Top 100 ca khúc nhạc pop năm 2002 năm 2022

"Beautiful" là bài hát bởi ca sĩ-người viết bài hát người Mỹ Christina Aguilera. Bài hát được Linda Perry sáng tác và sản xuất cho album phòng thu thứ tư của Aguilera, Stripped (2002). Ca khúc mang thể loại nhạc pop và được viết ở giọng E giáng trưởng. Lời bài hát có ý nghĩa không nên vì lời bình phẩm của những người khác mà trở nên mất tự tin, mà thay vào đó hãy chú ý vẻ đẹp nội tâm.

"Beautiful" được hãng thu âm RCA gửi tới các đài phát tại Mỹ ngày 16 tháng 10 năm 2002 và sau đó tiếp tục phát hành tại các lãnh thổ khác vào tháng 1 năm 2003, dưới dạng đĩa đơn thứ hai trích từ album. Ca khúc đã nhận được nhiều đánh giá tích cực từ phía phê bình, cho rằng đó là điểm nhấn của album Stripped. "Beautiful" đã mang về cho Christina một giải Grammy ở hạng mục "Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất" năm 2004.

"Beautiful" đã đạt được thành công vang dội, đứng đầu bảng xếp hạng của các quốc gia Úc, Canada, New Zealand, Ireland, Liên hiệp Anh và lọt vào tốp năm bảng xếp hạng của các quốc gia Mỹ, Áo, Bỉ, Đức, Na Uy cùng rất nhiều quốc gia khác. Tới nay, ca khúc đã tiêu thụ được 1,5 triệu bản tại Mỹ và 4,6 triệu bản toàn thế giới. Video âm nhạc của bài hát đã được đạo diễn bởi Jonas Åkerlund.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

"Complicated"
Top 100 ca khúc nhạc pop năm 2002 năm 2022

Bìa phiên bản CD trên toàn cầu

Đĩa đơn của Avril Lavigne
từ album Let Go
Mặt B"I Don't Give"
"Why"
Phát hành14 tháng 5 năm 2002
Định dạng

  • CD
  • Tải kĩ thuật số

Thu âm2001
Thể loạiPop rock[1]
Thời lượng4:04
Hãng đĩaArista
Sáng tác

  • Avril Lavigne
  • Lauren Christy
  • Scott Spock
  • Graham Edwards

Sản xuấtThe Matrix
Thứ tự đĩa đơn của Avril Lavigne
"Complicated"
(2002)
"Sk8er Boi"
(2002)
Video âm nhạc
"Complicated" trên YouTube

"Complicated" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Avril Lavigne nằm trong album phòng thu đầu tay của cô Let Go (2002). Nó được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2002 bởi Arista Records như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album, đồng thời là đĩa đơn đầu tay trong sự nghiệp của Lavigne. Bài hát được viết lời bởi Lavigne và The Matrix (Scott Spock, Lauren Christy và Graham Edwards), những người cũng đảm nhận vai trò sản xuất bài hát. Đây là một bản pop rock với nội dung đề cập đến việc mỗi người có thể giả vờ như thế nào trước mặt người khác, xuất phát từ những trải nghiệm trong cuộc sống của nữ ca sĩ.

Sau khi phát hành, "Complicated" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao quá trình sản xuất của nó. Bài hát còn nhận được hai đề cử giải Grammy cho Bài hát của năm và Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 45, nhưng không thắng giải sau. "Complicated" cũng gặt hái nhiều thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Brazil, Ireland, New Zealand và Na Uy, và lọt vào top 10 ở hầu hết những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, bài hát đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Lavigne vươn đến top 5 tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 3 triệu bản trên toàn thế giới.[2]

Video ca nhạc cho "Complicated" được đạo diễn bởi The Malloys, trong đó Lavigne và những người bạn trong ban nhạc của cô đến một siêu thị để vui chơi và quậy phá, xen kẽ với những hình ảnh cô trình diễn bài hát tại một sân trượt ván. Nó đã nhận được nhiều phản hồi tích cực từ giới phê bình, và chiến thắng một Giải Video âm nhạc của MTV năm 2002 ở hạng mục Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, Lavigne đã trình diễn "Complicated" trong nhiều chương trình và lễ trao giải khác nhau, bao gồm Saturday Night Live, Good Morning America và giải Video âm nhạc của MTV năm 2002, cũng như trong tất cả các chuyến lưu diễn của cô kể từ khi phát hành.

