Xác định phong cách ngôn ngữ của bài thơ Tây Tiến

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn [Đề số 2]

Bài Kiểm Tra

Bài Kiểm Tra

Thứ ba - 23/04/2019 10:41

  • In ra

Đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ Văn, gồm hai phần: Đọc hiểu và Làm văn, có đáp án và hướng dẫn trả lời.

I. ĐỌC HIỂU
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
[1] Sống trong đời sống.
Cần có một tấm lòng
Để làm gì em biết không?
Để gió cuốn đi
Để gió cuốn đi
[2] Gió cuốn đi cho mây qua dòng sông
Ngày vừa lên hay đêm xuống mênh mông
Ôi trái tim đang bay theo thời gian
Làm chiếc bóng đi rao lời dối gian […]
[3] Hãy yêu ngày tới.
Dù quá mệt kiếp người
Còn cuộc đời ta cứ vui
Dù vắng bóng ai
Dù vắng bóng ai
[Trích “Để gió cuốn đi”, Trịnh Công Sơn]
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2. Anh/Chị hiểu như thế nào về thông điệp được đề cập ở đoạn 1?
Câu 3. Hình ảnh “trái tim” ở đoạn [2] sử dụng biện pháp tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Anh/Chị cảm nhận được gì từ đoạn [3] của văn bản? [Trả lời từ 5-7 câu].

II. LÀM VĂN
Câu 1.
Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/Chị hãy viết một đoạn văn ngắn [khoảng 200 chữ] trình bày về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
Câu 2.
Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích thơ sau:
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
[Trích “Tây Tiến”, Quang Dũng]
Từ đó liên hệ với khổ thơ sau trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ này.
Lơ thơ cồn nhỏ gió đìu hiu,
Đâu tiếng làng xa vãn chợ chiều.
Nắng xuống, trời lên cao chót vót;
Sông dài, trời rộng, bến cô liêu.
[Trích “Tràng giang”, Huy Cận]

------------------------------------

HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI


I. ĐỌC HIỂU
Câu 1 - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
Câu 2 - “Tấm lòng” là toàn thể tình cảm thân ái, tha thiết, sâu sắc nhất đối với người mình yêu quý hay cảm phục.
- “Có một tấm lòng” không phải để mong được người khác ghi nhận, trả ơn mà đó là một cách sống không toan tính để cuộc đời ta được thanh thản và bình yên.
Câu 3 - Biện pháp tu từ hoán dụ: “trái tim”.
- Tác dụng: trái tim biểu trưng cho tình cảm nồng ấm của con người, là sự kết nối yêu thương.
Câu 4 - HS cần chọn cho mình một thông điệp phù hợp và trình bày từ 5-7 câu.
- Gợi ý: Đây là ca từ thể hiện một lối sống đẹp, là điều cần có ở mỗi con người trong cuộc sống. Chúng ta cần rèn luyện phẩm chất đạo đức tốt đẹp, rèn luyện “tấm lòng” mình cho ý nghĩa; phê phán sự thờ ơ, vô tâm, vô cảm trong xã hội.

