Vì sao ở vùng trung du bắc bộ lại có những nơi đất trống, đồi trọc

Giải bài tập SGK Địa lí 4 trang 79, 80, 81 giúp các em học sinh lớp 4 tham khảo, nhanh chóng trả lời các câu hỏi trong bài 4: Trung du Bắc Bộ. Nhờ đó, sẽ củng cố các dạng bài tập, rèn luyện kỹ năng giải Địa lý lớp 4 thật thành thạo.

==>> Xem thêm bài giải hay nhất địa lý lớp 4 bài 4 trung du bắc bộ

Đồng thời, cũng giúp thầy cô tham khảo để soạn giáo án cho học sinh của mình. Vậy mời thầy cô và các em cùng theo dõi nội dung chi tiết trong bài viết dưới đây . Hãy cùng mobitool tham khảo nhé.

Đề Kiểm Tra Địa Lí 4 Trung Du Bắc Bộ 16 Trường

Lý thuyết bài Trung du Bắc Bộ

  • Trung du Bắc Bộ là vùng đồi núi [giữa miền núi và đồng bằng].
  • Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp.
  • Mang dấu hiệu vừa của đồng bằng vừa của đồi núi.
  • Trung du Bắc Bộ có điều kiện thuận lợi phát triển cây ăn quả và cây công nghiệp.
  • Một số cây ăn quả chính: Vải, dứa, cam, chanh…
  • Chè là loại cây công nghiệp được trồng nhiều nhất.
  • Chè và cây ăn quả là một trong những thế mạnh của vùng trung du.
  • Thái Nguyên là nơi có thương hiệu chè nổi tiếng, thơm ngon.
  • Diện tích đất trống, đồi trọc ở trung du ngày càng tăng
  • Nguyên nhân: Do rừng bị khai thác cạn kiệt, đốt phá rừng, khai thác gỗ bừa bãi…
  • Biện pháp: Tích cực trồng rừng, cây ăn quả, cây công nghiệp lâu lăm
  • Tác dụng trồng rừng: Che phủ đồi, ngăn chặn đất bị xói mòn, sạt lở đất…

Hãy mô tả vùng trung du Bắc Bộ.

Trả lời:

Nằm giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ là một vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp. Nơi đó được gọi là vùng trung du. Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang là những tỉnh có vùng trung du.

Vùng trung du Bắc Bộ có nét riêng biệt, mang những dấu hiệu vừa của đồng bằng vừa của miền núi. Đây cũng là nơi tổ tiên ta định cư từ rất sớm.

Trung du Bắc Bộ thích hợp cho việc trồng những loại cây gì?

Trả lời:

Vùng trung du có điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây ăn quả [cam, chanh, dứa, vải,…] và cây công nghiệp [nhất là chè]. Rừng cọ, đồi chè từ lâu đã trở thành biểu tượng của vùng trung du Bắc Bộ. Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều trang trại chuyên trồng cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao.

Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ.

Trả lời:

Ở vùng trung du, có những nơi rừng đã bị khai thác cạn kiệt, làm cho diện tích đất trống, đồi trọc tăng lên.

Để che phủ đồi, ngăn cản tình trạng đất đang bị xấu đi, người dân ở đây đã tích cực trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm [keo, trẩu, sở,…] và cây ăn quả.

Xem toàn bộ tài liệu Lớp 4: tại đây

Xem thêm các sách tham khảo liên quan:

  • Giải Khoa Học Lớp 4
  • Sách Giáo Khoa Khoa Học Lớp 4
  • Sách Giáo Viên Khoa Học Lớp 4
  • Vở Bài Tập Khoa Học Lớp 4

Giải Vở Bài Tập Lịch Sử 4 Bài 4: Trung du Bắc Bộ giúp HS giải bài tập, cung cấp cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học để các em có những hiểu biết cần thiết về lịch sử thế giới, nắm được những nét lớn của tiến trình lịch sử Việt Nam:

Bài 1. [trang 15 VBT Địa Lí 4]: Đánh dấu x vào ô trống trước ý đúng

Trung du Bắc Bộ là vùng:

Lời giải:

Núi với các đỉnh nhọn, sườn thoải.
X Núi với các đỉnh tròn, sườn thoải.
Đồi với các đỉnh nhọn, sườn thoải.
Đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải.

