Ứng dụng mô hình trồng rau thủy canh liên quan đến lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên

BÀI 2:Các lĩnh vực chủyếu của khoa học tựnhiên Mục tiêu bàihọc1. Phânbiệtđượccáclĩnhvựckhoatự họcnhiênvàođối tượngTuỳ vào đối tượng nghiên cứu màhọckhoatựdựanhiênđượcchiathành một số lĩnh vực khác nhau. Em đã biết những lĩnh vựcnghiên cứu.khoa học tự nhiên nào?2. Phân biệt được vật sống và vật không sống dựa vào các đặc điểmđặc trưng. 1LĨNH VỰC CHỦ YẾU CỦAKHOA HỌC TỰ NHIÊN Hãy dự đốn các thí nghiệm 1, 2, 3, 4 thuộclĩnh vực khoa học nào.Thực hiện các thí nghiệmsauThí nghiệm 1: Cầm một tờ giấy giơ lên cao và buông tay. Quan sát tờ giấyrơi.Thí nghiêm 2: Sục khí carbon dioxide vào cốc chứa nước vôi trong. Quansát hiện tượng xảy ra.Thí nghiệm 3: Quan sát q trình nảy mầm của hạt đậu.Thí nghiệm 4: Một học sinh chiếu đèn pin vào quả địa cầu, một học sinhkhác cho quả địa cầu quay. Mô tả hiện tượng ngày và đêm qua việc quansát vùng được chiêu sáng trên quả địa cẩu. Thí nghiệm 1: Cầm một tờ giấy giơ lên cao và bng tay. Quan sát tờgiấy rơi.Vật lýhọcThí nghiệm 2: Sục khí carbon dioxide vào cốc chứa nước vơi trong.Quan sát hiện tượng xảy ra.Hoá học Thí nghiệm 3: Quan sát q trình nảy mầm của hạtđậuSinh học Thí nghiệm 4: Mơ tả hiện tượng ngày và đêm qua việc quan sát vùngđược chiếu sáng trên quả địa cầu.Thiên vănhọc - Kết luận Khoa học tự nhiên bao gồm một số lĩnh vực chính như:Vật lí học nghiên cứu về vật chất, quy luật vận động, lực, năng lượng vàsự biến đổi năng lượng.Hình 2.1. Sự nảy mầm của hạt đậuHình 2.2. Chiếu đèn pin vào quả địa cầu - Kết luận • Hố học nghiên cứu về chất và sự biến đổi của chúng.• Sinh học hay sinh vật học nghiên cứu về các vật sống, mối quan hệ giữachúng với nhau và với mơi trường.• Khoa học Trái Đất nghiên cứu về Trái Đất và bầu khí quyển của nó.• Thiên văn học nghiên cứu về quy luật vận động và biến đồi của các vậtthể trên bầu trời. Hình 2.3. Mơ hình trồng rau thuỷcanh trong nhàHình 2.4. Bản tin dự báo thời tiếtcủa Đài truyền hình Việt NamHình 2.5. Mơ hình chăn ni bịsữa tiên tiếnHình 2.6. Nơng dân xử lí đất chuabằng vơi bộtHình 2.7. Sử dụng pin nănglượng mặt trờiHình 2.8. Sử dụng kính thiênvăn quan sát bầu trời + Trồng rau thuỷ canh [Hình 2.3], chăn ni bị sữa [Hình 2.5]: Sinh* Ứng dụng trong các hình từ 2.3 đến 2.8 liên quan đếnhọc.những lĩnh vực nào của khoa học tự nhiên ?+ Bón vơi khử chua cho đất [Hình 2.6]: Hố học.+ Sử dụng pin năng lượng mặt trời tạo điện năng [Hình 2.7]: Vật líhọc.+ Dự báo thời tiết [Hình 2.4]: Khoa học Trái Đất.Kể thêm một số ứng dụng của khoa học tự nhiên trong cuộc sống+ Sử dụng màkínhcácthiênquan[Hìnhem vănđượcbiếtsátquabầutìmtrờihiểuthực2.8]:tế ? Thiên vănhọc. 2VẬT SỐNG VÀ VẬTKHÔNG SỐNG Hình 2.11. Đá sỏiHình 2.12. Máy tínhQuan sát các hình từ 2.9 đến 2.12, em hãy cho biết các vật trong hình có đặcđiểm gì khác nhau [sự trao đổi chất, khả năng sinh trưởng, phát triển và sinhsản]. - Kết luận Một số dấu hiệu đặc trưng cho vật sống:• Trao đổi chất và sự chuyển hố năng lượng: Sinh vật lấy thức ăn, chấtdinh dưỡng, nước từ mơi trường để tích luỹ và chuyển hố năng lượngni sống cơ thể đồng thời thải chất thải ra môi trường.• Sinh trưởng, phát triển: Sinh vật lớn lên, tăng trưởng về kích thước vàhình thành các bộ phận mới.• Vận động: Sinh vật di chuyển [động vật], trao đổi chất giữa cơ thể sốngvới môi trường,... để sinh trưởng và phát triển.• Cảm ứng: Sinh vật phản ứng lại tác động của mơi trường.• Sinh sản: Sinh vật sinh sản để duy trì nịi giống. Lưu ýTómlạiVật sống là vật có các biểuĐến độ tuổi nhất định hoặc dothiên tai, bệnh tật,... vật sốngsẽ bị chết và khi đó trở thànhvật khơng sống.hiện sống như trao đổi chất vàchuyển hoá năng lượng, sinhtrưởng, phát triển, vận động,cảm ứng, sinh sản.Vật khơng sống là vật khơngcó biểu hiện sống. Một chú robot có thể cười, nói và hànhđộng như một con người. Vậy robot là vậtsống hay vật không sống?=> robot khơng có đặc trưng sống. Dođó, nó là vật không sống. Bài tập thực hành1. Em hãy kể tên một số hoạt động trong thực tế liên quan chủyếu đến lĩnh vực khoa học tự nhiên:a] Vật lí học.d] Khoa học Trái Đất.b] Hoá học.e] Thiên văn học.c] Sinh học. Bài tập thực hành 2. Vật nào sau đây gọi là vật không sống?AA. Con ong.BB. Vi khuẩn.CC. Than củi.DD. Cây cam. THANKYOU!