II. LÀM VĂN
Câu 1. Trình bày về vấn đề “cho” và “nhận” trong cuộc sống.
- Trao đi yêu thương để nhận lại vốn là một quy luật luôn có trong cuộc sống.
+ Cho đi không phải là khó nhưng cho đi phải thật lòng khi đó người nhận mới cảm thấy vui và thoải mái.
+ Mỗi chúng ta phải biết cho đi như chính cái nghĩa của chúng, luôn phải xuất phát từ tấm lòng, từ tình thương.
- Mỗi chúng ta không chỉ sống cho bản thân mà còn sống cho gia đình và xã hội.
- Vì vậy cần biết cho và nhận đúng nghĩa của nó; được vậy thế giới này sẽ tràn ngập tình yêu thương.
Câu 2. Cảm nhận vẻ đẹp thiên nhiên miền Tây thông qua đoạn trích trong bài thơ “Tây Tiến”. Từ đó, liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang” để làm rõ quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ này
* Mở bài.
- Quang Dũng [1921 – 1988] là một nhà thơ tài hoa “xứ Đoài mây trắng”. Đọc thơ ông, người đọc luôn cảm nhận được một tâm hồn phóng khoáng, hào hoa và lãng mạn. Bài thơ “Tây Tiến” được ông viết vào năm 1948 tại Phù Lưu Chanh. Cảm hứng bài thơ bắt nguồn từ nỗi nhớ da diết về đơn vị cũ [Tây Tiến]. Ban đầu bài thơ có tên là “Nhớ Tây Tiến” nhưng về sau đổi thành “Tây Tiến” và in trong tập thơ “Mây đầu ô” [1986].
- Đoạn trích thơ [dẫn thơ] là một trong những đoạn thơ ấn tượng của bài thơ. Không bởi chỉ vì nó lột tả được vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc mà còn ở giá trị nghệ thuật của nó.
* Thân bài.
- Không gian ở câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm” mở ra theo chiều cao và độ sâu. Vì sao?
+ Vì điệp từ “dốc”, cách ngắt nhịp 4/3 tách biệt hai vế [Dốc lên khúc khuỷu/dốc thăm thẳm] gợi địa hình cao mà chỉ toàn dốc là dốc.
+ Bên cạnh đó, từ láy “khúc khuỷu” gợi hình ảnh những con đường triền dốc ngoằn ngoèo, quanh co hoặc những lát cắt địa hình núi trẻ [núi trẻ là địa hình núi điển hình của vùng núi Tây Bắc].
+ Từ láy “thăm thẳm” vừa gợi ra độ cao, vừa gợi ra chiều sâu thăm thẳm. Một trong những điểm thành công của câu thơ này là cách dùng từ láy giàu nhạc tính [chủ yếu là thanh trắc, nhịp điệu nhanh và mạnh] vừa giàu hình ảnh.
- Tới câu thơ “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” thì không gian mở ra theo một điểm nhìn khác: từ trên cao nhìn xuống. Ở trên cao xuất hiện những cồn mây trắng, không gian hoang sơ, heo hút.
+ Điểm đặc sắc nhất trong câu thơ là hình ảnh nhân hóa “súng ngửi trời”. Đây là một phép so sánh liên tưởng thú vị, độc đáo. Hình ảnh này không chỉ khiến người đọc hình dung ra độ cao địa hình [cao đến tưởng như súng có thể chạm trời, mà cao thì hiểm trở] mà còn thấy được tinh thần lạc quan, trẻ trung của Quang Dũng thông qua sự liên tưởng tinh nghịch, thú vị này.
+ Đồng thời, nếu tinh tế ta còn cảm nhận thêm được tầm vóc kì vĩ của người lính giữa thiên nhiên. Người ta thường nói leo ngọn núi này, chinh phục ngọn núi kia.
Ở đây, người lính cũng vậy, leo đến đỉnh cao của những ngọn núi: chinh phục thiên nhiên, nâng tầm hình ảnh con người, mà cụ thể ở đây là người lính.
- Điểm nhìn không gian câu thơ này cũng tương tự như câu thơ “Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm”. Nhưng điểm khác biệt là không gian có sự giãn nở và nguy hiểm hơn. Vì nó không còn chỉ là những con dốc nữa mà câu thơ gợi ra địa hình cao thì cao chót vót mà sâu thì sâu hun hút. Để tưởng tượng ra được hình ảnh cụ thể như vậy là nhờ điệp ngữ “ngàn thước” và tính từ mang tính chất đối nghịch: “lên”, “xuống”. Nhịp thơ [4/3, chia tách hai vế] cũng đóng vai trò quan trọng trong việc biểu đạt độ cao và chiều sâu của địa hình.
- Câu thơ “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” phần nào làm giảm mức độ gay gắt, gân guốc về địa hình qua những câu thơ trên, gợi cảm giác nhẹ nhàng, êm ái.
+ Vì cấu tạo âm điệu của các tiếng đều là thanh bằng, mà thanh bằng vốn gợi âm thanh êm tai. Và còn vì điểm nhìn không gian mở rộng mênh mông, gợi cảm giác mát mẻ với những cơn mưa và gợi sự ấm cúng với mái nhà ai thấp thoáng giữa không gian núi rừng hoang vu.
+ Tuy nhiên, nhìn chung câu thơ này vẫn gợi ra độ cao, chiều rộng của địa hình và sự khắc nghiệt của thiên nhiên – những cơn mưa bất chợt, tạo sự trơn trượt cho chuyến quân hành của những người lính.
Liên hệ với khổ thơ trong bài thơ “Tràng giang”, bình luận về quan niệm “thi trung hữu họa” thể hiện trong hai đoạn trích thơ.
- Quan niệm “thi trung hữu họa” [tức trong thơ có họa/tranh/cảnh] đã chỉ ra một đặc trưng của thơ ca trữ tình là giàu hình ảnh. Nhưng khác với nghệ thuật vẽ, người họa sĩ dùng màu để vẽ tranh còn trong thơ ca, thi sĩ lại dùng chất liệu là ngôn từ để tạo nên chất “họa” trong thơ. Hình ảnh trong thơ là sự khách thể hóa những rung cảm nội tâm bởi thế giới tinh thần vốn vô hình nên nhất thiết phải dựa vào những điểm tựa tạo hình cụ thể để hữu hình hóa.
- Xét ở góc độ quan niệm “thi trung hữu họa” này thì giữa đoạn trích thơ trong “Tây Tiến” và đoạn trích thơ trong “Tràng giang” có điểm tương đồng.
+ Cả hai đoạn trích thơ đều được tác giả vận dụng chất liệu ngôn từ gợi hình để phác họa ra bức tranh thiên nhiên phù hợp với cảm xúc, cảm hứng của mình.
+ Tuy đối tượng cảm hứng của hai đoạn trích thơ này [cả hai bài thơ nói chung] đều là thiên nhiên nhưng cội nguồn cảm hứng lại khác nhau: Một miêu tả vẻ đẹp đẹp thiên nhiên núi rừng Tây Bắc hùng vĩ, hiểm trở [“Tây Tiến”], một bên miêu tả không gian bao la, cô quạnh đến rợn ngợp của sông Hồng về chiều.
+ Để phác họa bức tranh thiên nhiên hùng vĩ của núi rừng Tây Bắc, trong đoạn trích “Tây Tiến”, Quang Dũng vận dụng ngôn từ tạo hình chủ yếu là từ láy [“khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, “heo hút”], phép đối [“lên” - “xuống”], điệp từ dốc, phép nhân hóa súng ngửi trời.
- Còn bức tranh sông nước cô liêu, hiu hắt nhưng cũng rợn ngợp của “Tràng giang” cũng được Huy Cận vận dụng chất liệu ngôn từ giàu tính tạo hình như từ láy [“lơ thơ”, “đìu hiu”, “chót vót”], phép đối [“nắng xuống” - “trời lên”, “Sông dài” -“trời rộng”]. Ngoài ra những từ ngữ miêu tả không gian rộng như “cồn nhỏ”, “nắng”, “trời”, “sông”, “bến” cũng được vận dụng hiệu quả trong việc tạo tác không gian rộng lớn. Cách dùng âm thanh để miêu tả không gian cũng rất hiệu quả: “Đâu tiếng làng xa”. Xét về phương diện nghệ thuật, tức là việc vận dụng chất liệu ngôn từ nghệ thuật và phương tiện nghệ thuật [biện pháp nghệ thuật] để tạo hình trong hai khổ thơ có nhiều điểm tương đồng, như việc vận dụng ngôn từ giàu chất tạo hình, phép tương phản.
* Kết bài.
- Nhìn chung, cả hai đoạn trích thơ trên là một trong những đoạn thơ tiêu biểu cho quan niệm “thi trung hữu họa”.
- Nó không chỉ mang lại một nét đẹp riêng về phương diện nghệ thuật cho thơ ca mà còn trở thành một thành công trong việc kiến tạo nên bức tranh thiên nhiên vừa đẹp vừa lãng mạn của Việt Nam.