Bài 2. [trang 15 VBT Địa Lí 4]: Điền từ ngữ vào chỗ trống cho phù hợp:

Lời giải:

a] Biểu tượng từ lâu của vùng trung du Bắc Bộ là vừa đồng bằng vừa miền núi

Trong những năm gần đây xuất hiện nhiều trang trại chuyên trồng chè và cây ăn quả đạt hiệu quả kinh tế cao

b] Viết lời chú thích dưới hai hình sau:

Hình 1: Đồi chè ở Thái Nguyên.

Hình 2: Trồng rừng phủ xanh đồi trọc.

Bài 3. [trang 16 VBT Địa Lí 4]: Gạch bỏ khung chữ có nội dung không đúng:

Lời giải:

Bài 4. [trang 16 VBT Địa Lí 4]: Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ.

Lời giải:

– Che phủ đồi trọc, hạn chế hậu quả lũ lụt.

– Phủ trống đất bị trọc, ngăn cản tình trạng đất xấu dần.

Bài 5. [trang 16 VBT Địa Lí 4]: Hãy chọn các từ sau rồi điền vào các ô trống dưới đây để thể hiện quy trình chế biến chè

Phân loại chè; hái chè; các sản phẩm chè; vỏ và sấy khô

Lời giải:

Hái chè Phân loại chè Vò, sấy khô Các sản phẩm chè

Ôn tập – Thiên nhiên và hoạt động sản xuất của con người miền núi và Trung Du – Bài 3 trang 97 SGK Địa lí 4. Nêu đặc điểm địa hình vùng trung du Bắc Bộ. Ở đây, người dân đã làm gì để phủ xanh đất trống, đổi trọc ?

Nêu đặc điểm địa hình vùng trung du Bắc Bộ. Ở đây, người dân đã làm gì để phủ xanh đất trống, đổi trọc ?

GỢI Ý LÀM BÀI

a. Đặc điểm địa hình

Nằm giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ là một vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp. Nơi đó được gọi là vùng trung du. Thái Nguyên, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc Giang là những tỉnh có vùng trung du.

Quảng cáo

Vùng trung du Bắc Bộ có nét riêng biệt, mang những dấu hiệu vừa của đồng bằng vừa của miền núi. Đây cũng là nơi tổ tiên ta định cư từ rất sớm.

b. Phủ xanh đất trống, đồi trọc

Để che phủ đồi, ngăn cản tinh trạng đất đang bị xấu đi, người dân ở đây đã tích cực trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm [keo, trẩu, sở…] và cây ăn quả.

Trung du Bắc Bộ – Bài 3 trang 81 SGK Địa lí 4. Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ.

Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ.

GỢI Ý LÀM BÀI

Ở vùng trung du, có những nơi rừng đã bị khai thác cạn kiệt, làm cho diện tích đất trống, đồi trọc tăng lên.

Để che phủ đồi, ngăn cản tinh trạng đất đang bị xấu đi, người dân ở đây đã tích cực trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm [keo, trẩu, sở…] và cây ăn quả.

Đặc điểm địa hình vùng trung du Bắc Bộ. Ở đây, người dân đã làm gì để phủ xanh đất trống, đổi trọc?

Đề bài

Nêu đặc điểm địa hình vùng trung du Bắc Bộ. Ở đây, người dân đã làm gì để phủ xanh đất trống, đổi trọc?

Lời giải chi tiết

- Đặc điểm vùng trung du Bắc Bộ

+ Nằm giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ.

+ Vùng đồi với đỉnh tròn, sườn thoải, xếp cạnh nhau như bát úp.

+ Mang những dấu hiệu vừa của đồng bằng vừa của miền núi.

- Phủ xanh đất trống, đồi trọc

Để phủ xanh đất trống, đồi trọc, người dân nơi đây đã trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả.

Loigiaihay.com

  • Đồng giá 250k 1 khóa học lớp 3-12 bất kỳ tại VietJack!

1. Nói về một quả đồi em biết theo các câu hỏi gợi ý sau:

Câu 1 [trang 59 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

a. Nêu tên quả đồi [nếu có]. Qủa đồi đó ở đâu?

b. Hãy mô tả quả đồi đó.

Trả lời:

   - Ví dụ: Tên quả đồi em biết là đồi chè Tân Cương. Qủa đồi này nằm ở tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam

   - Đồi chè Tân Cương là đồi chè thuộc xã Tân Cương, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 10 km về phía tây nam. Đồi chè này nằm trong vựa chè rộng 1.300 ha.