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Lễ trao giải Hạng mục Kết quả
2002 Giải Video âm nhạc của MTV Video của nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đoạt giải
2003 Giải Grammy Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất Đề cử
Bài hát của năm Đề cử
Giải thưởng Juno Đĩa đơn của năm Đoạt giải
Giải thưởng BMI Bài hát Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng Phim ảnh, Truyền hình và Âm nhạc ASCAP Bài hát Pop xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng âm nhạc Radio Bài hát của năm (Đài phát thanh hiện đại dành cho người đương đại) Đoạt giải
Giải thưởng Ivor Novello Video toàn cầu của năm Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV Nhật Bản Video của nghệ sĩ mới hay nhất Đoạt giải
Giải thưởng âm nhạc Canadian Radio Nghệ sĩ hát đơn mới xuất sắc nhất Đoạt giải
Nghệ sĩ hát đơn mới nhất «Mainstream AC / Hot AC» Đoạt giải
Giải thưởng Socan Giải thưởng nhạc Pop Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV Brazil Video quốc tế hay nhất Đề cử
2011 EVMA 2011 Video của thập kỷ Đoạt giải

Danh sách bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa CD tại Canada, Mexico và Vương quốc Anh
STTTựa đềThời lượng
1."Complicated" 4:03
2."I Don't Give" 3:39
3."Why" 4:00
4."Complicated" (video) 4:00
Đĩa CD tại Úc
STTTựa đềThời lượng
1."Complicated" 4:03
2."I Don't Give" 3:39
3."Why" 4:00
Đĩa CD tại Nhật Bản, Pháp, Ý và Hà Lan
STTTựa đềThời lượng
1."Complicated" (the Matrix phối) 4:08
2."I Don't Give" 3:39
Đĩa CD tại Hoa Kỳ
STTTựa đềThời lượng
1."Complicated" (Tom Lord-Alge phối) 4:08
2."Complicated" (the Matrix phối) 4:03

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát hành[sửa | sửa mã nguồn]

Nước Ngày Nhãn hiệu Định dạng
Hoa Kỳ 14 tháng 5 năm 2002 Arista Records CD, Tải kĩ thuật số
Châu Âu 8 tháng 7 năm 2002 Sony BMG
Vương Quốc Anh 23 tháng 9 năm 2002 Arista Records