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN-------------------------------------------BÁO CÁO KẾT QUẢĐỀ TÀI NGHÊN CỨU KHOA HỌC CẤP ĐHTNMã số: ĐH2011-03-04Tên đề tài:“Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống thủy canh không hồi lưu trongviệc trồng một số loại rau sạch”Chủ nhiệm:TS. Hoàng Thị Bích ThảoTổ chức chủ trì:Trường Đại học Nông Lâm Thái NguyênThời gian thực hiện: 2011-2012Thái Nguyên – 2013ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊNTRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN-------------------------------------------Phần 1BÁO CÁO KẾT QUẢĐỀ TÀI NGHÊN CỨU KHOA HỌC CẤP ĐHTNMã số: ĐH2011-03-04Tên đề tài:“Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống thủy canh không hồi lưu trongviệc trồng một số loại rau sạch”Chủ nhiệm:TS. Hoàng Thị Bích ThảoTổ chức chủ trì:Trường Đại học Nông Lâm Thái NguyênThời gian thực hiện: 2011-2012Thái Nguyên – 20131MỤC LỤCDANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... 4DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ ....................................................................... 5TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 6SUMARY .................................................................................................................. 8ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 101.1 Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................. 101.2 Mục tiêu ..................................................................................................... 11TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................................... 122.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 122.2. Tình hình nghiên cứu thủy canh trên thế giới ............................................ 132.2.1. Tổng quan về công nghệ thủy canh trên thế giới ................................. 132.2.2. Hệ thống thủy canh đơn giản ................................................................ 152.2.3. Hệ thống thủy canh đơn giản và vấn đề điều chỉnh pH ...................... 172.3. Tình hình nghiên cứu thủy canh trong nước .............................................. 19ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............... 213.1. Đối tượng nghiên cứu: ............................................................................... 213.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 213.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ....................................................... 213.3.1. Nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật sản xuất cây con giống phục vụ sảnxuất rau sạch thủy canh. .................................................................................. 213.2.2. Nghiên cứu chế tạo mô hình sản xuất thủy canh từ những vật liệu sẵncó tại Việt nam .................................................................................................. 233.3.3. Nghiên cứu pha chế dung dịch dinh dưỡng từ các hóa chất khác nhausẵn có trên thị trường Việt Nam ...................................................................... 233.3.4. Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên một số loại rau.................... 233.3.5. Thử nghiệm cải thiện khả năng duy trì pH của dung dịch dinh dưỡngbằng các tỷ lệ đạm NH4: NO3 khác nhau....................................................... 253.3.6. Phân tích số liệu ................................................................................... 283.3.7. Thử nghiệm toàn bộ mô hình cho một số loại rau ............................... 28KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................................. 294.1. Nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật sản xuất cây con giống phục vụ sản xuấtrau sạch thủy canh. ........................................................................................... 2924.2. Nghiên cứu chế tạo mô hình sản xuất thủy canh từ những vật liệu sẵn có tạiViệt nam........................................................................................................... 324.3. Nghiên cứu pha chế dung dịch dinh dưỡng từ các hóa chất khác nhau sẵn cótrên thị trường Việt Nam .................................................................................. 364.4. Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên một số loại rau............................ 424.5. Thử nghiệm cải thiện khả năng duy trì pH của dung dịch dinh dưỡng bằngcác tỷ lệ đạm NH4: NO3 khác nhau .................................................................. 444.6. Thử nghiệm toàn bộ mô hình cho một số loại rau ...................................... 48KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................................... 51TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 523DANH MỤC BẢNG BIỂUBảng 3.1. Công thức thí nghiệm nghiên cứu giá thể ......................................... 22Bảng 3.2. Công thức thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên rau cải ................ 24Bảng 3.3. Dung dịch dinh dưỡng không có đạm sử dụng cho các thí nghiệm 4 và5. ...................................................................................................................... 