Ví dụ về liên kết cộng hóa trị không cực
? Đây là một trong những liên kết hóa học cơ bản thường thấy. Vậy bạn đã biết gì về chúng? Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn có thêm các thông tin chi tiết về khái niệm, phân loại cùng tính chất của nó. Show
Mục lục Liên kết cộng hóa trị là gì?Liên kết cộng hóa trị (LKCHT) được hiểu là liên kết giữa hai nguyên tử hay ion trong đó các cặp electron (e) sẽ được chia sẻ với nhau. Nó còn được gọi là liên kết phân tử, được hình thành giữa hai nguyên tử phi kim có giá trị của độ âm điện tương tự hoặc tương đối gần nhau. Chúng được tìm thấy trong nhiều hóa học, ví dụ như các gốc và đại phân tử. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1939, mặc dù từ năm 1919 Irving Langmuir đã đưa ra khái niệm “cộng hóa trị” để mô tả sống lượng electron được chia sẻ từ các nguyên tử lân cận. Các hợp chất có LKCHT có thể ở trạng thái khí, lỏng hoặc rắn. Mỗi cặp e được chia sẻ giữa hai nguyên tử được gọi là cặp liên kết, ngược lại nếu không được chia sẻ sẽ gọi là cặp đơn độc. Liên kết cộng hóa trị là gì \>>>XEM THÊM: Công thức hóa học của giấm là gì? Hướng dẫn cách làm đơn giản tại nhàCó bao nhiêu loại liên kết cộng hóa trị?1. Liên kết cộng hóa trị có cực
2. Liên kết hóa trị không cực
3. Liên kết đơn phân tử
4. Liên kết đôi phân tử
5. Liên kết ba phân tử
Tính chất của các chất có liên kết cộng hóa trị
Một số tính chất của liên kết phân tử:
Các chất có liên kết cộng hóa trị có tính chất gì Phân biệt liên kết cộng hóa trị và liên kết ionLiên kết hóa trị Liên kết ion Hình thành giữa hai phi kim loại với độ âm điện giống nhau Hình thành giữa một nguyên tố kim loại cùng một nguyên tố phi kim Có hình dạng xác định Hình dạng không cố định Điểm nóng chảy cùng điểm sôi thấp Điểm nóng chảy cùng điểm sôi cao Độ phân cực thấp và có tính dễ cháy Có độ phân cực cao và khó cháy Trạng thái lỏng hoặc khí khi ở nhiệt độ phòng Trạng thái rắn tại nhiệt độ phòng Ví dụ: axit clohidric (HCl), metan (CH4) Ví dụ: acid sulfuric (H2SO4), natri clorua (NaCl) Sự khác nhau giữa liên kết hóa trị và liên kết ion Một số bài tập vận dụng liên kết cộng hóa trịLưu ý: Cách tìm loại liên kết
x < 0,4 => LKCHT không cực 0,4 ≤ x < 1,7 => LKCHT phân cực x ≥ 1,7 +> liên kết ion Một số bài tập liên quan đến liên kết phân tử Bài tập 1: Hợp chất nào sau đâu có cả liên kết cộng hóa trị có cực cùng không phân cực? 1. NH4Br 2. H2O2 3. CH4 4. HF Lời giải: Đáp án đúng: B
Bài tập 2: Hợp chất nào dưới đây vừa chứa liên kết cộng hóa trị vừa chứa liên kết ion? 1. NaOH 2. NaBr 3. NaNC 4. NaCN Lời giải: Đáp án: C
Bài tập 3: Liên kết cộng hóa trị có bản chất là: 1. Lực hút tĩnh điện giữa những ion trái dấu 2. Cặp electron dùng chung giữa các nguyên tử 3. Lực tương tác giữa những phân tử 4. Lực tương tác giữa các nguyên tử Lời giải: Đáp án: B Bài tập 4: Cho độ âm điện của oxi và hidro lần lượt là 3,44 và 2,20. Vậy trong phân tử H2O có liên kết hóa học là 1. Ion 2. Cộng hóa trị không phân cực 3. Cộng hóa trị phân cực 4. Tất các các đáp án trên đều sai Lời giải:
Đáp án đúng: C Bài tập 5: Độ âm điện của nhôm là 1,61, còn của lưu huỳnh là 2,58. Vậy liên kết hóa học trong phân tử Al2S3 là: Liên kết cộng hóa trị cơ cực và không cực là gì?Phân biệt liên kết cộng hóa trị và liên kết ionTrong phân tử, nếu cặp e chung nằm ở giữa 2 nguyên tử → đó là LKCHT không cực. Trong phân tử, nếu cặp e chung nằm lệch về 1 bên của nguyên tử có độ âm điện lớn hơn → đó là LKCHT có cực. Liên kết cộng hóa trị là gì lớp 7?Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữa 2 nguyên tử bằng một hay nhiều cặp electron dùng chung. Nói cách khác , liên kết này được hiểu là giữa hai nguyên tử hay ion trong đó các cặp electron sẽ được chia sẻ với nhau. Thế nào là liên kết cộng hóa trị?Liên kết cộng hóa trị, còn gọi là liên kết phân tử là một liên kết hóa học được hình thành bằng việc dùng chung một hay nhiều cặp electron giữa các nguyên tử. Trong liên kết cộng hóa trị ban Kinh cộng hóa trị được tính như thế nào?Về nguyên tắc, tổng hai bán kính liên kết cộng hóa trị bằng chiều dài liên kết cộng hóa trị giữa hai nguyên tử, R(AB) = r(A) + r(B). |