Giới thiệu đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

Posted in Lớp 10 On Tuesday, June 5, 2018

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là loại phong cách ngôn ngữ dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật khác với các phong cách ngôn ngữ khác ở những đặc điểm về tính thẩm mĩ, tính đa nghĩa và những dấu ấn riêng của tác giả.

Về tính thẩm mĩ, cần khẳng định rằng văn chương là nghệ thuật ngôn ngữ, là sự thể hiện giá trị thẩm mĩ của ngôn ngữ. Ngôn ngữ trong văn bản nghệ thuật, với tư cách là chất liệu xây dựng hình tượng, có sự tổng hoà của ngữ âm và ngữ nghĩa, hoà phối để tạo nên hiệu quả thẩm mĩ.

Về tính đa nghĩa: Nghĩa của văn bản nghệ thuật gồm nhiều thằnh phần: thành phần biểu thị thông tin khách quan, thành phần biểu thị tình cảm; thành phần nghĩa tường minh, thành phần nghĩa hàm ẩn. Các thành phần nghĩa này thống nhất với nhau trong những hình tượng nghệ thuật vừa cụ thể, vừa sinh động. Trong đó, thành phần nghĩa hàm ẩn có một vị trí đặc biệt quan trọng trong văn bản nghệ thuật, biểu thị những suy ngẫm, gợi liên tưởng, tưởng tượng... tạo nên những tín hiệu thẩm mĩ, những thông điệp sâu sắc về cuộc sống và con người.

Về dấu ấn riêng của tác giả: Mỗi nhà văn, nhà thơ thường có sở thích, sở trường riêng trong diễn đạt. Sở thích và sở trường ấy được bộc lộ ở những tác phẩm có giá trị và tạo thành nét độc đáo, dấu ấn riêng của tác giả.

Với ba đặc điểm trên đây, ta có thể xem xét dựa bài Phú nhà nho vui cảnh nghèo của Nguyễn Công Trứ.

Tính thẩm mĩ thể hiện ở cấu trúc văn bản theo thể loại phú: Văn bản Phú nhà nho vui cảnh nghèo thuộc thể phú, ngôn ngữ được tổ chức theo hình thức biền văn, có sáu mươi tám vế sóng đôi; hai mươi vế đầu miêu tả nơi ở, cách sông và ăn mặc của một nhà nho nghèo.

Tính thẩm mĩ còn được thể hiện ở các yếu tố ngôn ngữ, các biện pháp tu từ tập trung diễn tả nơi ở, cách sống và ăn mặc của một nhà nho nghèo: sự lặp lại, sóng đôi, điệp âm [Chém cha... chém cha, rành rành - ấy ấy, bình bịch - kho kho, chát chát chua chua - nhai nhai nhổ nhổ..], hiệp vần o, ô], đối [Bóng nắng rọi trứng gà bên vách, thằng bé tri trô - Hạt mưa soi hang chuột trong nhà, con mèo ngấp ngó...], lối nói “phô trương” [mọt tạc vẽ sao, nhện giăng màn gió, mối giãi quanh co, giun đùn lố nhố, lợn nằm gặm máng, chuột cậy khua niêu, vỗ bụng rau bình bịch, an giấc ngáy kho kho, áo vải thô nặng trịch, khăn lau giắt đỏ lòm...].

Về tính đa nghĩa của văn bản: Tác giả không dùng chữ nghèo nào mà vẫn miêu tả được cảnh nghèo của hàn nho. Qua việc miêu tả khách quan cảnh sống nghèo [nơi ở, cách sống, ăn mặc], tác giả đã lột tả được cảnh sống nghèo đến cùng cực, đồng thời cho thấy quan niệm, thái độ sống lạc quan của một nhà nho chân chính.

Về dấu ấn riêng của tác giả: Dấu ấn riêng của tác giả thể hiện nổi bật qua giọng điệu mỉa mai, châm biếm [đặc biệt là ở từ phong vị, hay việc sử dụng ngôn ngữ trong cách nói “phô trương”,...]. Cũng qua giọng điệu ấy mà hình tượng tác giả hiện ra với một tư thế vừa ngao ngán vừa ngạo nghễ, bất chấp, ngông... Nguyễn Công Trứ thường để lại ấn tượng về một cá tính ngang tàng, đậm chất tài tử.

Không những cần phải hiểu về đặc điểm chung của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật mà còn phải biết cách sử dụng phương tiện ngôn ngữ trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Trong phong cách ngôn ngữ nghệ thuật, các yếu tố ngữ âm được khai thác tốì đa để xây dựng hình tượng; các hình thức khác nhau của chữ viết cũng được tận dụng để gia tăng giá trị biểu hiện của văn bản: viết hoạ, xuống dòng, các loại dấu câu, khoảng trống...