26Bảng 3.4. Công thức thí nghiệm 4 và 5 ............................................................ 27Bảng 4.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ Đất: Trấu hun đến tỷ lệ nảy mầm và tỷ lệ sốngcủa cây con rau cải ........................................................................................... 30Bảng 4.2. Ảnh hưởng của tỷ lệ Đất: Trấu hun đến độ đồng đều và sinh trưởngcủa cây ............................................................................................................. 30Bảng 4.3. Các nguyên tố dinh dưỡng thường sử dụng trong thủy canh ............. 38Bảng 4.4. Công thức dung dịch thủy canh phổ biến.......................................... 39Bảng 4.5. Nồng độ phổ biến của các nguyên tố dinh dưỡng sử dụng trong thủycanh.................................................................................................................. 40Bảng 4.6. Nồng độ các chất trong dung dịch A ................................................ 41Bảng 4.7. Nồng độ các chất trong dung dịch B................................................. 41Bảng 4.8. Kết quả thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên rau cải .................... 42Bảng 4.9. Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên rau muống .......................... 434DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒHình 2.1: Mô hình hệ thống thủy canh không hồi lưu [Kratky, 2005] ............... 16Hình 4.1. Rau cải được gieo trồng trên đất trộn trấu hun [2 ngày sau khi nảymầm]. Dung dịch dinh dưỡng được đổ vào khay và thẩm thấu lên phần đất trộntrong các khay bầu. .......................................................................................... 31Hình 4.2. Cây giống rau cải gieo trong đất trộn 20% trấu sau 2 tuần, sẵn sàngchuyển vào dung dịch thủy canh ...................................................................... 31Hình 4.3. Một số dụng cụ pha chế dung dịc thủy canh: A. Thùng pha chế dungdịch; B. Bộ dung cụ đong; C. Xy lanh hút ....................................................... 33Hình 4.4. Bộ thùng xốp thủy canh .................................................................... 36Biểu đồ 1. Ảnh hưởng của tỷ lệ NH4+: NO3− đến sinh trưởng của rau muốngtrồng bằng hệ thủy canh đơn giản không hồi lưu trong trường hợp có điều chỉnhpH. Các kí tự khác nhau biểu hiệu sự sai khác giữa các công thức ở mức tin cậy95%. Các thanh bar là sai số chuẩn của công thức tương ứng [SEM]. .............. 45Biểu đồ 2. Ảnh hưởng của tỷ lệ NH4+: NO3− đến sinh trưởng của rau muốngtrồng bằng hệ thủy canh đơn giản không hồi lưu trong trường hợp không điềuchỉnh pH dung dịch. Các kí tự khác nhau biểu hiệu sự sai khác giữa các côngthức ở mức tin cậy 95%. Các thanh bar là sai số chuẩn của công thức tương ứng[SEM]. ............................................................................................................. 45Biểu đồ 3. Ảnh hưởng của tỷ lệ NH4+: NO3− đến pH của dung dịnh trong trườnghợp không điều chỉnh pH dung dịch. Các kí tự khác nhau biểu hiện sự sai khácgiữa các công thức ở mức tin cậy 95%. ............................................................ 46Hình 4.5. Một số hình ảnh kết quả mô hình thử nghiệm....................................495TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU1. Tên đề tài: “Nghiên cứu, ứng dụng hệ thống thủy canh không hồi lưutrong việc trồng một số loại rau sạch”.2. Mã số: ĐH2011-03-043. Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Nông Lâm Thái NguyênĐiện thoại: 84 – 280-3855564E-mail: Địa chỉ: Xã Quyết Thắng – TP Thái NguyênHọ và tên thủ trưởng cơ quan chủ trì: Trần Văn Điền4. Chủ nhiệm đề tài:Họ và tên: Hoàng Thị Bích ThảoHọc hàm, học vị: TSĐịa chỉ cơ quan: ĐHNL-TNĐiện thoại cơ quan: 84 – 280-3852884Di động: 01697429300E-mail: . Thời gian thực hiện đề tài: 24 tháng [Từ tháng 01 năm 2011 đến tháng 12năm 2012]6. Mục tiêu của đề tài:- Xác định được công thức pha chế dung dịch thủy canh tối ưu phục vụ sảnxuất rau thuỷ canh không hồi lưu.- Xây dựng hoàn thiện được quy trình sản xuất cây con giống sạch nguồnbệnh phục vụ sản xuất thủy canh.6- Xây dựng hoàn thiện được quy trình sản xuất rau sạch bằng hệ thủy canhkhông hồi lưu cho 1 số loại cây có thể đưa vào áp dụng trong thực tế nhằm thúcđẩy việc sản xuất rau sạch.7. Kinh phí: 37.000.000 đồng8. Sản phẩm của đề tài01 Quy trình sản xuất cây con giống phục vụ thuỷ canh01 Quy trình pha chế dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh.01 Quy trình trồng rau thuỷ canh01 Bài báo đăng tạp chí trong nước02 Khóa luận tốt nghiệp đại học7SUMARY1. Project title: “Research and application of non-circulating simplehydroponic system on safetive vegetable cultivation”.2. Project code: ĐH2011-03-043. Project Executing Institution: Thai Nguyen University of Agriculture andForestryAddress: Thainguyen city, VietnamTel: 84 -280-3855564Fax: 84-280-3852921Webside: //www.tuaf.edu.vn/4. Project team Leader: Dr. Hoang Thi Bich ThaoAddress: Thai Nguyen University of Agriculture and Forestry,Thainguyen city, VietnamTel : 84 -0974408029/ 84 – 280-3852884/E-mail: . Duration: 24 months [1/2011-12/2012]6. Objectives:- Proper recipes and prepareation method of nutrient solution suitable fornon- circulating hydroponic vegetable production will be detemined.