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Saraceno, Christina. “Let Go: Avril Lavigne”. AllMusic. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2009.
  2. ^ Trust, Gary (ngày 6 tháng 9 năm 2015). “Ask Billboard: Avril Lavigne's Best-Selling Songs & Albums”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2015.
  3. ^ "Australian-charts.com – Avril Lavigne – Complicated". ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  5. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  6. ^ "Ultratop.be – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  7. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. ngày 6 tháng 10 năm 2001. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2014.
  8. ^ "Danishcharts.com – Avril Lavigne – Complicated". Tracklisten.
  9. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ "Avril Lavigne: Complicated" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  11. ^ "Lescharts.com – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  12. ^ “Avril Lavigne - Complicated” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ "The Irish Charts – Search Results – Complicated". Irish Singles Chart. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  14. ^ "Italiancharts.com – Avril Lavigne – Complicated". Top Digital Download.
  15. ^ "Nederlandse Top 40 – week 38, 2002" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  16. ^ "Dutchcharts.nl – Avril Lavigne – Complicated" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  17. ^ "Charts.nz – Avril Lavigne – Complicated". Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Avril Lavigne – Complicated". VG-lista.
  19. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100". Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Avril Lavigne – Complicated". Singles Top 100.
  21. ^ "Swisscharts.com – Avril Lavigne – Complicated". Swiss Singles Chart.
  22. ^ "Avril Lavigne: Artist Chart History". Official Charts Company.
  23. ^ "Avril Lavigne Chart History (Hot 100)". Billboard.
  24. ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Contemporary)". Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  25. ^ "Avril Lavigne Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2017.
  26. ^ "Avril Lavigne Chart History (Pop Songs)". Billboard.
  27. ^ "Avril Lavigne Chart History (Rhythmic)". Billboard.
  28. ^ “ARIA Top 100–2002”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2010.
  29. ^ “Jahreshitparade 2002”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2013.
  30. ^ “Jaaroverzichten 2002”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  31. ^ “Rapports Annuels 2002”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2014.
  32. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  33. ^ “Eurochart Hot 100 Singles 2002” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2015.
  35. ^ “I singoli più venduti del 2002” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  36. ^ “Tokyo Hot 100” (bằng tiếng Japanease). j-wave. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  37. ^ “Jaarlijsten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  38. ^ “Jaaroverzichten 2002” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2011.
  39. ^ “Top Selling Singles of 2002”. RIANZ. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  40. ^ “Topp 20 Single Høst 2002” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “Topp 20 Single Sommer 2002” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ “Årslista Singlar – År 2002” (bằng tiếng Thụy Điển). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2014.Quản lý CS1: URL hỏng (liên kết)
  43. ^ “Swiss Year-End Charts 2002”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2011.
  44. ^ “UK Year-end Singles 2002” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  45. ^ a b “2002: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  46. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2013.
  47. ^ “2009: The Year in Music” (PDF). Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  48. ^ “The Billboard Pop Songs – Decade Year End Charts”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2010.
  49. ^ “Decade End Charts - Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  50. ^ “Greatest of All Time - Adult Pop Songs”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2017.
  51. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2002 singles”. Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  52. ^ “Austrian single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Nhập Avril Lavigne vào ô Interpret (Tìm kiếm). Nhập Complicated vào ô Titel (Tựa đề). Chọn single trong khung Format (Định dạng). Nhấn Suchen (Tìm)
  53. ^ “Ultratop − Goud en Platina – 2002”. Ultratop & Hung Medien / hitparade.ch.
  54. ^ “Brasil single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Brasileira dos Produtores de Discos.
  55. ^ “Paid music certification for May 2012” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan.
  56. ^ “New Zealand single certifications – Avril Lavigne – Complicated”. Recorded Music NZ.
  57. ^ “Norway single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2002” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Thụy Điển.
  59. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Awards (Avril Lavigne; 'Complicated')”. IFPI Switzerland. Hung Medien.
  60. ^ “Britain single certifications – Avril Lavigne – Complicated” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn singles trong bảng chọn Format. Chọn Gold trong nhóm lệnh Certification. Nhập Complicated vào khung "Search BPI Awards" rồi nhấn Enter

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • Lời bài hát tại MetroLyrics

