Tinh trùng có bào tương có là gì

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi TS.Lê Quý Thưởng – Trung tâm Hỗ trợ sinh sản và Nam học, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Phú Thọ

1. Tiêm tinh trùng vào bào tương noãn [ICSI] là gì?

Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn [Intracytoplasmic sperm injection – ICSI] được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1992 bởi Palermo và cộng sự đã mở ra một bước đột phá mới trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản. Đây là kỹ thuật được thực hiện nhằm làm tăng khả năng thụ tinh. Cụ thể, một tinh trùng chất lượng tốt sẽ được lựa chọn để tiêm trực tiếp vào bào tương của trứng. Sau khi thụ tinh thành công, phôi sẽ được nuôi cấy đến ngày thứ 3 hoặc thứ 5 rồi chuyển vào buồng tử cung của người mẹ để làm tổ, phát triển thành thai nhi khỏe mạnh. Kể từ khi được giới thiệu, kỹ thuật này đã trở nên phổ biến và được thực hiện rộng rãi tại các trung tâm thụ tinh trong ống nghiệm và là cứu cánh cho những cặp vợ chồng vô sinh do yếu tố nam giới như OAT [tinh trùng ít, yếu, dị dạng], có vài tinh trùng hoặc không có tinh trùng trong mẫu tinh dịch. Theo dữ liệu được công bố, việc sử dụng kỹ thuật ICSI tăng đáng kể từ 39,6% vào năm 1997 lên 58,9% vào năm 2004. Cho đến nay, cứ 1000 trẻ sinh ra trên thế giới thì có 10 trẻ sinh ra từ kỹ thuật ICSI. Những dữ liệu trên cho thấy ICSI dần trở nên phổ biến, được thực hiện ở cả những trường hợp vô sinh không do yếu tố nam giới.

2. Kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào tương noãn [ICSI] khác gì so với cIVF?

ICSI và cIVF là hai kỹ thuật cơ bản có thể áp dụng khi thụ tinh trong ống nghiệm [TTTON]. Với kỹ thuật cIVF, một tinh trùng tốt nhất sẽ tự xâm nhập vào mỗi noãn để thụ tinh theo cách giống chọn lọc tự nhiên diễn ra bên trong cơ thể. Trong khi đó, với kỹ thuật ICSI, chuyên viên phôi học sẽ chọn từng tinh trùng tốt trong mẫu sau lọc rửa và hút vào kim để tiêm vào từng noãn. Kỹ thuật ICSI là lựa chọn bắt buộc khi TTTON mà người chồng có tinh trùng với số lượng ít, di động yếu hoặc dị dạng nặng. Khi đó, tinh trùng không thể tự xâm nhập vào noãn mà phải được hỗ trợ tiêm vào noãn. Trường hợp người chồng có chất lượng tinh trùng tốt, kỹ thuật cIVF hoặc ICSI có thể cân nhắc áp dụng khi TTTON. Qui trình nuôi cấy phôi và sử dụng phôi tương tự nhau khi áp dụng kỹ thuật cIVF hoặc ICSI.

3. Quy trình ICSI

Chuẩn bị tinh trùng

Vào ngày chọc hút, tinh dịch được thu nhận bằng phương pháp thủ dâm hoặc sử dụng mẫu đã trữ đông trước đó. Mẫu tinh dịch để ly giải hoặc rã đông trong khoảng thời gian 30 phút, sau đó được lọc rửa bằng phương pháp thang nồng độ, swim-up hoặc kết hợp cả 2 phương pháp trên. Mục đích cuối cùng nhằm thu nhận được tinh trùng trưởng thành có khả năng di dộng tốt và ít mang phân mảnh ADN.

Chuẩn bị noãn

Bệnh nhân được kích thích buồng trứng và chọc hút thu nhận cụm noãn sau khoảng 36-38 giờ kể từ thời điểm tiêm mũi trưởng thành noãn. Cụm noãn được thu nhận và rửa sạch dịch nang sau đó được cấy ổn định trước khi loại bỏ lớp tế bào cumulus. Noãn được loại bỏ các lớp tế bào cumulus bao quanh bằng lực cơ học kết hợp với enzyme Hyaluronidase. Chỉ những noãn trưởng thành [MII] mới được thực hiện ICSI. Noãn MII được đánh giá dựa trên sự xuất hiện của thể cực thứ nhất. Noãn MI- không có sự xuất hiện của thể cực thứ nhất và noãn GV- xuất hiện túi mầm trong tế bào chất, không được thực hiện ICSI.