- Completed procedure of seedlings production for clean hydroponicproduction will be determined.- Completed procedure of saftive vegetable production for some vegetablecrops using the simple non-circulating hydroponic system will be determined theprocedure can be applicable in practice clean vegetable production in Vietnam.7. Budget: 37.000.000 VND8. Project Outputs801 Procedure of seedling production for non-circulation hydroponicvegetable production.01 Procedure of nutrient solution preparation.01 Procedure of non-circulation hydroponic vegetable production01 Article publiched on domestic Jounral.02 Undergraduated thesises.9PHẦN THỨ NHẤTĐẶT VẤN ĐỀ1.1 Tính cấp thiết của đề tàiAn toàn thực phẩm hiện đang là vấn nạn của xã hội, trong quá trình sảnxuất, nhiều nhà nông đã lạm dụng hóa chất, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.Những thông tin hằng ngày về ngộ độc thực phẩm mà một phần nguyên nhân làdo dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, kim loại nặng... trên các loại rau, quả đã gâyra sự lo lắng trong cộng đồng. Có thời điểm người tiêu dùng chọn rau quả theotiêu chí rất ngược đời là... có sâu hoặc lá rau không có vẻ tươi mơn mởn. Chínhvì nhu cầu rau sạch, rau an toàn rất lớn nên nhiều hợp tác xã, cơ sở sản xuất rauan toàn ra đời nhưng mới chỉ đáp ứng được một phần. Để tránh những tìnhhuống xấu về ngộ độc thực phẩm, biện pháp kỹ thuật lý tưởng nhất để có đượcrau quả tươi sạch là ứng dụng thủy canh cho việc trồng những loại rau thườngdùng. Thủy canh là kỹ thuật trồng cây không dùng đất mà trồng trực tiếp vàodung dịch dinh dưỡng hoặc các giá thể không phải đất. Các giá thể có thể là cát,trấu, vỏ xơ dừa, than bùn, Vermiculite, Perlite....Thủy canh cây trồng - trồng raukhông cần đất, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, không gây ô nhiễm môitrường, sản phẩm sạch tươi ngon và an toàn với người tiêu dùng. Kỹ thuật thủycanh là một trong những kỹ thuật tiến bộ của nghề làm vườn hiện đại. Chọn lựamôi trường thích hợp cho cây phát triển bằng việc sử dụng những chất thích hợpcho sự sinh trưởng và phát triển của cây tránh được sự phát triển của cỏ dại, côntrùng và bệnh tật lây nhiễm từ đất. Công nghệ thuỷ canh đã và đang được ứngdụng ở nhiều nước để cung cấp thực phẩm cho con người đặc biệt khi tình hìnhdân số ngày càng tăng mà đất trồng thì ngày càng bị thu hẹp và bị ô nhiễm nhưhiện nay.Hiện nay sản xuất rau sạch bằng công nghệ thủy canh đã được áp dụngrộng rãi trên thế giới như ở Nhật Bản, Isreal, các nước Châu Âu. Tại Việt Nam,mặc dù được đánh giá rất cao, tuy nhiên hiện nay ở Việt Nam, việc ứng dụng kỹ10thuật thuỷ canh trong sản xuất rau sạch cũng đã bắt đầu phát triển. Một số đơn vịđã nghiên cứu tạo ra các dung dịch mẹ cho sản xuất rau sạch thuỷ canh, tuynhiên các kết quả nghiên cứu đặc biệt là các bí quyết pha chế dung dịch thuỷcanh vẫn được giữ kín. Điều này gây khó khăn cho việc nghiên cứu và phát triểnthuỷ canh tại nhiều đơn vị khác. Đối với các trường Đại học nông nghiệp, việcđào tạo, nghiên cứu và phát triển các kỹ thuật thuỷ canh phục vụ sản xuất nôngnghiệp hiện đại là một vấn đề cấp bách. Để đáp ứng vấn đề này thì bài toán đặtra là phải chủ động nghiên cứu tìm ra những công thức cơ bản để pha chế dungdịch thuỷ canh, từ đó làm tiền đề cho những nghiên cứu chuyên sâu để đưa rađược những quy trình canh tác đối với từng loại cây trồng phù hợp với điều kiệnsản xuất của các tỉnh Miền núi phía Bắc.Kết quả của đề tài này sẽ là nền tảng bền vững trong phát triển công nghệthuỷ canh tại Trường, góp phần đẩy mạnh các nghiên cứu trong lĩnh vực nôngnghiệp hiện đại.1.2 Mục tiêu- Xác định được công thức pha chế dung dịch thủy canh phù hợp với sản xuấtrau thuỷ canh không hồi lưu.- Xây dựng hoàn thiện được quy trình sản xuất cây con giống sạch nguồn bệnhphục vụ sản xuất thủy canh.- Xây dựng hoàn thiện được quy trình sản xuất rau sạch bằng hệ thủy canhkhông hồi lưu cho 1 số loại cây có thể đưa vào áp dụng trong thực tế nhằm thúcđẩy việc sản xuất rau sạch.11PHẦN THỨ HAITỔNG QUAN TÀI LIỆU2.1. Cơ sở khoa học của đề tàiThuỷ canh [hydroponic] là kỹ thuật trồng thực vật trong dung dịch dinhdưỡng. Bí quyết của kỹ thuật này là cung cấp đủ và đúng lúc cho cây trồng cácnguyên tố khoáng cần thiết. Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, bảo đảm đủ ánh sáng,CO2 cho quá trình quang hợp, O2 cho quá trình hô hấp, cây trồng có thể pháttriển khỏe mạnh theo ý muốn của người trồng. Công nghệ hydroponis đã đượcnghiên cứu từ thế kỷ XVII. Ðến nay, công nghệ này đã hoàn thiện, hướng đếnnhững nông sản sạch, xanh, không ô nhiễm. Với quy mô gia đình nhỏ lẻ, nhữngchậu hoa hay rau xanh có thể phát triển mạnh mẽ không cần đất nơi góc sânthượng, lan can, bậu cửa. Với quy mô thương mại, những nhà kính trồng hoa,rau, củ, quả… phát triển sạch, năng suất cao, chủ động, đáp ứng đầy đủ các tiêuchuẩn an toàn vì không bị ảnh hưởng của những nguồn ô nhiễm từ đất. Khôngnhững vậy, vì trồng không cần đất nên có thể chia không gian thành nhiều tầngđể nhân đôi, nhân ba diện tích sản xuất.