VNĐ/ha (bao gồm các chi phí san bãi: 20 triệu, ngao giống là 35 triệu, tiền sửa chữa vây, cọc, chòi canh và các thiết bị khác là 7 triệu đồng). Với các thu nhập và chi phí như trên, có thể tính toán được giá trị hiện tại của lợi ích ròng (Giá trị hiện tại ròng - NPV) của hiện trạng sử dụng vùng đất ngập nước ven biển huyện Giao Thủy như sau: Giá trị hiện tại ròng (VNĐ) 843,506,521, Tỷ suất lợi ích/chi phí (lần) 2. Căn cứ vào các kết quả tính toán thu được ở trên, nhóm nguyên cứu đã tiến hành so sánh giữa các phương án và đã đưa ra bảng tóm tắt kết quả tính toán cho hiện trạng và các phương án sử dụng vùng đất ngập nước ven biển huyện Giao Thủy như sau: Tóm tắt kết quả tính toán (Suất chiết khấu xã hội r = 10%/năm) Hiện trạng Phương án 1 Phương án 2 Phương án 3 NPV 843,506,521,437 1,093,877,298,904 140,704,500,506 1,123,220,780, BCR 2 1 1 2. ( Nguồn: vuonquocgiaxuanthuy.org/?act=newscat&cat_id=3&id=143) Anh/Chị hãy trả lời các câu hỏi sau đây: Câu 1: Anh/Chị hiểu như thế nào về các khái niệm sau đây: lợi ích/chi phí có thị trường và phi thị trường, tránh tính trùng, và suất chiết khấu xã hội? Câu 2: Anh/Chị hiểu như thế nào về quy tắc quyết định lựa chọn giữa các phương án (loại trừ lẫn nhau như trên) dựa vào NPV và BCR (tỷ số lợi ích/chi phí)? Câu 3: Anh/Chị hãy lập bảng xếp hạng các phương án trên theo tiêu chí NPV và BCR? Câu 4: Giữa phương án 1 và 3, theo Anh/Chị nên chọn phương án nào? Tại sao? Và cuối cùng, Anh/Chị đề xuất nên chọn phương án nào? Câu 5: Theo Anh/Chị, để có thêm thông tin cho việc ra quyết định thì nhóm nghiên cứu cần phải làm gì? Bài tập 16: Lợi ích và chi phí của 3 phương án của dự án đầu tư nâng cấp hệ thống xử lý nước thải đô thị: Chi phí (tri u đôla /năm)ệ Phương án 0 1 2 3 4 5 Xử lý bậc cao 100 50 20 20 20 20 Xử lý thông 50 25 15 15 15 15 thường Xử lý sơ cấp 25 15 10 10 10 10 Lợi ích (triệu đôla/năm) 0 1 2 3 4 5 Xử lý bậc cao 0 50 50 70 80 80 Xử lý thông 0 50 50 50 50 50 thường Xử lý sơ cấp 10 20 20 20 20 20 a) Anh/Chị hãy lập bảng lợi ích ròng của 3 phương án trên? b) Với suất chiết khấu xã hội là 10%, Anh/Chị sẽ đề xuất nên chọn phương án nào? Tại sao? c) Anh/Chị hãy nhận dạng các lợi ích có thể có của dự án này? Bài tập 17: Xây dựng xanh là một khái niệm mới trong ngành xây dựng và chỉ thực sự phổ biến từ năm 1996 sau khi Chính quyền Clinton đưa ra báo cáo mang tên “Nước Mỹ Bền Vững”. Đặc biệt, vào tháng 10 năm 2003, một nghiên cứu điển hình về chi phí và lợi ích của các tòa nhà xanh được
Bài tập 19: Trung tâm Sức Khỏe Lao động và Môi trường Việt Nam đưa ra một dự án hỗ trợ cải thiện môi trường lao động cho công nhân ngành dệt TP, chủ yếu là hỗ trợ doanh nghiệp thay đổi công nghệ và thiết kế hệ thống xử lý để giảm thiểu ô nhiễm bụi, và cải thiện nhiệt độ nơi làm việc. Dự án kéo dài 3 năm với chi phí đầu tư ban đầu là 60 tỷ đồng và chi phí hoạt động hàng năm là 40 tỷ đồng. Biết rằng ngành dệt hiện có 80 công nhân. Giá trị tăng thêm trung bình của một công nhân trong ngành đóng góp vào GDP là 600 đồng/tháng. Dự án khi được tiến hành sẽ tăng năng suất lao động của công nhân lên 10%. Một cuộc khảo sát lấy ý kiến công nhân được tiến hành và ước tính được rằng công nhân sẵn lòng chấp nhận mức lương thấp hơn 10 đồng/tháng để có được môi trường làm việc tốt hơn như dự án đưa ra. Với những thông tin sẵn có ở trên, hãy cho biết Anh/Chị sẽ đưa ra kiến nghị như thế nào đối với dự án này. Lưu ý: Dòng lợi ích, chi phí của dự án được tính theo năm. Bài tập 20: Cô quan chöùc naêng ñang xem xeùt moät chöông trình giaûm chì trong xaêng, keát quaû öôùc tính caùc lôïi ích vaø chi phí thöïc ñöôïc trình baøy trong baûng döôùi ñaây: 2013 2014 2015 2016 Lôïi ích AÛnh höôûng söùc khoûe treû em 400 800 500 150 Huyeát aùp ngöôøi lôùn 1500 4000 4000 3500 Giaûm moät soá chaát gaây oâ nhieãm 0 100 100 100 Tieát kieäm chi phí baûo trì 100 1000 300 150 Caùc lôïi ích khaùc 0 100 100 100 Toång lôïi ích 2000 6000 5000 4000 Chi phí Toång chi phí 6000 5500 3000 2000 Vôùi suaát chieát khaáu thöïc laø 5%, theo baïn coù neân thöïc hieän chöông trình giaûm chì trong xaêng hay khoâng? |