Biểu đồ bài hát nổi tiếng năm 2002

1. Một khoảnh khắc như thế này - Kelly Clarkson 2. Hot in Herre - Nelly 3. phức tạp - Avril Lavigne 4. Bạn gái - N Sync & Nelly 5. Sk8er Boi - Avril Lavigne 6. Không thể chiến đấu với ánh trăng - LeAnn Rimes 7. Một ngàn dặm - Vanessa Carlton 8. Dirrty - Christina Aguilera 9. Thiên đường - DJ Sammy 10. của màu đỏ, trắng và xanh (người Mỹ giận dữ) - Toby Keith 14. Tạm biệt bạn - Michelle Branch 15. Trò chơi tình yêu - Santana có Brancher Branch 16. Young'n (Holla Back) - Fabolous 17. Cô ấy ghét Tôi - Puddle of Mudd 18. Không thể đưa bạn ra khỏi đầu tôi - Kylie Minogue 19. Starry Eyed Pur Không còn nghi ngờ gì nữa và Kẻ giết người tiền thưởng 23. Công việc - Out Me -Eminem 27. Rapture (có vị rất ngọt ngào) -iio 28. Anh hùng -Chad Kroeger có Josey Scott 29. . - Eve và Alicia Keys 38. Mất chính mình - Eminem 39. Hella Good - Không nghi ngờ gì 40. Tôi cần một cô gái (Phần 1) - P. Diddy, Usher và Loon 41. Luôn đúng giờ - JA Rule và Ashanti 42. Escape - Escape - Enrique Iglesias 43. Sự hy sinh của tôi - Creed 44. Luv là gì? - Fat Joe và Ashanti 45. Bệnh - Matchbox Twenty 46. Bên dưới tất cả - Không nghi ngờ gì và Lady đã nhìn thấy 47. Bên dưới quần áo của bạn - Shakira 48. Foolish - Ashanti 49. VS JXL 51. Vượt qua Courvoisier Part II - Busta Rhymes với Diddy & Pharrell 52. Ngày đi qua - Dirty Vegas 53. RALOUT (doanh nghiệp của tôi) - Ludacris 54. Đừng để tôi nhận được tôi - Pink 55. Sự phản đối (Tango) - Shakira 56. 7 ngày - Craig David 57. STOLE - Kelly Rowland 58. Đưa YA về nhà - Lil Bow Wow 59. The Rising - Bruce Springsteen 60. Giống như một viên thuốc - Pink 61. Down Ass Chick - JA Rule 62. - Nelly & Kelly Rowland 63. Thanh niên của quốc gia - P.O.D. 64. Tất cả những gì bạn muốn - Michelle Branch 65. Bạn đang đi đâu - Ban nhạc Dave Matthews 66. Happy - Ashanti 67. Feel It Boy - Beenie Man 68. Vẫn bay - Big Tymers 69. Bài hát sốt cà chua - Las Ketchup 70. Tôi cần Một cô gái (Phần 2) - P. Diddy, Usher và Loon 71. Roc the Mic - Beanie Sigel & Reaseway 72. Không có điều đó - John Mayer 73. Đừng gây rối với người đàn ông của tôi - Nivea với Jagged Edge 74. Giống như tôi Yêu bạn - Justin Timberlake 75. Được bảo vệ quá mức - Britney Spears 76. Bất cứ nơi nào bạn có thể đi - Cuộc gọi 77. Một hơi thở cuối cùng - Creed 78. Bệnh - Matchbox Twenty 79. Tôi yêu bạn - Faith Evans 80. Còn chúng tôi thì sao? - Brandy 81. Ở đây để ở lại - Korn 82. Tôi sẽ ổn thôi - Jennifer Lopez với Naz 83. Tình yêu từ cái nhìn đầu tiên - Kylie Minogue 84. Tại sao chúng ta không yêu - Amerie 85. Hey Ma - Cam ' Ron với Juelz Santana 86. Jigga-Jay-Z 87. Break Ya cổ-Busta Rhymes 88. Đừng nói lời tạm biệt-Paulina Rubino 89. Tay sạch-Alanis Morissette 90. UH Huh-B2K 91. 92. OH ​​Boy - Cam'ron với Juelz Santana 93. Die Một ngày khác - Madonna 94. Đèn, máy ảnh, hành động! - Ông Cheek 95. Tôi sẽ Getcha Good - Shania Twain 96. Đứng yên - Jewel 97. Ngày bình thường - Vanessa Carlton 98. vô độ - Darren Hayes 99. Cowboy trong tôi - Tim McGraw 100. Cảm ơn bạn - Lil Bow Ồ

Cam'ron có Juelz Santana, Freekey Zekey & Toyaand Music Encyclopedia

Giữa

Tháng 5 năm 2002Mặc địnhsk8er BoiTháng 9 năm 2002

Không phải là buồn cười

Tháng 2 năm 2002

Jennifer Lopez có quy tắc JA và Cadillac Tah # = weekly rock chartblue # = pop chart


1 Anh hùng2 1 & nbsp;Không phải là buồn cười& nbsp;
& nbsp;sk8er Boi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

2 Tháng 9 năm 20021 & nbsp;Không phải là buồn cười& nbsp;
& nbsp;Bất cứ nơi nào bạn sẽ đi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

3 Tháng 1 năm 20021 & nbsp;Avril Lavigne& nbsp;
& nbsp;Lãng phí thời gian của tôi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

4 Tháng 5 năm 20021 & nbsp;Mặc định& nbsp;
& nbsp;sk8er Boi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

5 Tháng 9 năm 20021 & nbsp;Mặc định& nbsp;
& nbsp;sk8er Boi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

6 Tháng 9 năm 20021 1 & nbsp;Tháng 11 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Missy Misdemeanor Elliott& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

7 Luv là gì?3 1 & nbsp;Cuộc gọi& nbsp;
& nbsp;sk8er Boi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

8 Tháng 9 năm 20021 & nbsp;Cuộc gọi& nbsp;
& nbsp;Tôi với bạn& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

9 Tháng 12 năm 20023 & nbsp;Avril Lavigne& nbsp;
& nbsp;Lãng phí thời gian của tôi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;& nbsp;

10 Tháng 5 năm 20021 & nbsp;Fat Joe có Ashanti& nbsp;
& nbsp;Bất cứ nơi nào bạn sẽ đi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