* Lợi ích của việc áp dụng mô hình thủy canh trong sản xuất rau sạch* Lợi ích của trồng cây bằng phương pháp thủy canhKhông cần đất, chỉ cần không gian để đặt hộp dụng cụ trồng, do vậy có thểtriển khai ở những vùng đất cằn cỗi như hải đảo, vùng núi xa xôi, cũng như tạigia đình trên sân thượng, balcon.Không phải làm đất, không có cỏ dại, không cần tưới.Trồng được nhiều vụKhông phải sử dụng thuốc trừ sâu bệnh và các hóa chất độc hại khác.Năng suất cao, vì có thể trồng liên tục.Sản phẩm hoàn toàn sạch, đồng nhất, giàu dinh dưỡng và tươi ngon.Không tích lũy chất độc, không gây ô nhiễm môi trường.12Không đòi hỏi lao động nặng nhọc, người già, trẻ em đều có thểtham gia hiệu quả.* Hạn chế của kỹ thuật thủy canhChỉ trồng các loại cây rau quả, hoa ngắn ngày.Giá thành sản xuất còn cao do công nghệ thủy canh cây trồng chưađược nghiên cứu, chuyển đổi phù hợp với điều kiện Việt NamKinh nghiệm thực tiễn về trồng cây thủy canh phần lớn là kinh nghiệm nhỏlẻ.Khả năng tài chính của các nhà đầu tư say mê thủy canh khi thựchiện ý muốn áp dụng hiện đại hóa thủy canh còn hạn chế.2.2. Tình hình nghiên cứu thủy canh trên thế giới2.2.1. Tổng quan về công nghệ thủy canh trên thế giớiHiện nay trên thế giới đã nghiên cứu nhiều loại hệ thống thuỷ canh khácnhau và được chia thành 6 hệ thống cơ bản, đi từ đơn giản đến phức tạp. Từ 6hệ thống cơ bản này có thể biến tấu thành nhiều kiểu khác nhau.Hệ thống dạng bấc [wick system]: Là dạng hệ thống hydroponics đơn giảnnhất. Bí quyết của hệ thống này nằm ở chỗ sợi bấc. Đặt một đầu của sợi bấc hútsao cho chạm vào phần rễ cây. Đầu kia của bấc chìm trong dung dịch dinhdưỡng. Sợi bấc này sẽ làm nhiệm vụ hút nước và dung dịch dinh dưỡng lên cungcấp cho rễ cây. Như vậy cây sẽ có đủ nước và chất dinh dưỡng để phát triển.Hệ thống thủy canh [water culture]: Là hệ thống thuỷ canh mà phần bệ giữcác cây và đặt nổi ngay trên dung dịch dinh dưỡng, rễ cây ngập chìm trong nướccó chứa dung dịch dinh dưỡng. Có 1 máy bơm bơm khí để cung cấp oxy cho rễ.Hệ thống ít tốn kém, có thể tận dụng bể chứa nước hay những bình chứa khôngrỉ khác. Hệ thống thuỷ canh không hồi lưu chính là một kiểu thuỷ canh thuộcloại này.13Hệ thống ngập & rút định kỳ [ebb và flow system]: Hệ thống này có mộtmáy bơm điều khiển để có thể bơm dung dịch dinh dưỡng vào khay trồng và rútra theo chu kỳ đã được định sẵn. Như vậy rễ cây sẽ có những lúc không ngậptrong nước để “thở” một cách tự nhiên, tránh bị ngộp.Hệ thống nhỏ giọt [Drip systems]: Là loại hệ thống hydroponics được sửdụng rộng rãi nhất trên thế giới. Máy bơm sẽ bơm dung dịch dinh dưỡng lên,nhỏ trực tiếp vào gốc của cây trồng bởi những đường ống nhỏ giọt theo định kỳ.Dung dịch dinh dưỡng dư chảy xuống sẽ được thu hồi trong bể tái sử dụng. Nhưvậy, hệ thống này sử dụng dung dịch dinh dưỡng khá hiệu quả, nước dư ra đượctái sử dụng, không bị hao phí.Hệ thống “màng dinh dưỡng” NFT [Nutrient Film Technique]: Dung dịchdinh dưỡng được bơm liên tục vào khay trồng và chảy qua rễ của cây, sau đóchúng chảy về bồn chứa để tái sử dụng. Thường thì trong hệ thống NFT khôngcần dùng thêm chất trồng, giúp tiết kiệm chi phí thay chất trồng sau mỗi vụ mùa.Hệ thống này thường sử dụng trong quy mô lớn với mục đích thương mại.Khí canh [Aeroponics]: Giống như hệ thống NFT, chất trồng chủ yếu làkhông khí. Rễ phơi trong không khí và được phun sương bằng dung dịch dinhdưỡng. Việc phun sương thường được thực hiện mỗi vài phút. Như vậy, cây vừacó đủ thức ăn, vừa có đủ nước uống và luôn có không khí để thở.Từ năm 1966 đến nay [tháng 9/2009] có trên 500 sáng chế về kỹ thuậthydroponics. Nhật Bản là nước vượt lên dẫn đầu với khoảng 260 sáng chế,chiếm 47%. Theo sau đó là Hàn Quốc với 103 sáng chế, chiếm 19%, Mỹ với 46sáng chế, chiếm 9%...Tại triển lãm quốc tế tổ chức ở Tsukuba, Nhật Bản vào năm 1985, cây càchua khổng lồ trồng theo kỹ thuật hydroponics của GS. KeiMori [Ðại học Tổnghợp Kelo, Tokyo] đã được giới thiệu. Sau 6 tháng trồng trong môi trường dinhdưỡng và chiếu sáng nhân tạo, đường kính tán cây cà chua này đã lên đến 10mvà cho đến 10.000 quả cà chua. Ngoài ra, giáo sư KeiMori cũng ứng dụng kỹthuật hydroponics trồng nhiều loại cây khác nhau, thu hoạch được 3.300 quả14trên một gốc dưa chuột, 90 quả trên một gốc dưa hấu. Ở quy mô rộng hơn, ThụySỹ đã thu hoạch được khoảng 720-840 củ cải đường trên 1m2 trồng không đất. ỞNga, ứng dụng trồng cỏ theo kỹ thuật hydroponics, trên 14,4m2 đã thu hoạch cỏtương đương với 3-3,5 ha đồng cỏ tự nhiên [khoảng 100-120 tấn cỏ tươi], vànăng suất cà chua có thể đạt đến 250 tấn quả/ha. Nhà kính trồng rau áp dụng kỹthuật hydroponics của tập đoàn Eurofresh ở bang Arizona được xem là có quymô lớn nhất nước Mỹ. Mỗi năm trang trại rộng 110 ha ở đây sản xuất hơn90.000 tấn cà chua.2.2.2. Hệ thống thủy canh đơn giảnTrên thế giới, hệ thống thủy canh đơn giản [hay còn gọi là hệ thống thủycanh thụ động] đã được nghiên cứu và phát triển lần đầu tiên bởi Kratky B.A vàcộng sự tại trường đại học Hawaii [Kratky 1993, 1995, 1996]. Những hệ thốngnày đơn giản và đỡ tốn kém hơn rất nhiều so với hệ thống thủy canh thôngthường. Những nghiên cứu ban đầu ở Florida [Fedunak và Tyson, 1997] đã chothấy rằng rau xà lách ngắn