   - Đồi chè Mộc Châu tại Mộc Châu Sơn La

   - Đồi chè Mộc Châu trải dài với màu xanh mướt, những lối chè trải dài nhìn rất đẹp mắt

2. Đọc đoạn hội thoại và cùng trao đổi

Câu 1 [trang 60 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

3. Làm bài tập

Câu 1 [trang 61 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

Đọc các ý sau:

   - Vùng đồi với các đỉnh nhọn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp

   - Vùng núi với các đỉnh tròn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp

   - Vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp

   - Vùng núi có các đỉnh nhọn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp

   - Trong các ý trên, ý nào đúng khi mô tả về vùng trung du Bắc Bộ?

Trả lời:

   - Đáp án: Vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải xếp cạnh nhau như bát úp

4. Thảo luận về hoạt động trồng chè và cây ăn quả

Câu 2 [trang 61 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

   - Hình 2 và hình 3 cho biết loại cây đặc sản nào có ở Thái Nguyên và Bắc Giang?

   - Em biết gì về hoạt động trồng chè và cây ăn quả ở trung du Bắc Bộ?

Trả lời:

- Hình 2 và hình 3 cho ta thấy, loại cây đặc sản có ở Thái Nguyên và Bắc Giang là cây chè.

- Một số hoạt động trồng chè và cây ăn quả ở Trung du Bắc Bộ là:

    + Trung du Bắc Bộ có điều kiện thuận lợi phát triển cây ăn quả và cây công nghiệp.

    + Một số cây ăn quả chính: Vải, dứa, cam, chanh…

    + Chè là loại cây công nghiệp được trồng nhiều nhất, trong đó nổi tiếng và có thương hiệu nhất là chè Thái Nguyên.

    + Ngoài chè thì cây ăn quả cũng là một trong những thế mạnh của vùng trung du Bắc Bộ.

5. Tìm hiểu về hoạt động trồng rừng và cây công nghiệp

Câu 1 [trang 62 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

   - Vì sao trung du Bắc Bộ có những nơi đất trống, đồi trọc?

   - Để khắc phục tình trạng này, người dân đã trồng những loại cây gì?

Trả lời:

   - Trung du Bắc Bộ có những nơi đất trống, đồi trọc vì ở đây có những nơi bị khai thác cạn kiệt do đốt phá rừng làm nương rẫy và khai thác gỗ bừa bãi.

   - Để khắc phục tình trạng này, người dân nơi đây đã tích cực trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm [keo, trẩu, sở, …] và cây ăn quả.

1. Làm bài tập

Câu 1 [trang 63 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

a. Đọc các câu sau và cho biết câu nào đúng, câu nào sai

   A1. Trung du Bắc Bộ nằm ở giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ

   A2. Trung du Bắc Bộ là vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải

   A3. Rừng thông từ lâu đã trở thành biểu tượng của vùng Trung du Bắc Bộ

   A4. Chè và cây ăn quả và một trong những thế mạnh của vung trung du Bắc Bộ

   A5. Ở trung du Bắc Bộ, chè được trồng với mục đích để xuất khẩu.

   A6. Người dân ở trung du Bắc Bộ đã tích cực trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả để che phủ đất trồng, đồi trọc.

b. Hãy viết những câu đúng vào vở

Trả lời:

* Trong những câu trên, câu đúng là:

   A1. Trung du Bắc Bộ nằm ở giữa miền núi và đồng bằng Bắc Bộ

   A2. Trung du Bắc Bộ là vùng đồi với các đỉnh tròn, sườn thoải

   A4. Chè và cây ăn quả và một trong những thế mạnh của vung trung du Bắc Bộ

   A6. Người dân ở trung du Bắc Bộ đã tích cực trồng rừng, cây công nghiệp lâu năm và cây ăn quả để che phủ đất trồng, đồi trọc.

2. Chơi trò chơi: “Ai nhanh, ai đúng”

Câu 2 [trang 63 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

a. Quan sát hình 6 và cùng thảo luận về quy trình chế biến chè

b. Đại diện nhóm lấy bộ thẻ chữ gồm 4 thẻ ghi 4 cụm từ: Hái chè, phân loại chè, vò và sấy chè, các sản phẩm chè.

c. Khi giáo viên hô “bắt đầu”, các nhóm xếp thẻ vào đúng vị trí theo sơ đồ sau

Trả lời:

3. Cùng suy ngẫm

Câu 1 [trang 64 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

a. Nêu tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ

b. Cùng phát hiện xem nơi em ở có những hoạt động nào của người dân liên quan đến việc phá rừng hoặc phá hoại cây cối?

c. Nếu phát hiện thấy có những hoạt động đó, em sẽ làm gì?

