1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Đây là từ mà chúng ta nghe hàng ngày trên các kênh thông tin, truyền hình, quảng cáo,… Các “G” thường được sử dụng để lôi kéo người dùng chú ý đến. Đó là chữ viết tắt của Generation (thế hệ). Do đó, 4G là chữ viết tắt của thế hệ thứ 4. Điều này có nghĩa là có các thế hệ khác nhau dành cho điện thoại.

Thế hệ điện thoại đầu tiên (1G)

Chiếc điện thoại sơ khai đầu tiên được phát hành vào năm 1980. Kích thước của chúng khá lớn so với những dòng điện thoại thời nay. DynaTAC Motorola là một trong những mô hình nổi bật của điện thoại thế hệ đầu tiên. Các điện thoại này chủ yếu sử dụng truyền dẫn phát thanh (AM và FM), không giống như các điện thoại sử dụng công nghệ kỹ thuật số ngày nay.

Thế hệ điện thoại thứ 2(2G)

Thế hệ điện thoại thứ 2 được phát hành tại Phần Lan vào năm 1991. Không giống như các thế hệ đầu tiên, nó sử dụng công nghệ kỹ thuật số. Đi kèm với nó là tin nhắn văn bản và truy cập internet. Tuy nhiên, kết nối Internet là khá chậm, chúng tương tự kết nối dial-up vì người dùng không thể nhận hoặc thực hiện cuộc gọi khi lướt net.

Thế hệ điện thoại thứ 3(3G)

Nhật Bản ra mắt mạng 3G đầu tiên năm 2001. Các điện thoại di động sử dụng mạng 3G đã có thể duyệt web ở tốc độ cao hơn. Ngoài ra, người dùng cũng có thể nhận và thực hiện cuộc gọi điện thoại trong khi duyệt Internet. Khi iPhone 3G được phát hành, các khả năng duyệt web được cải thiện đáng kể. Điều này mở đường cho các mạng 4G.

Thế hệ điện thoại thứ 4(4G)

Do nhu cầu về tốc độ duyệt nhanh hơn và tốt hơn, 4G đã được giới thiệu vào thị trường. Mạng 4G cho phép điện thoại di động kết nối nhanh hơn với tốc độ Internet đạt 6 megabit trên giây, nhanh hơn so với một số kết nối băng thông rộng. Tuy nhiên, điện thoại 4G vẫn có thể nhận dữ liệu với tốc độ truyền tải 100 megabit trên giây khi di chuyển và tới 1Gb/giây khi đứng yên. Cho phép người dùng có thể tải và truyền hình ảnh động chất lượng cao.

Thế hệ điện thoại thứ 5(5G)

5G là chuẩn điện thoại thông minh, vượt trội hơn so với chuẩn 4G. Hiện chưa rõ thời gian phát hành, nhưng dự đoán nó sẽ là chuẩn đặc biệt với khả năng vượt trội như tiêu thụ pin thấp, giá rẻ, phủ sóng tốt hơn,.... Trong tương lai, nó sẽ là cuộc cách mạng di động mới trên thị trường di động.

Hàn 1G, 2G, 3G, 4G, 5G Là Như Thế Nào?

Đầu tiên, chúng ta cần nắm vững kiến thức về các vị trí hàn trong không gian:

  • Hàn sấp (hàn bằng) là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc 0 – 60.
  • Hàn đứng (hàn leo) là những mối hàn phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc 60 – 120 theo phương bất kỳ trừ phương song song với mặt phẳng nằm ngang.

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Vị trí hàn trong không gian

  • Hàn ngang là những mối hàn được phân bố trên các mặt phẳng trong góc 60 – 120. Phương mối hàn song song với mặt phẳng nằm ngang.
  • Hàn trần (hàn ngửa) là những mối hàn được phân bố trên các mặt phẳng nằm trong góc từ 120 – 180. Người thợ trong quá trình hàn thường phải ngửa mặt về phía hồ quang.

Vị trí hàn kết cấu 1G – 2G – 3G – 4G – 5G – 6G

Chữ số đầu tiên sẽ thể hiện cho vị trí hàn:

  • 1 – vị trí hàn bằng
  • 2 – vị trí sẽ hàn ngang
  • 3 – vị trí hàn đứng
  • 4 – vị trí sẽ hàn trần

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Hàn kết cấu 1G – 2G – 3G – 4G – 5G – 6G

Chữ cái tiếp theo sẽ thể hiện loại mối hàn: G – mối hàn rãnh.

Đối với hàn ống thì vị trí và kiểu mối hàn sẽ được phân loại tương tự như sau:

Chữ số đầu tiên thể hiện cho vị trí hàn:

  • 1: vị trí nằm ngang và thợ hàn sẽ hàn ở vị trí hàn bằng khi ống quay
  • 2: vị trí gá đứng và thợ hàn thực hiện ở vị trí hàn ngang
  • 5: vị trí ống ngang cố định và thợ hàn sẽ hàn mối hàn trần, mối hàn bằng và mối hàn ngang.
  • 6: Ống sẽ ở vị trí 45° và thợ hàn sẽ tiến hành hàn ở vị trí hàn bằng, hàn ngang, hàn trần và hàn đứng.

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Hàn ống rãnh G

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Hàn ống/tấm, hàn cốt thép rãnh G

Chữ cái tiếp theo thể hiện cho loại mối hàn:

  • G: mối hàn ở rãnh
  • R: vị trí hạn chế

“R” – vị trí hạn chế sẽ được mô tả trong những trường hợp phức tạp hơn.