Kỹ thuật thực hiện

ICSI được thực hiện vào thời điểm từ 39-41 giờ sau khi tiêm mũi trưởng thành noãn. Noãn được giữ cố định bằng kim giữ noãn sao cho thể cực nằm ở vị trí 6-7 giờ hay 11-12 giờ, chuyên viên phôi học sẽ lựa chọn vị trí tiêm phù hợp, thường là vị trí 3 giờ để tiêm tinh trùng vào bào tương noãn. Tinh trùng được đưa ra đầu kim tiêm, kim tiêm được đưa xuyên qua ZP và màng bào tương để vào bào tương noãn. Cho kim tiêm đi vào khoảng nửa đường kính noãn, đẩy tinh trùng vào bào tương noãn và rút kim tiêm ra ngoài. Noãn sau ICSI sẽ được cấy đến khoảng 16-18 tiếng sau sẽ được kiểm tra thụ tinh.

4. Tỷ lệ thành công của ICSI như nào?

Tỉ lệ thành công của ICSI ít phụ thuộc vào chất lượng và nguồn gốc tinh trùng. Như vậy, kỹ thuật ICSI có thể giúp một người có chất lượng tinh trùng kémvẫn có khả năng có con như một người có chất lượng tinh trùng tốt.

Với bất kỳ nhóm tuổi nào và nguồn gốc tinh trùng sử dụng, ICSI là phương pháp mang lại hiệu quả thụ tinh cao với tỷ lệ trứng thụ tinh luôn đạt từ 65 –80%.

Hiện nay, trên thế giới có xu hướng sử dụng kỹ thuật ICSI thay thế IVF cổ điển [cIVF] ngay cả ở những trường hợp tinh trùng bình thường, bởi vì ICSI có tỉ lệ thụ tinh cao hơn và tạo nhiều phôi hơn. Điều này có thể giúp tỉ lệ thành công cuối cùng cao hơn.

Một số nghiên cứu còn thấy rằng phôi hình thành từ kỹ thuật ICSI, khi trữ lạnh có khả năng sống cao hơn phôi hình thành từ kỹ thuật IVF cổ điển.

5. Khi nào cần thực hiện ICSI

ICSI được xem là phương pháp điều trị hiệu quả nhất cho các trường hợp vô sinh nam do các nguyên nhân khác nhau như:

Tất cả các dạng của bất thường về số lượng và chức năng tinh trùng: tinh trùng ít, tinh trùng di động kém, tinh trùng dị dạng nhiều

Vô sinh nam do không có tinh trùng: không có tinh trùng trong tinh dịch, phải lấy tinh trùng bằng phẫu thuật

Ngoài ra ICSI hiện nay là chỉ định thường qui cho các trường hợp như:

Bất thường thụ tinh: tinh trùng của chồng và trứng của người vợ bình thường, nhưng không thụ tinh được hoặc tỉ lệ thụ tinh thấp; hoặc nghi ngờ có bất thường về thụ tinh giữa trứng và tinh trùng.

Vô sinh không rõ nguyên nhân.

Thất bại nhiều lần với IVF bình thường

6. Các ưu điểm của ICSI là gì?

Bạn sẽ thấy kỹ thuật này hiệu quả với các điểm sau:

Giúp nam giới không may bị vô sinh. Kỹ thuật ICSI có thể điều trị vô sinh hiếm muộn rất hiệu quả. Nó giúp những người đàn ông không sản sinh ra tinh trùng hoặc chỉ sản sinh được một lượng nhỏ tinh trùng mà vẫn có thể trở thành bố;

Tăng khả năng thụ tinh. Nếu bạn đã thụ tinh trong ống nghiệm không thành công thì việc tiến hành kỹ thuật ICSI vào lần điều trị tiếp theo có thể cải thiện cơ hội thụ tinh. Quá trình này sẽ được thực hiện trong phòng thí nghiệm;

Tạo điều kiện để trứng đông lạnh được sử dụng. Các chuyên gia tin rằng, kỹ thuật ICSI là một cách hiệu quả hơn để thụ tinh trứng đông lạnh.

7. Một số các nguy cơ tiềm ẩn của kỹ thuật ICSI

Từ khi kỹ thuật ICSI ra đời đến nay, đã có nhiều quan ngại về một số nguy cơ có thể có đối với kỹ thuật ICSI như:

Trứng có thể bị tổn thương khi tiêm tinh trùng và ảnh hưởng đến chất lượng phôi.

Các trường hợp vô sinh nam có thể có nhiễm sắc thể và bệnh lý di truyền cao hơn bình thường. Khoảng 5-10% vô sinh nam do bất thường tinh trùng nặng [mật độ tinh trùng

Chủ Đề