Tại sao cuộc khởi nghĩa của Hoàng Hoa Thám ở Yên thế là phong trào nông dân

Những câu hỏi liên quan

Thủ lĩnh tối cao của phong trào nông dân Yên Thế trong những năm 1892 – 1913: * A. Đề Nắm B. Đề Thám. C. Phan Đình Phùng D. Đinh Công Tráng Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần Vương là: * A. Khởi nghĩa Bãi Sậy B. Khởi nhĩa Ba Đình C. Khởi nghĩa Hương Khê D. Khởi nghĩa Hùng Lĩnh Người dâng hai bản “Thời vụ sách” lên vua Tự Đức đề nghị chấn hưng dân khí, khai thông dân trí, bảo vệ đất nước là: * A. Trần Đình Túc B. Nguyễn Huy Tế C. Nguyễn Trường Tộ D. Nguyễn Lộ Trạch Hiệp ước nào triều đình Huế kí với Pháp có nội dung "Thừa nhận 6 tỉnh Nam Kì hoàn toàn thuộc Pháp, đổi lại Pháp rút khỏi Bắc Kì": * A.Hiệp ước Nhâm Tuất B.Hiệp ước Giáp Tuất C.Hiệp ước Qúy Mùi D.Hiệp ước Pa-tơ-nốt Các quan lại, sĩ phu yêu nước mạnh dạn đưa ra những đề nghị cải cách, canh tân đất nước vì: * A. Xuất phát từ lòng yêu nước, thương dân, muốn cho đất nước giàu mạnh. B. Đất nước ngày một nguy khốn C. Tác động của thực dân Pháp. D. Ý A cà B đúng.Trong cuộc tấn công mở rộng đánh chiếm ra Cầu Giấy lần thứ nhất, quân Pháp đã vấp phải sự kháng cự quyết liệt của quân: * A. Hoàng Tá Viêm, Lưu Vĩnh Phúc B. Nguyễn Tri Phương, Phan Thanh Giản C. Nguyễn Mậu Kiến, Phạm Văn Nghị D. Trần Tấn, Đặng Như Mai Đây là một câu hỏi bắt buộc Tôn Thất Thuyết nhân danh vua Hàm Nghi ra “Chiếu Cần Vương” vào ngày: * A. 20-7-1885 B. 17-3-1885 C. 3-7-1885 D. 13-7-1885 Đây là một câu hỏi bắt buộc Khởi nghĩa Hương Khê diễn ra trong thời gian: * A. Từ năm 1885 đến năm 1887 B. Từ năm 1885 đến năm 1896 C. Từ năm 1886 đến năm 1887 D. Từ năm 1886 đến năm 1896 Lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Hương Khê là: * A. Nguyễn Thiện Thuật, Đinh Công Tráng B. Phan Đình Phùng, Cao Thắng C. Phạm Bành, Đinh Công Tráng D. Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám Đây là một câu hỏi bắt buộc Hiệp ước Hác-măng [25-8-1883] được ký kết tại: * A. Thuận An B. Kinh thành Huế C. Hà Nội D. Gia Định Tướng giặc bị tử trận tại trận Cầu Giấy lần thứ nhất là: * A. Đuy-puy B. Gac-ni-ê. C. Hác-măng D. Ri-vi-eSự kiện đánh dấu chấm dứt sự tồn tại của triều đại phong kiến nhà Nguyễn với tư cách là một quốc gia độc lập là * A. Quân Pháp đánh chiếm Thuận An – cửa ngõ của kinh thành Huế, triều đình phải xin đình chiến [1883]. B. Quân Pháp đánh chiếm được thành Hà Nội, đại diện triều đình là Tổng đốc Hoàng Diệu đã tự vẫn [1882]. C. Triều đình Huế ký với Pháp Hiệp ước Hác-măng [1883] và Hiệp ước Pa-tơ-nốt [1884]. D. Vua Tự Đức qua đời, nội bộ triều đình rối loạn [1883]. Sau khi vua Hàm Nghi bị bắt [11-1888], phong trào Cần Vương: * A. Đã chấm dứt B. Chỉ còn diễn ra ở Trung Kỳ. C. Vẫn tiếp tục hoạt động. D. Vẫn được duy trì và dần dần quy tụ thành những cuộc khởi nghĩa lớn Khởi nghĩa Yên Thế là cuộc khởi nghĩa vũ trang lớn nhất trong phong trào kháng chiến chống Pháp của nhân dân ta cuối thế kỷ XIX, vì: * A. Lực lượng tham gia chủ yếu là nông dân. B. Những người lãnh đạo cuộc khởi nghĩa rất tài giỏi C. Cuộc khởi nghĩa có quy mô lan rộng ra cả vùng Yên Thế [Bắc Giang] D. Cuộc khởi nghĩa kéo dài 30 năm, gây cho Pháp nhiều thiệt hại. Từ năm 1863 đến năm 1871, Nguyễn Trường Tộ đã kiên trì gửi lên triều đình nhà Nguyễn: * A. 20 bản điều trần B. 30 bản điều trần C. 25 bản điều trần D. 35 bản điều trần Đứng đầu phái chủ chiến tại kinh thành Huế là: * A. Vua Hàm Nghi B. Tôn Thất Thuyết C. Phan Đình Phùng D. Nguyễn Thiện Thuật Chiến thắng Cầu Giấy lần thứ nhất [1873] và lần thứ hai [1883] là chiến công của: * A.Quân đội triều đình nhà Nguyễn B.Đội quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc C.Tổng đốc thành Hà Nội là Hoàng Diệu D.Đội quân Cờ đen của Lưu Vĩnh Phúc phối hợp với quân của Hoàng Tá Viêm Thực dân Pháp lấy cớ gì để đem quân đánh chiếm Bắc Kỳ lần thứ nhất [1873] * A. Triều đình Huế vi phạm một số điều khoản trong Hiệp ước 1862 B. Giúp triều đình Huế đánh dẹp cướp biển tại Hạ Long C. Bênh vực giáo dân bị triều đình đàn áp D. Giải quyết vụ Đuy-puy Một trong những sĩ phu tiêu biểu của phong trào cải cách là: * A. Hoàng Hoa Thám B. Tôn Thất Thuyết C. Phan Đình Phùng D. Nguyễn Trường Tộ Phong trào Cần Vương diễn ra sôi nổi và mạnh mẽ nhất là ở: * A. Nam Kỳ và Trung Kỳ B. Bắc Kỳ và Nam Kỳ. C. Bắc Trung Kỳ và Bắc Kỳ D. Nam Kỳ