"G" là viết tắt của "GENERATION". Do đó, có thể hiểu ngắn gọn “mạng 5G” là mạng di động dựa trên công nghệ không dây thế hệ thứ 5. Trong kết nối với internet, tốc độ kết nối phụ thuộc vào cường độ tín hiệu được thể hiện bằng các chữ viết tắt như 2G, 3G, 4G, 5G,...

1G

Mạng thông tin di động 1G (gọi tắt là 1G) là mạng di động viễn thông đầu tiên trên thế giới. Giống như công nghệ vô tuyến 0G trước đó, 1G chỉ cung cấp dịch vụ thoại với tốc độ truyền dữ liệu cao nhất khoảng 2,4kbps.

1G được giới thiệu lần đầu tiên vào những năm đầu thập niên 80, sử dụng công nghệ truyền nhận thông tin thông qua tín hiệu analog.

2G

Vào đầu những năm 90, mạng 2G xuất hiện ở Phần Lan, cho phép điện thoại di động tiến vào thế giới kỹ thuật số. 2G mang đến một số ưu điểm như chất lượng âm thanh được cải thiện, bảo mật cao, tăng hiệu suất,.. Đồng thời, mạng này cũng cho phép gửi – nhận tin nhắn SMS, tin nhắn hình ảnh và MMS. Tốc độ trung bình của 2G đạt khoảng 50kbps.

Các tính năng chính của 2G gồm có

  • Gọi thoại với tín hiệu được mã hóa dưới dạng kỹ thuật số
  • Tốc độ dữ liệu lên đến 64 kbps
  • Sử dụng tín hiệu kỹ thuật số thay cho tín hiệu analog
  • Bổ sung thêm dịch vụ SMS và MMS
  • Cung cấp các cuộc gọi thoại chất lượng cao
  • Sử dụng băng thông từ 30 đến 200 KHz

3G

3G được ra đời vào năm 1998, sử dụng Hệ thống Viễn thông Di động Toàn cầu (UMTS) làm kiến ​​trúc mạng cốt lõi. 3G kế thừa những đặc điểm của 2G và kết hợp chúng với với các giao thức mới hơn, cung cấp tốc độ truyền dữ liệu tốc độ cao.

3G hoạt động ở dải tần 2100MHz, có băng thông 15-20MHz, đạt tốc độ 2mbps trên các thiết bị cố định hoặc không di chuyển và 384kbps trên các thiết bị di động.

Nhật Bản là quốc gia đầu tiên đưa 3G vào khai thác thương mại. Năm 2005, khoảng 40% các thuê bao tại Nhật Bản là thuê bao 3G. Trong khoảng thời gian này, bên cạnh gọi video, tải tệp âm nhạc cũng là dịch vụ được sử dụng nhiều nhất.

Các tính năng chính của 3G gồm có

  • Tốc độ lên đến 2 Mbps
  • Tăng băng thông và tốc độ truyền dữ liệu
  • Gửi/nhận email kích thước lớn
  • Dung lượng lớn và băng thông rộng

4G

Các công nghệ quan trọng khiến 4G trở nên phổ biến trong thời gian dài là MIMO (Multiple Input Multiple Output) và OFDM (Orthogonal Frequency Division Multiplexing). Các chuẩn 4G chính gồm có WiMAX và LTE.

4G LTE (Long Term Evolution) là mạng di động không dây thế hệ thứ 4, có khả năng cung cấp kết nối Internet rất nhanh và an toàn. Về cơ bản, 4G LTE được xem là tiêu chuẩn cho các kết nối mạng di động.

Các tính năng chính của 4G LTE gồm có

  • Hỗ trợ đa phương tiện, tương tác thoại, video
  • Tốc độ cao, dung lượng lớn
  • Mạng di động toàn cầu và có thể mở rộng

5G

5G là mạng di động đã và đang thay thế 4G nhờ nhiều cải tiến liên quan đến từ tốc độ truyền dẫn, vùng phủ sóng và mức độ an toàn. 5G giúp giảm thiểu độ trễ trong quá trình truyền dữ liệu, cho phép truyền tải chính xác hơn và cung cấp tốc độ cực nhanh

Việc nâng cấp 4G lên 5G là cần thiết vì nhiều thiết bị cần băng thông mạnh để hoạt động bình thường, điều mà 4G không thể đáp ứng hoàn toàn ở thời điểm hiện tại. Trong khi đó, 5G sử dụng tần số cực cao, lên đến 30GHz - 300GHz (4G sử dụng tần số dưới 6GHz).

Với tốc độ lên đến 10Gbps, 5G cho tốc độ truyền tải dữ liệu nhanh hơn gấp 10 lần so với 4G

Tốc độ 5G và 4G trên lý thuyết

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Tốc độ 5G và 4G được thử nghiệm bởi ứng dụng Rantel

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

2G so với 3G, 4G, 5G?

Ở một hay một số khía cạnh nào đó, mỗi G đều có nhiều nâng cấp và cải tiến hơn so với phiên bản tiền nhiệm.

2G, 3G, 4G và 5G có sự khác biệt rõ ràng trong công nghệ cốt lõi. Đặc biệt, khi so sánh các thế hệ này, cũng dễ dàng nhận thấy rằng 5G sẽ tạo ra một bước nhảy vọt trong lịch sử mạng di động.

1 g 2g 3g 4g 5g là gì năm 2024

Tương lai của 6G?

Theo Samsung White Paper, ITU sẽ “xác định tầm nhìn 6G" vào năm 2021. Tiêu chuẩn này có thể sẽ được hoàn thiện vào năm 2028 và các sản phẩm 6G đầu tiên dự kiến sẽ ra mắt vào thời điểm đó. Đồng thời, 6G cũng được dự đoán là sẽ bắt đầu phổ biến vào năm 2030 nhằm đáp ứng những kỳ vọng mà 5G đã bỏ sót.