Một mặt, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng có chọn lọc những yếu tố của tất cả các lớp từ ngữ khác nhau để biểu hiện hình tượng. Mặt khác [nhất là trong văn học cổ, văn học lãng mạn] phong cách ngôn ngữ này còn có lớp từ riêng, đó là lớp từ thi ca: giang sơn, hải hà, thiên thu, lệ, nguyệt, chàng, nàng...

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng rộng rãi mọi kiểu câu, đồng thời còn có cách vận dụng đặc thù các kiểu câu, tạo nên kiểu cú pháp thi ca.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật sử dụng tối đa mọi biện pháp tu từ [ngữ âm, từ ngữ, ngữ pháp...] để xây dựng hình tượng, tổ chức tác phẩm văn chương.

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật hết sức coi trọng vẻ đẹp cân đối, hài hoà trong chiều sâu bố cục, trình bày của tác phẩm.

Ở những đặc điểm này, ta có thể chú ý đến biểu hiện đó trong đoạn thơ sau:

Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

Heo hút cồn mây súng ngửi trời

Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi.

[Tây Tiến - Quang Dũng]

Về ngữ âm, trong đoạn thơ có sự cộng hưởng âm thanh rất độc đáo. Năm tiếng vần trắc trong câu đầu Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm và các tiếng vần bằng trong câu cuối Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi có tác dụng gợi tả, khắc hoạ địa thế hiểm trở của Tây Bắc cùng những cảm nhận của người lính Tây Tiến trên đường hành quân.

Về từ ngứ, các từ láy khúc khuỷu, thăm thẳm, heo hút được sử dụng rất có hiệu quả gợi tả hình ảnh và cảm xúc trong những câu thơ của Quang Dũng.

Về biện pháp tu từ, ta có thể tính đến khả năng biểu cảm cao của biện pháp nhân hoá súng ngửi trời.

Hiểu rõ về các đặc điểm của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật giúp người đọc tiếp nhận các văn bản nghệ thuật được đầy đủ, sâu sắc và toàn diện hơn. Mặt khác, công việc ấy cũng góp phần không nhỏ vào hoạt động sáng tạo các văn bản văn học nghệ thuật.

Bài viết liên quan

Em hãy chứng minh ý kiến: Các nhà văn, nhà thơ tiêu biểu của văn học từ thế kỉ X đến thế kỉ XV, hầu hết là những người có tham gia cuộc chiến đấu chống ngoại xâm, và tác phẩm tiêu biểu của họ cũng là những tác phẩm viết về cuộc đấu tranh chống ngoại xâm..

Bình luận về đức tính siêng năng, cần cù

Kể tóm tắt Truyện An Dương vương và Mị Châu - Trọng Thủy theo nhân vật Trọng Thuỷ

Phân tích bài ca dao “Tát nước đầu đình"

Anh [chị] hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến sau: “Một trong những tổn thất không có gì bù đắp được là tổn thất về thời gian”

Trong “Truyện Kiều”, Nguyễn Du đã viết: "Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng".Giải thích hai câu thơ trên. Qua “Truyện Kiều”, hãy làm sáng tỏ thêm hai câu thơ đó

Viết bình luận

Họ tên

Địa chỉ email

Nội dung

Tây Tiến - Quang Dũng

Quảng cáo

Xem thêm:

  • Soạn bài Tây Tiến - Quang Dũng siêu ngắn
  • Soạn bài Tây Tiến - Ngắn gọn nhất
  • Soạn bài Tây Tiến [chi tiết]

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Tác giả
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định

  • I. Tác giả
  • II. Tác phẩm
  • Nhận định
Bài khác

I. Tác giả

1. Tiểu sử - Cuộc đời

- Quang Dũng [1921 - 1988]

- Tên khai sinh là Bùi Đình Diệm.

- Quê quán: làng Phượng Trì, huyện Đan Phượng, Hà Tây [nay thuộc Hà Nội].

- Là thế hệ thơ tài năng, trưởng thành trong kháng chiến chống Pháp.

- Ông là một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.

2. Sự nghiệp sáng tác

a. Phong cách sáng tác

- Một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.

b. Tác phẩm chính

- Mây đầu ô [thơ, 1986]

- Thơ văn Quang Dũng [tuyển thơ văn, 1988]

Sơ đồ tư duy - Tác giả Quang Dũng

II. Tác phẩm

1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ - Hoàn cảnh sáng tác

- Tây Tiến là một đơn vị quân đội thành lập năm 1947 [Đây là giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp, theo tiếng gọi của Đảng, nhiều học sinh - sinh viên đã lên đường tham gia kháng chiến với tinh thần “Quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”].

+ Nhiệm vụ: Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt - Lào.

+ Địa bàn hoạt động: Rộng. Bao gồm các tỉnh Sơn la, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nưa - Thượng Lào.

+ Thành phần: Phần đông là thanh niên Hà Nội [nhiều sinh viên, học sinh].

+ Điều kiện sống và chiến đấu: Gian khổ, thiếu thốn, bệnh tật.

+ Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn, lạc quan, yêu đời.

- Hoàn cảnh sáng tác: Quang Dũng viết bài thơ này khi ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ Tây Tiến của mình.

- Xuất xứ: Bài thơ được in trong tập thơ Mây đầu ô[1986].

- Nhan đề: Ban đầu là Nhớ Tây Tiếnsau đổi thành Tây Tiến=> Giúp cho tâm tư tình cảm của tác giả trở nên kín đáo hơn.

b. Bố cục của bài thơ

- Khổ 1: Những chặng đường hành quân gian khổ của binh đoàn Tây Tiến giữa khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội.

- Khổ 2: Kỉ niệm về tình quân dân và bức tranh thiên nhiên trữ tình, thơ mộng.

- Khổ 3: Chân dung người lính Tây Tiến.