11 Đừng để tôi lấy tôi1 & nbsp;Tháng 3 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Hồng& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

12 Làm việc1 & nbsp;Tháng 11 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Tháng 11 năm 2002& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

13 Tháng 11 năm 20021 & nbsp;Tháng 11 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Missy Misdemeanor Elliott& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

14 Luv là gì?11 1 & nbsp;Tháng 3 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Fat Joe có Ashanti& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

15 Bất cứ nơi nào bạn sẽ đi1 & nbsp;Tháng 1 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Cuộc gọi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

16 Tôi với bạn2 3 & nbsp;Tháng 12 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Avril Lavigne& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

17 Lãng phí thời gian của tôi1 & nbsp;Tháng 5 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Cuộc gọi& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

18 Tôi với bạn1 & nbsp;Tháng 12 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Avril Lavigne& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

19 Lãng phí thời gian của tôi1 1 & nbsp;Tháng 5 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Mặc định& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

20 sk8er Boi1 & nbsp;Tháng 9 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Không phải là buồn cười& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

21 Tháng 2 năm 20022 & nbsp;Tháng 9 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Không phải là buồn cười& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

22 Tháng 2 năm 20021 & nbsp;Tháng 5 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Mặc định& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

23 sk8er Boi18 1 & nbsp;Tháng 9 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Không phải là buồn cười& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

24 Tháng 2 năm 20021 & nbsp;Jennifer Lopez có quy tắc JA và Cadillac Tah& nbsp;
& nbsp;Anh hùng& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;

25 Tháng 6 năm 20021 2 & nbsp;Tháng 5 năm 2002& nbsp;
& nbsp;Mặc định& nbsp;
& nbsp;& nbsp; & nbsp;


sk8er BoiTháng 9 năm 2002Không phải là buồn cườiTháng 2 năm 2002

Jennifer Lopez có quy tắc JA và Cadillac Tah
back to top


Anh hùng



Tháng 6 năm 2002

Chad Kroeger có Josey Scott


Tình trạng khó xử

Tháng 8 năm 2002


Nelly có Kelly Rowland

Giống như một viên thuốc


Hồng

1960 1961 1962 1963 1964
1965 1966 1967 1968 1969
1970 1971 1972 1973 1974
1975 1976 1977 1978 1979
1980 1981 1982 1983 1984
1985 1986 1987 1988 1989
1990 1991 1992 1993 1994
1995 1996 1997 1998 1999
2000 2001 2002 2003 2004
2005 2006 2007 2008 2009
2010 2011 2012 2013 2014

Gangsta lovin '

Eve có khóa Alicia


Cleanin 'Out My Closet

Eminem
One Hit Wonders
Rock of the Eighties
Rock of the Nineties
Rock of the 2000's


Anh hùng




Bài hát được chơi nhiều nhất năm 2002 là gì?

"How You Lemind Me" của Nickelback dành bốn tuần với số lượng từ năm 2001 đến 2002, là bài hát số một năm 2002.How You Remind Me" which spend four weeks at number between 2001 and 2002, was the number one song of 2002.

Mười bài hát hàng đầu năm 2002 là gì?

HITS hàng đầu năm 2002..
Nóng trong herrenelly ..
Luôn luôn theo quy tắc thời gian, Ashanti ..
Bằng ớt nóng hổi ..
ClocksColdplay..
Cleanin 'ra khỏi tủ quần áo của tôi ..
Luv là gì?(Feat. Ja-Rule & Ashanti) Fat Joe, Ja Rule, Ashanti ..
FoolishAshanti..
Cô ấy ghét Mepudde của Mudd ..

Bài hát lớn nhất năm 2003 là gì?

"Trong Câu lạc bộ DA" của 50 Cent đã chiếm vị trí hàng đầu, một trong bốn đĩa đơn từ album phòng thu đầu tay Get Rich hoặc Die Tryin 'để lập danh sách (tại các vị trí 1, 14, 21 và 63).In da Club" took the top spot, one of four singles from his debut studio album Get Rich or Die Tryin' to make the list (at positions 1, 14, 21, and 63).

Ai là ngôi sao nhạc pop lớn nhất năm 2002?

Danh sách dài nhất về những tên tuổi lớn nhất trong năm nhạc pop theo năm từ 1981 đến 2019 được xuất bản bởi Billboard và Eminem có nhiều hơn là vào đó.