ngày rất phù hợp với hệ thống thủy canh đơn giản.Theo R.V. Tyson [1998], nguyên lý của hệ thống thủy canh đơn giản là mộtphần rễ cây phải được treo trong không khí với ẩm độ cao hoặc trong các túichứa khí [phần rễ này được gọi là rễ khí]. Phần rễ này phát triển nhiều rễ nhánhcó chức năng giúp hấp thụ O2 cung cấp dưỡng khí cho cây. Phần rễ còn lại nằmtrong dung dịch làm nhiệm vụ hút nước và dinh dưỡng [rễ hút nước và dinhdưỡng]. Dung dịch dinh dưỡng cần chú ý không được làm ngập phần rễ khí này.Về cơ bản một hệ thống thủy canh không hồi lưu sẽ gồm 1] Chậu/thùngchứa dung dịch dinh dưỡng [ví dụ có thể là chậu nhựa hay thùng xốp]; 2] khungđỡ [ví dụ nắp chậu nhựa hay nắp hộp xốp], và 3] giá thể đỡ cây. Trung tâmnghiên cứu và phát triển rau Đông Nam Á [AVRDC] đã nghiên cứu ra dungdịch dinh dưỡng cung cấp dinh dưỡng gần như tối ưu cho rau. Hiện nay dungdịch dinh dưỡng này được bán sẵn ở Đài Loan. Tuy nhiên khi sử dụng dung dịchdinh dưỡng này cũng thường làm tăng pH, vì vậy cần phải theo dõi khi pH tăng15trên 7.8 [xảy ra đối với cây trồng lâu ngày] thì cần phải điều chỉnh giảm pH về5.5-5.6 bằng dung dịch axit H2SO4 [Imai, H. 1987].Arnon và Hoagland [1940] đã trồng cà chua bằng hệ thống thủy canh thụđộng mà dưỡng khí của cây được tạo ra bằng cách duy trì một khoảng khônggian 5 cm trên bề mặt của dung dịch dinh dưỡng. Tuy nhiên năng suất giảm 25%so với trồng trong dung dịch có sục khí. Năng suất cà chua đạt được từ hệ thốngthủy canh không hồi lưu tương đương với năng suất đạt được khi trồng trên đất[Kratky, 1995].Theo các nghiên cứu Kratky [1993, 1995, 1996, 2004, 2005] cho thấy có thểtrồng cây bằng hệ thống thủy canh không hồi lưu mà không cần đến điện haymáy bơm, do vậy giảm được rất nhiều chi phí tốn kém so với hệ thống cácphương pháp thủy canh thông thường yêu cầu sục khí và tuần hoàn dung dịchdinh dưỡng. Phương pháp thủy canh không hồi lưu cũng đặc biệt hiệu quả trongviệc sử dụng nước. Lượng nước sử dụng/1 kg xà lách chỉ là 11 L so với thủycanh thông thường là 20L [Kratky và cs., 2008]. Với phương pháp này, lượngdinh dưỡng tiêu tốn cho một cây xà lách là 3-6 lít.Mô hình hệ thống thủy canh không hồi lưu đơn giản được Kratky xây dựngnăm 2005 như sau:Hình 2.1: Mô hình hệ thống thủy canh không hồi lưu [Kratky, 2005]16Theo mô hình trên, cây sẽ được cố định vào phần nắp của thùng chứa dungdịch dinh dưỡng. Rễ cây sẽ gồm hai phần, phần rễ khí nằm trên dung dịch dinhdưỡng giúp cung cấp dưỡng khí cho cây và phần rễ cây nằm trong dung dịch sẽgiúp cung cấp nước và dinh dưỡng cho cây.2.2.3. Hệ thống thủy canh đơn giản và vấn đề điều chỉnh pHThủy canh cây trồng là một công nghệ rất có ý nghĩa trong nghiên cứucũng như trong sản xuất nông nghiệp đặc biệt là trong điều kiện dân số đangngày càng tăng và đất đai dành cho canh tác nông nghiệp đang ngày càng bị thuhẹp lại. Tuy nhiên một trong những trở ngại lớn nhất của kỹ thuật thủy canh đốivới những nước đang và kém phát triển là kỹ thuật còn phức tạp, chi phí lớn, đặcbiệt là việc điều chỉnh duy trì pH của dung dịch trong quá trình trồng cây. Vìvậy cần phải có những nghiên cứu tìm ra được dung dịch thủy có khả năng đệmpH tốt nhằm đảm bảo cây sinh trưởng tốt mà không cần phải điều chỉnh pH củadung dịch trong suốt quá trình trồng cây.Trong các yếu tố dinh dưỡng thì đạm là nguyên tố có ảnh hưởng rất lớnđến pH của dung dịch trong quá trình cây sinh trưởng. Cây trồng có thể sử dụngđạm ở cả dạng ion dương, ammonium [NH4+] hoặc ion âm, nitrate [NO3−][Miller and Donahue, 1990].Tất cả đạm NH4+ đều phải được tổng hợp vào các hợp chất hữu cơ trongcây. Việc đồng hóa NH4+ trong rễ sản xuất ra một lượng H+, lượng H+ này sẽđược thải vào môi trường xung quang [Buchanan và cs., 2002] vì vậy thườnglàm giảm pH của môi trường xung quanh. NO3− là dạng đạm chính của cây, sovới NH4+, NO3− có ưu điểm là dạng đạm dự trữ trong cây mà không cần thiếtphải được đồng hóa vào các hợp chất hữu cơ. Tuy nhiên trong dung dịch thủycanh, khi cây hấp thụ nhiều NO3− sẽ thường làm tăng pH của dung dịch, thôngthường cây không bị độc trong môi trường kiềm, nhưng pH tăng nhanh trongdung dịch sẽ khiến nhiều chất dinh dưỡng như trở nên kém hòa tan. Cây trồngthường chỉ hấp thụ NH4+ với một lượng nhỏ do hàm lượng NH4+ cao dễ gây độc17cho cây [Salsac và cs., 1987]. Sử dụng duy nhất đạm NH4+ do vậy thường cóảnh hưởng xấu đến sinh trưởng của cây [Walch và cs., 2000]. Ảnh hưởng xấucủa NH4+ gây ra do nhiều nguyên nhân như làm thay đổi pH của môi trường vàtác động gây độc trực tiếp của NH4+. Tuy nhiên trong thủy canh cây trồng, mộtlượng hợp lý NH4+ sẽ có tác dụng điều hòa pH của dung dịch [Andriolo và cs.,2006]. Đối với ra xà lách, tỷ lệ NH4+ được đưa ra là 9-12% [Faquin & Furlani,1999]. Ngoài ra rất nhiều nghiên cứu khác cho thấy việc kết hợp NH4+ ở một tỷlệ NH4+: NO3− hợp lý có thể tăng năng suất cây trồng và giảm dư lượng NO3−trong rau [Shen và cs., 2003: Dong và cs., 2005; Chen và cs., 2005]. pH có thểđược duy trì ổn định khi lượng H+ tạo ra [do đồng hóa NH4+] và lượng H+ sửdụng [do đồng hóa NO3−] tương đương nhau và do vậy cây sẽ tiêu tốn ít nănglượng. Điều này có thể giải thích vì sao một số loại cây trồng được bón kết hợpcả hai dạng đạm NH4+ và NO3− thường