- Khổ 4: Lời thề gắn bó với binh đoàn Tây Tiến.

2. Tìm hiểu chi tiết

a. Đoạn 1: Thiên nhiên Tây Bắc và hình ảnh người lính trên con đường hành quân gian khổ

* Hai câu thơ mở đầu:

Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

- Câu 1: nhắc tới 2 danh từ – điểm về, nơi đến của nỗi nhớ.

+ Hình ảnh “Sông Mã”: con sông gắn với đời lính => như gợi thức nỗi nhớ ùa về trong tâm hồn nhà thơ.

+ "Tây Tiến": Đoàn binh.

+ Ngắt nhịp 4/3.

=> Câu thơ đầu với tiếng gọi đầu tiên là tiếng gọi đồng đội.

- Câu 2: Điệp từ "nhớ” [2 lần], từ láy "chơi vơi”, điệp âm "ơi” [3 lần]=> Tạo tính nhạc, hình tượng hoá nỗi nhớ.

+ Nhớ rừng núi: Không gian mênh mông của miền Tây.

+ Nhớ “chơi vơi” [2 thanh bằng, nhẹ, lan toả]=> gợi cảm giác nỗi nhớ vô hình, vô lượng, không thể đo đếm, nhớ mơ hồ, đầy ám ảnh, nỗi nhớ luôn lơ lửng, ăm ắp khôn nguôi.

=> Cảm xúc chủ đạo của đoạn thơ, bài thơ là nỗi nhớ.

* Bức tranh thiên nhiên vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa thơ mộng, trữ tình của núi rừng

- Bức tranh thiên nhiên dữ dội, hoang vu, hiểm trở:

+ BPNT liệt kê nhắc tới một loạt các địa danh ở miền Tây ấn tượng, khó quên trong đời lính.

+ Sương rừng: ở "Sài Khao", "Mường Lát": tên đất lạ lẫm, gợi một vùng xa xôi, hẻo lánh, bản làng, vùng đất người lính đã đi qua.

> "Sương lấp đoàn quân mỏi" => Sương rừng mờ ảo, phủ dày đặc che kín như vùi lấp cả đoàn quân/ Màn sương mờ của kỉ niệm – nỗi nhớ thương.

> "Đoàn quân mỏi" => gợi một cuộc hành quân dãi dầu đầy gian khổ của những người lính Tây Tiến.

+ Dốc núi, vực sâu [ba câu thơ tiếp]

> Nghệ thuật sử dụng nhiều từ láy: "khúc khuỷu", "thăm thẳm", "heo hút”

>Điệp từ:“dốc”

=> Diễn tả sự hiểm trở với những con đường quanh co, gập ghềnh, đứt đoạn của núi rừng Tây Bắc.

> Nghệ thuật nhân hoá “súng ngửi trời”, phép đảo "hun hút cồn mây”

=> Nhấn mạnh cảm giác hoang vắng, trống trải nơi người lính đi qua chưa một dấu chân người. Đây là cách nói tinh nghịch, súng trở nên có hồn.

> Nghệ thuật tương phản, điệp từ "ngàn thước”: “Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”

=> Câu thơ như bẻ gãy làm đôi giúp người đọc thấy được chiều cao của núi, độ cao chót vót của dốc, sâu hun hút của vực. Con đường gấp khúc đột ngột, hiểm trở, hun hút.

=> Sử dụng từ láy giàu chất gợi hình, gợi tả, gợi cảm; những câu thơ toàn thanh trắc đã phác hoạ một bức tranh hoành tráng với tất cả sự hiểm trở và dữ dội, hoang vu và heo hút của núi rừng miền Tây [thi trung hữu hoạ].

+ Núi rừng qua nét vẽ ấn tượng:

Chiều chiều oai linh thác gầm thét

Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

> NT nhân hoá : "Thác gầm", "cọp trêu”

=> Gợi tả dữ dội, hoang sơ, bí hiểm và đầy đe dọa của núi rừng miền Tây.

> Thanh: 2 thanh trắc âm vực cao "thác", "thét”; 2 thanh nặng âm vực thấp "hịch", "cọp”.

=> Sự de doạ nặng nề của thú dữ ở vùng thấp tối.

> Từ láy "chiều chiều", "đêm đêm”

=> Tuần hoàn, lặp lại, vĩnh hằng của thời gian.

=> Núi rừng miền Tây là nơi ngự trị muôn đời của sức mạnh thiên nhiên dữ dội, bí hiểm.

- Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, trữ tình

+ Hình ảnh “hoa về trong đêm hơi” là hoa của thiên nhiên hay con người? Chỉ biết rằng nó gợi một cảm giác nhẹ nhàng, êm ả, đẩy lùi nỗi nhọc nhằn của người lính Tây Tiến trong cuộc hành quân.

+ Mưa rừng: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”

> Nghệ thuật: Tất cả âm tiết là thanh bằng, thanh không, âm mở [chữ cái tận cùng là nguyên âm]; ẩn dụ "khơi” – biển mưa.

=> Không gian mênh mông chìm trong mưa nguồn suối lũ.

+ "Cơm lên khói", "mùa em thơm nếp xôi"

+ "Mùa em": mùa lúa chín; liên tưởng xao xuyến nồng nàn trước nụ cười rạng rỡ, ánh mát sóng sánh từ tình người miền Tây.

+ “Nhà ai”: vừa phiếm chỉ, vừa nghi vấn.

=> Người lính dừng chân nghỉ ngơi ở thung lũng mưa, đưa mắt nhìn và thấy ngôi nhà thấp thoáng. Hình ảnh mang cảm giác chạnh lòng nhớ về gia đình, người thân; ấm áp, yên bình như được an ủi trên đường hành quân của chàng lính xa nhà.

