Tại sao vi phạm hành chính không phải là tội phạm

Ví dụ về Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự

Phân biệt Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự 2022. Điểm khác nhau cơ bản giữa vi phạm hành chính và vi phạm hình sự là? Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin và giải đáp cho câu hỏi này. Mời bạn đọc tham khảo cùng HoaTieu.vn. Nếu có bất cứ thắc mắc nào, hãy để lại ý kiến tại phần bình luận, HoaTieu sẽ giải đáp nhanh nhất có thể.

Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự

Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự đều phải chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định.

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Các dấu hiệu cơ bản của vi phạm hành chính gồm:

  • Hành vi có lỗi được thể hiện dưới hình thức là lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý. Lỗi là trạng thái tâm lý, thái độ của chủ thể vi phạm đối với hành vi, hậu quả của hành vi đó tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm.
  • Hình thức lỗi cố ý thể hiện khi chủ thể có hành vi vi phạm hành chính nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hại cho xã hội, thấy trước được hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc không mong muốn nhưng có ý thức để cho hậu quả xảy ra.
  • Hành vi trái với pháp luật đó là hành vi có biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm hành chính. Không có hành vi thì không có vi phạm pháp luật. Hành vi được biểu hiệu dưới hình thức hành dộng hoặc không hành động trái với quy định của pháp luật.
  • Hành vi đó theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
  • Hành vi đó do cá nhân hoặc tổ chức thực hiện, đây là dấu hiệu xác định“chủ thể” của vi phạm.

Thế nào là vi phạm pháp luật hình sự?

Vi phạm hình sự là sự xâm hại đến các quan hệ pháp luật hình sự phát sinh giữa Nhà nước và người phạm tội, pháp nhân thương mại phạm tội liên quan đến việc họ thực hiện tội phạm, các hành vi được quy định trong Bộ luật Hình sự.

Những hành vi vi phạm pháp luật hình sự thường mang tính chất nguy hiểm cho xã hội, bị coi là tội phạm được quy định tại Bộ luật Hình sự.

Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm gồm:

  • Tính trái pháp luật hình sự: hành vi tội phạm phải trái với quy định trong luật hình sự.
  • Tính nguy hiểm cho xã hội: đây là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất.
  • Phải chịu hình phạt: chỉ những hành vi được coi là phạm tội mới phải chịu hình phạt theo quy định pháp luật. Hình phạt chủ yếu trong luật hình sự là tước tự do của người phạm tội do tòa án áp dụng.
  • Tính có lỗi: Lỗi vô ý hoặc cố ý do chủ thể phạm tội gây ra.

3. Phân biệt Vi phạm hành chính và Vi phạm hình sự

Tiêu chíVi phạm hành chínhVi phạm hình sự
Luật điều chỉnhLuật xử lý vi phạm hành chínhBộ luật Hình sự
Đối tượng xâm phạmXâm phạm các quy định trong quản lý hành chính nhà nướcXâm phạm các mối quan hệ được Bộ luật Hình sự bảo vệ: tính mạng, sức khỏe công dân...
Mức độ nguy hiểmNhẹ hơnNặng hơn
Chế tài xử lýKhông có các chế tài hạn chế quyền tự do của con ngườiCó các hình phạt hạn chế quyền tự do thậm chí tước đi quyền sống của con người: Phạt tù, tử hình...
Thẩm quyền xử phạtCó cơ quan ngoài cơ quan quản lý hành chính nhà nước: Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam,...Tòa án
Tiền án, tiền sựBị ghi tiền sự nếu vi phạm các hành vi có tính chất hình sự nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sựNgười phạm tội có bản án xét xử của Tòa án thì bị xem là có tiền án
Chủ thể thực hiệnChủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính là tổ chức, cá nhânChủ thể thực hiện hành vi vi phạm hình sự là cá nhân, pháp nhân thương mại

Việc phân biệt vi phạm hành chính với tội phạm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động áp dụng pháp luật, nó chính là cơ sở để áp dụng các loại trách nhiệm pháp lý khác nhau nhằm bảo đảm đấu tranh có hiệu quả đối với vi phạm hành chính và tội phạm, qua đó góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan.

4. Điểm khác nhau cơ bản giữa vi phạm hành chính và vi phạm hình sự là?

Câu hỏi: Điểm khác nhau cơ bản giữa vi phạm hành chính và vi phạm hình sự là?

  • A. Hành vi vi phạm
  • B. Biện pháp xử lí
  • C. Mức độ vi phạm
  • D. Chủ thể vi phạm

Đáp án: Chọn C. Mức độ vi phạm là đáp án đúng.

Lý giải: Tại phần 3 phân biệt vi phạm hành chính và vi phạm hình sự có đề cập đến mức độ nguy hiểm của 2 loại vi phạm này.

Theo đó vi phạm hành chính mang tính chất mức độ các tội nhẹ hơn và chỉ bị xử phạt hành chính. Còn Vi phạm hình sự lại là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội và được coi là tội phạm.

Mức độ vi phạm [tính nguy hiểm] là một trong những căn cứ quan trọng để các nhà làm luật phân loại tội phạm và quy định khung hình phạt tương ứng.

Do đó đáp án C là đáp án đúng. Những đáp án còn lại đều chưa được chính xác.

5. Ví dụ Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự

Ví dụ vi phạm hành chính:

A điều khiển mô tô tham gia giao thông lạng lách đánh võng, chở 3

=> A vi phạm hành chính về quản lý hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ

Ví dụ vi phạm hình sự:

A đánh B gây thương tích cho B với tỉ lệ 60%

=> A vi phạm hình sự, tội: cố ý gây thương tích

Hoatieu.vn vừa giúp bạn đọc Phân biệt Vi phạm hành chính và vi phạm hình sự. Để biết thêm các thông tin hữu ích khác, mời các bạn tham khảo thêm các thông tin hữu ích khác trên chuyên mục Tài liệu của HoaTieu.vn.