Trả lời:

a. Tác dụng của việc trồng rừng ở vùng trung du Bắc Bộ là:

   - Giảm thiểu lũ lụt, lũ quét

   - Che phủ đất trồng, đồi trọc.

b. Ở nơi em ở có những hoạt động liên quan đến việc phá rừng hoặc phá cây cối là:

   - Cặt phá rừng lấy gỗ

   - Chặt phá rừng để làm nương rẫy

c. Nếu phát hiện những hoạt động đó, em sẽ báo với cơ quan chức năng để xử lí kịp thời, ngăn chặn hành động chặt phá cây, chặt phá rừng.

4. Xây dựng cam kết tham gia trồng cây và bảo vệ cây xanh

Câu 2 [trang 64 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

Viết những điều nhóm đã cam kết theo mẫu dưới đây:

BẢNG CAM KẾT TRỒNG VÀ BẢO VỆ CÂY XANH

Chúng em cam kết thực hiện và không thực hiện những việc sau:

Trả lời:

1. Hãy tìm hiểu và giới thiệu về trung du Bắc Bộ

Câu 1[trang 65 Lịch sử và địa lí 4 Tập 1 VNEN].

a. Chọn một chủ đề mà em quan tâm

b. Với sự giúp đỡ của người thân, em hãy tìm hiểu về chủ đề đã chọn và tạo ra một sản phẩm [bài viết, tranh ảnh] về chủ đề đó

c. Trong buổi học tới, hãy giới thiệu sản phẩm của em với các bạn.

Trả lời:

Chè Mộc Châu

Khu vực Chờ Lồng hoặc Tô Múa là nơi có những cây chè trăm tuổi của Mộc Châu. Giống chè shan tuyết ngon nổi tiếng này đã đi vào thơ ca trong câu: Gai Mường Tè, Chè Tô Múa, lúa Tú Nang. Hoặc thậm chí giống chè được mang sang Srilanka để nhân rộng.

Có nhiều và lịch sử lâu đời thế, nhưng phải đến năm 1958, cây chè mới trở thành giống cây trồng chủ lực đem lại hình ảnh nổi tiếng cho Mộc châu. Chè đã được cán bộ chiến sĩ Nông trường Quân đội” đưa vào trồng thử nghiệm đầu tiên tại cao nguyên Mộc Châu ở khu vực 66, Chè Đen bây giờ. Sau gần 60 năm, cây chè ở Mộc Châu được phát triển thành vùng nguyên liệu tập trung rộng lớn, với nhiều giống chè năng suất, chất lượng cao.

Chè tại mộc châu chủ yếu là giống chè shan tuyết, chiếm tới 2500ha trên diện tích của hai huyện Mộc Châu và Vân Hồ. Cây chè shan tuyết mang lại thu nhập ổn định cho người dân, giúp nhiều hộ gia đình nghèo khó vươn lên làm giàu. Chè shan tuyết có nhiều dòng, được sản xuất bởi nhiều công ty khác nhau như Trà sen Mộc Châ, Trà thế kỷ Mộc Châu, trà Tùng Hạc..., nhưng ngon nổi tiếng và đang có khả năng cạnh tranh với trà Thái Nguyên thì chỉ có trà Chi Chơ Lông, được sản xuất, chế biến từ những cây chè cổ thụ 200 năm tuổi của vùng đất Chờ Lồng.

Ngược lại với những người quen uống chè Thái Nguyên thì sẽ thấy olong Mộc Châu có vị không đậm như chè thái nguyên. Mỗi vùng đất có những điều kiện khác nhau để cho những loại trà khác nhau, chè Mộc Châu chưa nổi tiếng như trà Thái Nguyên ở thị trường trong nước. Nhưng ở Việt Nam, trà Mộc Châu đứng đầu bảng trong việc xuất khẩu sang các thị trường khó tính ở khu vực Tây Á.

Xem thêm các bài Giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 chương trình VNEN hay khác:

Giới thiệu kênh Youtube VietJack

  • Hỏi bài tập trên ứng dụng, thầy cô VietJack trả lời miễn phí!

  • Hơn 20.000 câu trắc nghiệm Toán,Văn, Anh lớp 3-4-5 có đáp án

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giải bài tập Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 VNEN của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Hướng dẫn học Lịch Sử và Địa Lí 4 chương trình mới VNEN.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Video liên quan

Chủ Đề