* Hình ảnh người lính Tây Tiến đi hành quân:

- Hồn nhiên, tinh nghịch: "súng ngửi trời", "cọp trêu người" [chất lính].

- Kí ức về người lính trên đường hành quân:

Anh bạn dãi dầu không bước nữa

Gục lên súng mũ bỏ quên đời

+ "Anh bạn": cách gọi đồng đội với tình cảm thân thiết, gắn bó.

+ Từ láy "dãi dầu": vất vả, khó khăn, nhọc nhằn mà người lính phải đối mặt, vượt qua trên đường hành quân.

+ "Không bước nữa", "bỏ quên đời": Có thể hiểu là nghỉ ngơi buông mình vào giấc ngủ vô tư lự trẻ trung/ có thể hiểu là kiệt sức – xót xa/ có thể hiểu là cái chết nhẹ nhõm quên đời.

=> Nổi bật chất bi tráng, thể hiện vẻ đẹp ngang tàng, anh dũng, ngạo nghễ, bi mà không luỵ, tinh nghịch bông đùa với cái chết, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng.

b. Đoạn 2: Tình quân dân gắn bó thiên nhiên con người miền Tây với vẻ đẹp mỹ lệ

* Thiên nhiên và con người miền Tây hiện ra với vẻ đẹp mỹ lệ, thơ mộng, trữ tình:

Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa

Kìa em xiêm áo tự bao giờ

Khèn lên man điệu nàng e ấp

Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ

- Không gian: ánh sáng lung linh của lửa đuốc, âm thanh réo rắt của tiếng đàn, cảnh vật và con người như ngả nghiêng, bốc men say, ngất ngây, rạo rực.

=> Huyền ảo, rực rỡ, tưng bừng, sôi nổi.

- Nhân vật trung tâm: "em" với áo xiêm lộng lẫy [xiêm áo tự bao giờ], vừa e thẹn vừa tình tứ [e ấp], vừa duyên dáng trong điệu vũ xứ lạ [man điệu].

=> Làm say đắm lòng người chiến sĩ xa nhà.

- Hai chữ "kìa em": cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say, ngây ngất của các chàng trai Tây Tiến.

=> Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc.

* Cảnh sông nước miền Tây:

Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,

Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.

Có nhớ dáng người trên độc mộc

Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa

- Không gian: Dòng sông trong một buổi chiều mưa giăng mắc một màu sương; sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử => mênh mông, nhoè mờ, ảo mộng.

- Con người:

+"Dáng người trên độc mộc": dáng hình mềm mại, uyển chuyển của những cô gái Thái trên những chiếc thuyền độc mộc.

+ Vẻ đẹp của con người hoà hợp với vẻ đẹp của thiên nhiên: những bông hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ.

=> Những nét vẽ mềm mại, duyên dáng khác hẳn với những nét khoẻ khoắn, gân guốc khi đặc tả cảnh dốc đèo.

=> Ngôn ngữ tạo hình, giàu tính nhạc, chất thơ và chất nhạc hoà quyện: thể hiện vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của thiên nhiên và con người.

c. Đoạn 3: Hình tượng người lính Tây Tiến

* Chân dung hiện thực của người lính:

Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc

Quân xanh màu lá dữ oai hùm

- Vừa bi: Ngoại hình khác thường do hiện thực nghiệt ngã:

+ “không mọc tóc”: người thì cạo trọc đầu để thuận tiện khi giáp lá cà, người thì bị sốt rét đến rụng tóc.

+ “Quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét, bệnh tật hành hạ.

- Vừa hùng: không né tránh hiện thực khốc liệt của chiến tranh nhưng qua cái nhìn lãng mạn:

+ “Đoàn binh không mọc tóc”: “đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân”.

=> Hào hùng, hình ảnh những anh “vệ trọc” nổi tiếng một thời.

+ “Quân xanh màu lá” nhưng vẫn “dữ oai hùm”.

=> Tính cách anh hùng, nét oai phong, dữ dằn như chúa tể chốn rừng thiêng.

* Tâm hồn lãng mạn của người lính.

Mắt trừng gửi mộng qua biên giới

Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm

-“Mắt trừng”: cái nhìn nảy lửa đối với kẻ thù. Đôi mắt như thiêu đốt quân thù.

=> Thể hiện nét oai phong, lòng quyết tâm đánh giặc đến cùng.

- “Gửi mộng qua biên giới”: chiến đấu dũng cảm nhưng cũng rất nhớ quê hương, gửi "mộng" cũng tức là gửi gắm hoài bão, lý tưởng, tâm hồn mình qua biên giới vì nhiệm vụ của người lính là bảo vệ biên giới nên họ luôn đề cao tinh thần trách nhiệm của mình.

- Nỗi nhớ trong giấc mơ: "Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm"

+ Nhớ người yêu, những cô gái Hà Thành duyên dáng, xinh đẹp.

=> Đằng sau vẻ ngoài dữ dằn, oai nghiêm là trái tim khao khát yêu thương đầy chất nghệ sĩ [mang trong mình một bóng hình lãng mạn vì họ vốn là những chàng trai trẻ Hà Nội thanh lịch, hào hoa].

+ Diễn tả đúng thế giới tâm hồn bên trong đầy mộng mơ của họ.

=> Cảm hứng có bi mà không luỵ: ta thấy cái gian khổ của chiến tranh nhưng cũng cảm nhận được vẻ oai hùng, lãng mạn của người lính. Cái lãng mạn đậm chất lính của họ làm dịu mát tâm hồn, tiếp cho họ thêm sức mạnh, động lực để bước tiếp trên con đường hành quân trường kì.