Các bài viết liên quan:

Vi phạm hành chính là gì? Ví dụ về vi phạm hành chính

Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 giải thích:

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

Để biết một hành vi xảy ra trong thực tế có phải là vi phạm hành chính hay không, cần phải xác định dựa trên các yếu tố:

- Có quy định xử phạt hành vi vi phạm bằng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính.

- Một vi phạm hành chính bắt buộc phải có lỗi. Lỗi ở đây là trạng thái tâm lý đối với hành vi vi phạm. Trong đó, có 02 hình thức lỗi là lỗi cố ý và lỗi vô ý.

+ Lỗi vô ý: Có đầy đủ khả năng nhận thức, điều khiển hành vi nhưng do vô tình hoặc không cẩn thận dẫn đến vi phạm hành chính.

+ Lỗi cố ý: Biết hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, bị pháp luật hành chính ngăn cấm nhưng vẫn cố tình thực hiện.

- Về chủ thể vi phạm hành chính: Có thể là tổ chức hoặc cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính theo quy định của pháp luật.

Căn cứ khoản 15 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân có năng lực chịu trách nhiệm hành chính là người không mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức/điều khiển hành vi.

- Các hành vi vi phạm hành chính xâm phạm đến việc quản lý nhà nước trên các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội như: An ninh trật tự, an toàn xã hội; trật tự, an toàn giao thông; y tế; tài chính; ngân hàng…

Vi dụ:

- Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm bị phạt tiền từ 400.000 - 600.000 đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

- Cố ý gây thương tích cho người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 05 - 08 triệu đồng theo khoản 5 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP.

Xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông đường bộ [Ảnh minh họa]

Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 21 Luật xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

- Cảnh cáo;

- Phạt tiền;

- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

- Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;

- Trục xuất.

Trên thực tế, phạt tiền là hình thức xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phổ biến nhất.

Trong đó, theo Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012, sửa đổi năm 2020, mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính được quy định từ 50.000 đồng đến 01 tỷ đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 02 tỷ đồng đối với tổ chức.

Đối với các khu vực nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung.

Cụ thể, Điều 24 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực như sau:

Mức phạt tối đa với cá nhân

Mức phạt tối đa với tổ chức

Lĩnh vực xử phạt

30 triệu đồng

60 triệu đồng

Hôn nhân và gia đình; bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tín ngưỡng, tôn giáo; thi đua, khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kế; đối ngoại.

40 triệu đồng

80 triệu đồng

An ninh trật tự, an toàn xã hội; cản trở hoạt động tố tụng; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã; giao dịch điện tử; bưu chính.

50 triệu đồng

100 triệu đồng

Phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; bổ trợ tư pháp; y tế dự phòng; phòng, chống HIV/AIDS; văn hóa; thể thao; du lịch; quản lý khoa học, công nghệ; chuyển giao công nghệ; bảo vệ, chăm sóc trẻ em; bảo trợ, cứu trợ xã hội; phòng, chống thiên tai; bảo vệ và kiểm dịch thực vật; quản lý và bảo tồn nguồn gen [trừ nguồn gen giống vật nuôi]; trồng trọt [trừ phân bón]; thú y; kế toán; kiểm toán độc lập; phí, lệ phí; quản lý tài sản công; hóa đơn; dự trữ quốc gia; hóa chất; khí tượng thủy văn; đo đạc và bản đồ; đăng ký doanh nghiệp; kiểm toán nhà nước.

75 triệu đồng

150 triệu đồng

Cơ yếu; quản lý và bảo vệ biên giới quốc gia; quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; giáo dục; giáo dục nghề nghiệp; giao thông đường bộ; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội; bảo hiểm thất nghiệp; phòng, chống tệ nạn xã hội.
 

100 triệu đồng

200 triệu đồng

Đê, điều; khám bệnh, chữa bệnh; mỹ phẩm; dược, trang thiết bị y tế; chăn nuôi; phân bón; quảng cáo; đặt cược và trò chơi có thưởng; quản lý lao động ngoài nước; giao thông hàng hải; hoạt động hàng không dân dụng; quản lý và bảo vệ công trình giao thông; công nghệ thông tin; viễn thông; tần số vô tuyến điện; an ninh mạng; an toàn thông tin mạng; xuất bản; in; thương mại; hải quan, thủ tục thuế; kinh doanh xổ số; kinh doanh bảo hiểm; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; quản lý vật liệu nổ; điện lực.
 

150 triệu đồng

300 triệu đồng

Quản lý giá; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư.

200 triệu đồng

400 triệu đồng

Sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

250 triệu đồng

500 triệu đồng

Điều tra, quy hoạch, thăm dò, khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên nước; thủy lợi; sở hữu trí tuệ; báo chí.

01 tỷ đồng

02 tỷ đồng

Quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; quản lý hạt nhân và chất phóng, xạ, năng lượng nguyên tử; tiền lệ, kim loại quý, đá quý, ngân hàng, tín dụng; hoạt động dầu khí và hoạt động khoáng sản khác; bảo vệ môi trường; thủy sản.

Trên đây là giải đáp về: Vi phạm hành chính là gì? Mức phạt tối đa là bao nhiêu? Nếu còn vấn đề vướng mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ: 1900.6192 để được hỗ trợ.

>> Lỗi quên bật xi nhan bị phạt bao nhiêu?

Video liên quan

Chủ Đề