đạt sinh trưởng tối đa. Tuy nhiên khi tỷlệ NH4+: NO3− cao khoảng 50:50, thì sinh trưởng lại giảm đối với hầu hết các câytrồng ngoại trừ lúa trong mọi điều kiện đều cho sinh trưởng tốt hơn khi tỷ lệNH4+: NO3− là khoảng 50:50 [Yang và cs., 2003]. Do cây trồng có độ mẫn cảmrất khác nhau với NH4+, vì vậy cần có những nghiên cứu cụ thể đối với từng câytrồng trong từng điều kiện cụ thể để tìm ra tỷ lệ NH4+ hợp lý.Khi cây hút đạm ở dạng NH4+ cây sẽ có su thế thải ra H+ để trao đổi vớimôi trường, gây axít hóa môi trường xung quanh. Vì vậy tỷ lệ đạm bón ở dạngNH4+ cao sẽ làm giảm nhanh chóng pH của dung dịch. Ngược lại khi cây hútđạm NO3− cây sẽ thải ra OH− để trao đổi và như vậy sẽ làm tăng nhanh pH củadung dịch. Sự biến động pH này đặt ra yêu cầu đối với tất cả các hệ thống thủycanh là phải có hệ thống điều chình pH. Ở các nước tiên tiến trên thế giới, pHcủa dung dịch thường được kiểm soát và điều chỉnh bằng một hệ thống máy móctự động. Tuy nhiên điều này rất khó áp dụng ở Việt nam do chi phí tốn kém vàđây cũng là một trong những nguyên nhân chính khiến cho thủy canh cây trồngcông nghệ cao mặc dù có rất nhiều tính ưu việt nhưng vẫn không thể đi vào sảnxuất đại trà được ở Việt Nam. Đối với cây trồng cạn thì thông thường đạm được18bón ở cả hai dạng, nhưng đối với cây trồng thủy canh thì đạm chủ yếu được bónở dạng NO3− do dinh dưỡng thủy canh là dinh dưỡng hòa tan cao, cây hấp thụnhanh vì vậy nếu bón NH4+ ở tỷ lệ không hợp lý sẽ rất dễ dẫn đến gây độc chocây trồng thủy canh [dạng đạm NO3− không độc đối với cây]. Vì vậy ở các hệthống thủy canh hiện đại trên thế giới khi pH được điều chỉnh bằng hệ thống tựđộng hóa người ta chủ yếu lựa chọn dạng đạm NO3−. Tuy nhiên đối với nhữnghệ thống thủy canh đơn giản, nếu không có những hệ thống tự động để điềuchỉnh pH thì việc bón đạm ở dạng NO3− sẽ thường dẫn đến tăng nhanh pH củadung dịch khiến cho nhiều nguyên tố dinh dưỡng như Fe, P…trở nên kém hòatan. Vì vậy để đơn giản hóa kỹ thuật thủy canh, cần thiết phải nghiên cứu tỷ lệNH4+: NO3− phù hợp đảm bảo cây sinh trưởng tốt đồng thời điều hòa duy trì độổn định của pH của dung dịch trong quá trình cây sinh trưởng nhằm giảm bớtyêu cầu phải điều chỉnh pH của dung dịch. Đây là một trong những yếu tố cơbản giúp đơn giản hóa kỹ thuật thủy canh cây trồng và tăng khả năng ứng dụngcủa thủy canh vào thực tiễn sản xuất ở Việt Nam.2.3. Tình hình nghiên cứu thủy canh trong nướcViệt Nam cũng đang dần dần ứng dụng thành tựu nông nghiệp của thế giới.Năm 1997 trường Ðại học Nông nghiệp I Hà Nội đã nghiên cứu ứng dụng côngnghệ hydroponics ở Việt Nam. Tại các kỳ hội chợ Techmart ở Hải Phòng, TP.HCM, những thành công bước đầu của cây cà chua, dưa leo, xà lách... trồng theocông nghệ hydroponics Việt Nam đã được giới thiệu. Rau xà lách có thể trồngquanh năm [canh tác với đất: 2 vụ /năm]. Dưa chuột, trồng theo cách truyềnthống được 2 vụ /năm, kỹ thuật hydroponics được 4 vụ /năm; chất lượng mẫumã và năng suất cao gấp 4 - 5 lần so với canh tác cũ. Thành tựu này đã được BộKhoa học và Công nghệ tạo điều kiện hoàn thiện để chuyển giao cho các cơ sởtrồng rau sạch.Ở khu vực phía Nam, thành phố Hồ Chí Minh đi tiên phong ứng dụng côngnghệ hydroponics trong nông nghiệp đô thị. Từ tháng 9 năm 2006, phương pháp19trồng rau thuỷ canh được thử nghiệm tại Phân viện Sinh học Đà Lạt. Hệ thốngthuỷ canh này không cần công chăm sóc bởi hệ thống tự cung cấp nước tưới, chếđộ dinh dưỡng cho cây rau hoàn toàn tự động. Sau khi trồng thành công rau xàlách bằng phương pháp thuỷ canh, Phân viện Sinh học Đà Lạt tiếp tục trồngkhoai tây và cũng cho kết quả tốt. Dự án Khu nông nghiệp công nghệ cao đãđược Tổng Công ty Nông nghiệp Sài Gòn xây dựng xong tại huyện Củ Chi.Công nghệ hydroponics là 1 trong 5 loại hình công nghệ được áp dụng tại khunông nghiệp công nghệ cao này. Bước đầu đã cho ra những sản phẩm xà lách, càchua, dưa leo… hoàn toàn “xanh, sạch”, nhưng giá bán vẫn còn cao, kỹ thuậtvẫn còn phức tạp nên vẫn chưa thể ứng dụng mạnh và cạnh tranh với thị trườngtruyền thống.Những khó khăn hạn chế của việc ứng dụng thủy canh cây trồng tại ViệtNamỞ Việt Nam mặc dù còn khá mới mẻ nhưng sản xuất rau thủy canh đượcđánh giá rất cao và rất phù hợp cho Việt Nam hiện nay cũng như lâu dài. Tuynhiên sản xuất rau sạch đặc biệt là bằng công nghệ thủy canh vẫn chưa thực sựphát triển ở Việt Nam do các kỹ thuật sản xuất còn phức tạp chưa được cải tiếnđể thực sự phù hợp với những điều kiện sản xuất cụ thể.Mặc dù hệ thống thủy không hồi lưu đơn giản đã được nghiên cứu và ứngdụng trên một số nước, dung dịch dinh dưỡng tương ứng cho hệ thống thủy canhđơn giản cũng đã được nghiên cứu và thương mại hóa trên thế giới. Tuy nhiênnhững nghiên cứu này vẫn còn đang rất hạn chế ở Việt Nam, có thể nói cho đếnnay vẫn chưa có một nghiên cứu nào hoàn chỉnh bao gồm cả việc xây dựng hệthống, xây dựng dung dịch dinh dưỡng áp dụng cho hệ thống thủy canh khônghồi lưu đơn giản đảm bảo giảm thiểu yêu cầu điều chỉnh pH trong suốt quá trìnhcây sinh trưởng phát triển. Ở Việt Nam cho đến nay cũng chưa có một nghiêncứu nào hoàn thiện về dung dịch thủy canh chuyên áp dụng cho hệ thống thủycanh không hồi lưu đơn giản.20PHẦN THỨ BAĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Đối tượng nghiên cứu:Lựa chọn thử nghiệm trên hai loại rau [tùy vào thời vụ tiến hành thửnghiệm để lựa chọn loại rau cho phù hợp] trong số các loại rau thông dụng ởViệt Nam như rau muống, rau cải, rau xà lách….3.2. Phạm vi nghiên cứu- Nghiên cứu hoá chất và phương pháp pha chế dung dịch thuỷ canh- Nghiên cứu kỹ thuật canh tác thuỷ canh- Nghiên cứu thiết kế chế tạo một số dụng cụ phục vụ sản xuất thuỷ canhkhông hồi lưu3.3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu3.3.1. Nghiên cứu thử nghiệm kỹ thuật sản xuất cây con giống phục vụ sảnxuất rau sạch thủy canh.Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể đến sản xuất cây congiống.Trấu hun là một trong những vật liệu phổ biến dễ làm và sẵn có nhất trênthị trường Việt Nam đồng thời trấu hun cũng là một trong vật liệu thường đượcsử dụng nhất trên thế giới. Vì vậy, vật liệu trấu hun được lựa chọn nghiên cứulàm giá thể sản xuất cây con giống thủy canh.Thí nghiệm được tiến hành trên rau cải gồm 06 công thức là các tỷ lệ đấttrộn với trấu hun như sau:21Bảng 3.1. Công thức thí nghiệm nghiên cứu giá thểCông thức thí nghiệmTrấu hun : ĐấtCông thức 100:100Công thức 220:80Công thức 340:60Công thức 460:40Công thức 580:20Công thức 6100:00Đất và trấu hun được trộn đều theo các tỷ lệ trên rồi đưa vào các khay bầu.Mỗi khay bầu được đặt vào trong một khay nhựa. Dung dịch dinh dưỡng phaloãng được đổ vào các khay nhựa để đảm bảo thấm đều lên các bầu. Hạt rau cảiđược ngâm ủ nứt nanh [2 ngày] và đem gieo vào từng khay bầu [gieo 1 hạt/bầu].Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần, mỗi lần nhắc lại là một khay bầu chứa 100cây con.Các chỉ tiêu theo dõi:- Độ đồng đều của cây con. Đánh giá bằng mắt thường cho điểm từ 1-5; 1 –đồngđều nhất, 5- kém đồng đều nhất.- Khả năng tách nguyên bộ rễ khi nhổ. Đánh giá bằng mắt thường cho điểm từ 15 [1 - dễ tách rễ nhất; 5- khó tách rễ nhất].- Tỷ lệ nảy mầm: Số lượng cây con/số lượng hạt gieo- Tỷ lệ sống [số lượng cây sống/số lượng bầu]- Khối lượng cây con sau 2 tuần [g/cây].223.2.2. Nghiên cứu chế tạo mô hình sản xuất thủy canh từ những vật liệu sẵncó tại Việt nam- Tìm hiểu những vật dụng sẵn có trên thị trường Việt Nam- Tính toán, thiết kế mô hình thủy canh từ một số vật liệu sẵn có dựa trênnguyên lý của thủy canh.3.3.3. Nghiên cứu pha chế dung dịch dinh dưỡng từ các hóa chất khác nhausẵn có trên thị trường Việt Nam- Nghiên cứu thành phần, hàm lượng dung dịch thủy canh trên thế giới, cáchóa chất phổ biến dùng để pha dung dịch thủy canh trên thế giới.- Nghiên cứu những loại chất sẵn có ở Việt Nam- Xác định một số công thức pha chế thủy canh ở Việt Nam- Pha chế thử dung dịch dinh dưỡng theo công thức pha chế xác định được.3.3.4. Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên một số loại rauTiến hành thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên 2 loại rau [rau cải và raumuống].Công thức thí nghiệm: 2 loại rau x 2 loại dung dịch dinh dưỡng x 3 mức độpha loãng.Thí nghiệm 2. Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên rau cảiThí nghiệm trên rau cải được tiến hành từ tháng 10-11/2011, gồm 7 côngthức [Bảng 3.2] là các mức độ pha loãng khác nhau của hai chất dinh dưỡng[TC-MOBI và dung dịch dinh dưỡng được pha ở phần trên. TC-MOBI [đốichứng] do công ty cổ phần NI-VIỆT sản xuất, phân bón này được bán phổ biếntrên thị trường cho thủy canh cây trồng. Hàm lượng dinh dưỡng của phân bónnày như sau: 18% N; 2% P2O5; 20% K2O; và vi lượng gồm: 250 ppm B, 250ppm Mn, 28 ppm Zn, 12 ppm Cu, 7 ppm Mo, 120 ppm Fe.Rau cải được gieo trong các khay bầu [mỗi khay bầu chứa 200 bầu nhỏ],mỗi hạt gieo vào một bầu. Cây con sau gieo 15 ngày được chuyển vào các hộp23xốp có chứa 20 L các dung dịch dinh dưỡng của các công thức khác nhau. Mỗihộp xốp có nắp được đục thành 20 lỗ cách đều nhau để trồng 20 cây con vàđược coi là một lần nhắc lại.Mỗi công thức được nhắc lại 3 lần [3 hộp xốp/1 công thức]. pH của cácdung dịch trong hộp xốp được điều chỉnh 3 ngày/lần về 5.5 để đảm bảo nằmtrong phạm vi cây sinh trưởng tốt. Dung dịch dinh dưỡng được thay mới hàngtuần nhằm đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng cho cây. Cây được thu hoạch sau 3tuần tính từ ngày chuyển vào dung dịch để tính khối lượng tươi [g/cây].Bảng 3.2. Công thức thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên rau cảiCông thứcHệ số phaloãngCách phaTC-MOBI -0.50,5 g/L0,5 g TC-MOBI + nước sạch1 L DD trồngTC-MOBI-0.70,7 g/L0,7 g TC-MOBI + nước sạch1 L DD trồngTC-MOBI-1.01,0 g/L1,0 g TC-MOBI + nước sạch1 L DD trồngTC-MOBI-1.51,5 g/L1,5 g TC-MOBI + nước sạch1 L DD trồngDung dịch-22 mL/LDung dịch -33 mL/L2mL DD mẹ A + 2 mL DD mẹ B + nước1L DD trồng3mL DD mẹ A + 3 mL DD mẹ B + nước1L DD trồngDung dịch -44 mL/L4mL DD mẹ A + 4 mL DD mẹ B + nước1L DD trồngThí nghiệm 3. Thử nghiệm dung dịch dinh dưỡng trên rau muống. Thínghiệm trên rau muống được tiến hành từ tháng 8-9/2011, gồm 7 công thức làcác mức độ pha loãng khác nhau của hai chất dinh dưỡng tương tự như thínghiệm với rau cải.Rau muống được ủ nứt nanh và gieo trong các khay bầu [mỗi khay bầuchứa 200 bầu nhỏ], mỗi hạt gieo vào một bầu. Cây con sau gieo 18 ngày được24

Video liên quan

Chủ Đề