* Cái chết bi tráng và sự bất tử:

Rải rác biên cương mồ viễn xứ

Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

- Miêu tả cái chết nhưng không bi luỵ:

+ Những từ Hán Việt cổ kính: "Rải rác", "biên cương", "mồ viễn xứ"

=> Tạo không khí trang trọng, thiêng liêng, làm giảm nhẹ cái bi thương của hình ảnh những nấm mồ chiến sĩ rải rác nơi rừng hoang biên giới lạnh lẽo, xa xôi.

+ Phủ định từ"chẳng" [khác với "không" - sắc thái trung tính] và cách nói hoán dụ "Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh".

=> Thái độ kiên quyết hi sinh vì Tổ quốc, lý tưởng quên mình thật cao đẹp làm vơi đi cái đau thương.

- Hai câu thơ tiếp theo thấm đẫm tinh thần bi tráng:

Áo bào thay chiếu anh về đất

Sông Mã gầm lên khúc độc hành

+ "Áo bào thay chiếu": sự thật bi thảm: những người lính Tây Tiến gục ngã bên đường không có đến cả manh chiếu để che thân, phải mai táng bằng chính chiếc áo các anh mặc hàng ngày.

+ Gọi áo các anh là "áo bào": nghe trang trọng, thiêng liêng, thể hiện tình cảm yêu thương đồng đội.

+ Cách nói giảm nói tránh"anh về đất" => làm vơi đi cảm giác đau thương, ẩn chứa hàm nghĩa: chết là về với đất mẹ, là hoá thân với non sông đất nước.

=> Cái chết trở thành bất tử.

+ Biện pháp nhân hoá + động từ "gầm": dữ dội, hào hùng=> âm thanh làm át đi cảm xúc bi thương: gợi sự ra đi của những anh hùng nghĩa sĩ thuở xưa=> đưa tiễn người là khúc nhạc bi tráng của núi sông.

=> Cái chết thấm đẫm tinh thần bi tráng.

=> Giọng thơ trang trọng: thể hiện tình cảm tiếc thương, sự trân trọng và kính cẩn trước sự hi sinh của đồng đội. Hai cảm hứng lãng mạn và bi tráng đan cài dựng nên tượng đài bất tử trong thơ.

d. Đoạn 4: Lời thề gắn bó với đoàn quân Tây Tiến và miền Tây Bắc

Tây Tiến người đi không hẹn ước

Đường lên thăm thẳm một chia phôi

Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy

Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi

- Cách nói khẳng định: “Tây Tiến người đi không hẹn ước”.

=> Tô đậm bầu không khí chung của một thời Tây Tiến với lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại [nhất khứ bất phục hoàn].

- Đường lên Tây Tiến: "thăm thẳm", "chia phôi": nỗi xót xa khi đã xa đồng đội, khi nghĩ đến đường lên Tây Tiến xa xôi, vời vợi.

- Lời thề cùng Tây Tiến:

+ "Mùa xuân ấy": thời điểm lịch sử không bao giờ trở lại.

=> Mốc thương nhớ vĩnh viễn trong trái tim những người lính Tây Tiến một thời.

+ Cách nói đối lập: "Sầm Nứa" >< "về xuôi"

[tâm hồn] [thể xác]

=> Sự gắn bó sâu nặng với đoàn quân Tây Tiến: dù đã rời xa nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn đi cùng đồng đội, vẫn gắn bó máu thịt với những ngày tháng, những địa điểm đã đi qua.

=> Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm buồn nhưng tinh thần "chẳng về xuôi" làm toát lên vẻ hào hùng của cả đoạn thơ.

e. Giá trị nội dung

- Bài thơ đã khắc họa nên bức tranh thiên nhiên Tây Bắc với vẻ đẹp vừa hùng vĩ, hoang sơ, vừa tráng lệ và thơ mộng.

- Bài thơ xây dựng thành công hình tượng bi tráng về người lính Tây Tiến với vẻ đẹp hào hùng, hào hoa.

f. Giá trị nghệ thuật

- Bút pháp hiện thực kết hợp với lãng mạn.

- Hình ảnh thơ phong phú, gần gũi, chân thực.

- Ngôn ngữ thơ linh hoạt, đa dạng.

- Sử dụng nhiều biện pháp tu từ: so sánh, ẩn dụ, nhân hóa.

Sơ đồ tư duy - Tây Tiến

Nhận định

Một số nhận định về tác giả, tác phẩm

1. Nhận xét về Quang Dũng và bài thơ Tây Tiến, có ý kiến cho rằng: Một ngọn bút đầy tài hoa vừa khắc họa được cái dữ dội, hào hùng lại vừa diễn tả được cái tươi mát, sâu lắng, đau thương mà không hề bi lụy.

2. Nhà phê bình văn học Nguyễn Đăng Điệp, Phó Viện trưởng Viện Văn học cũng từng nhận xét: Nếu như Chính Hữu viết về những chàng vệ quốc bằng bút pháp hiện thực thì Quang Dũng đã tái hiện vẻ đẹp người lính bằng đôi cánh lãng mạn đem đến men say cho thi tứ, sự bay bổng của hình tượng… Nếu thiếu đi cái chất lãng mạn, "Tây Tiến" cơ hồ sẽ mất đi vẻ đẹp toàn bích của nó.

3. Nhà thơ Vân Long nhận xét: Nhà thơ Quang Dũng độc đáo một cách hồn nhiên, ông cứ sống tự nhiên như chim trên trời, cá dưới nước mà thành độc đáo. Bài thơ “Tây Tiến” hội tụ được cả cái bi, cái tráng của thời đại. Cái buồn lãng mạn của người tiểu tư sản, tiểu trí thức do biết mình được đón nhận một chân lý lớn nhưng cũng đồng thời đón nhận một gian nan lớn.

4. Nhà thơ Phan Quế đã từng bình: Câu thơ như một tuyệt bút thiên nhiên về sông Mã. Tôi chưa đọc câu thơ nào viết về sông Mã hay hơn thế. Âm vang của câu thơ là khí tiết của con sông chiến trận, quả cảm và dũng mãnh trong độc khúc binh lửa của mình mà tạo nên chất hiệp sĩ của tứ thơ.

5. … Tây Tiến… nơi mà con người Tây Tiến, chiến sĩ Tây Tiến, núi rừng Tây Tiến đã vượt ra ngoài những cảm quan ban đầu của hồn thơ Quang Dũng để đến với đại ngàn thi hứng. Nơi ấy, cuồn cuộn dòng chảy lạnh lùng và đa tình, hiện thực và lãng mạn, bi và tráng. Một Tây Tiến không chỉ níu kéo bước chân người lính trong nỗi niềm nhớ… Tất cả đều gợi ấn tượng của sự “lạ hóa”, của những vẻ đẹp kì ảo khó gọi tên…

[Đinh Minh Hằng, in trong Vẻ đẹp văn học cách mạng]

6. … Tây Tiến là sự tiếp tục của một dòng thơ lãng mạn nhưng đã được tác giả thổi vào hồn thơ rất trẻ, rất mới, khác hẳn những tiếng thơ bi lụy não nùng. Cũng khơi nguồn cảm hứng từ một thời gian khổ và oanh liệt của lịch sử đất nước nhưng Tây Tiến đã được thể hiện một cách đặc sắc qua ngòi bút Quang Dũng, với một tâm trạng cụ thể - nỗi nhớ đồng đội trong đoàn quân Tây Tiến. Chính niềm thương nhớ da diết và lòng tự hào chân thành của tác giả về những người đồng đội của mình đã khiến người đọc của nhiều thế hệ rung cảm sâu xa và đó cũng chính là âm hưởng chủ đạo của bài thơ này…

[Vũ Thu Hương, in trong Vẻ đẹp văn học cách mạng].

7. Nhà thơ Vũ Quần Phương đã nhận xét và bài thơ Tây Tiến: Quang Dũng đứng riêng một ốc đảo, đặc biệt với bài thơ "Tây Tiến", ông không có điểm gì chung với những nhà thơ khác, ông đứng biệt lập như một hòn đảo giữa các nhà thơ kháng chiến.

Loigiaihay.com

  • Cảm nhận của anh [chị] về vẻ đẹp của khổ thơ thứ 2 trong bài Tây Tiến - Quang Dũng

  • Cảm nhận của anh [chị] về cách tái hiện những đoàn quân ra trận trong hai bài thơ Tây Tiến và Việt Bắc

  • Cảm nhận bài Tây Tiến của Quang Dũng

  • Nỗi nhớ Tây Bắc của Quang Dũng trong bài thơ Tây Tiến

  • Tổng hợp 59 bài phân tích, dàn ý về tác phẩm Tây Tiến

Quảng cáo

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Ngữ Văn 12 - Xem ngay

Báo lỗi - Góp ý

1. PHONG CÁCH NGÔN NGỮ SINH HOẠT:

a/ Khái niệm Ngôn ngữ sinh hoạt:

– Là lời ăn tiếng nói hằng ngày dùng để trao đổi thông tin, ý nghĩ, tình cảm,…đáp ứng nhu cầu của cuộc sống.

– Có 2 dạng tồn tại:

+ Dạng nói

+ Dạng viết: nhật kí, thư từ, truyện trò trên mạng xã hội, tin nhắn điện thoại,…

b/ Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt:

– Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè,…

– Đặc trưng:

+Tính cụ thể:Cụ thể về không gian, thời gian, hoàn cảnh giao tiếp, nhân vật giao tiếp, nội dung và cách thức giao tiếp…

+Tính cảm xúc: Cảm xúc của người nói thể hiện qua giọng điệu, các trợ từ, thán từ, sử dụng kiểu câu linh hoạt,..

+Tính cá thể:là những nét riêng về giọng nói, cách nói năng => Qua đó ta có thể thấy được đặc điểm của người nói về giới tính, tuổi tác, tính cách, sở thích, nghề nghiệp,…

Trong đề đọc hiểu, nếu đề bài trích đoạn hội thoại, có lời đối đáp của các nhân vật, hoặc trích đoạn một bức thư, nhật kí, thì chúng ta trả lời văn bản đó thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt nhé.

Tuyển tập đề đọc hiểu Tây Tiến

Xuất bản ngày 10/04/2020 - Tác giả: Giangdh

Cùng tham khảo các đề đọc hiểu bài Tây Tiến của Quang Dũng để làm quen với các dạng câu hỏi đọc hiểu về văn bản này trong các kì thi em nhé!

Mục lục nội dung

  • 1. Đề số 1
  • 2. Đề số 2
  • 3. Đề số 3

Mục lục bài viết

Bài thơ Tây tiến của nhà thơ Quang Dũng là bài thơ mà tác giả đã khắc họa thành công vẻ đẹp hùng vĩ, mỹ lệ của thiên nhiên Tây Bắc và nét hào hoa, vẻ đẹp bi tráng của người lính Tây Tiến. Để giúp bạn hiểu rõ ràng và sâu sắc hơn về các dạng đề đọc hiểu liên quan đến văn bài thơ, cùng Đọc Tài Liệu tham khảo một số đề đọc hiểu Tây tiến dưới đây và xem gợi ý đáp án của từng đề bạn nhé:

Video liên quan

Chủ Đề