Đề Thám trở thành chỉ huy tối cao của phong trào nông dân Yên Thế từ khi nào?

A. 1884

B. 4/1892

C. 1893

D. 1897

Đề Thám trở thành chỉ huy tối cao của phong trào nông dân Yên Thế từ khi nào?

A. 1884

B. 4/1892

C. 1893

D. 1897

Hoàng Hoa Thám là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa nào chống thực dân Pháp xâm lược?

B. Khởi nghĩa Hương Khê

D. Khởi nghĩa Ba Đình

Hoàng Hoa Thám là thủ lĩnh của cuộc khởi nghĩa nào chống thực dân Pháp xâm lược?

A. Khởi nghĩa Bãi Sậy

B. Khởi nghĩa Hương Khê

C. Khởi nghĩa Yên Thế

D. Khởi nghĩa Ba Đình

Phong trào khởi nghĩa Yên Thế, xét về mặt ý nghĩa và tác dụng của phong trào đối với lịch sử dân tộc Việt Nam, có một vị trí và vai trò vô cùng to lớn.

Trước hết, xin nói về sự chuyển biến tính chất phong trào trong quá trình phát triển. Có thể căn cứ trên các vật biểu hiện để chia quá trình phát triển của phong trào khởi nghĩa Yên Thế ra hai giai đoạn: từ quy tụ, tổ chức, thống nhất lực lượng đến xây dựng địa bàn, tổ chức công tác hậu cần đến bố trí đánh và giành những chiến công oanh liệt. Nhìn chung, phong trào khởi nghĩa nông dân Yên Thế đã đóng góp vào lịch sử quân sự Việt Nam những nét độc đáo về quy mô, cường độ, hiệu quả, cũng như các đặc điểm về chiến thuật, thì tổ chức xây dựng lực lượng và căn cứ làng xã đến tác chiến du kích trên một địa bàn rộng khắp. Nhưng quan trọng hơn cả là do sự chuyển biến tính chất của phong trào yêu nước của nhân dân ta từ những năm cuối thế kỷ XIX sang những năm đầu thế kỷ XX, phong trào nông dân Yên Thế từ một phong trào mang “cốt cách phong kiến” của giai đoạn cuối thế kỷ XIX, nhưng bước sang những năm đầu thế kỷ XX đã hoà dần và chịu ảnh hưởng của phong trào yêu nước cách mạng có tính chất tư sản của nhân dân ta hồi đầu thế kỷ XX. Thể hiện rõ ở chỗ chủ tướng Hoàng Hoa Thám đã có tiếp xúc với các nhà yêu nước của thời kỳ mới như Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh để bàn bạc phương thức và việc phối hợp tác chiến trong tình hình mới, việc viện trợ lẫn nhau giữa các phong trào, như với Duy Tân hội, với Đông Kinh nghĩa thục dẫn tới một số sự kiện tiêu biểu, như thành lập đảng Nghĩa Hưng tại Hà Nội và còn có cơ sở ở Bắc Ninh, Nam Định hay vụ Hà Thành đầu độc cuối năm 1908. Để thấy rõ thêm sự chuyển biến tư tưởng của Đề Thám, cần biết thêm hai sự kiện liên quan. Đó là cuối năm 1907, Đề Thám đã có sự tiếp xúc với nhà cách mạng Trung Hoa là Tôn Trung Sơn. Sự kiện thứ hai là cuộc tiếp xúc với Phan Chu Trinh ở Nhật Bản về năm 1906, cuộc tiếp xúc này đã không đạt kết quả nào do sự cách xa nhau giữa Đề Thám và Phan Chu Trinh về tư tưởng và phương pháp quân sự.

Như vậy là từ một phong trào đấu tranh tự phát của nông dân mang tính chất phong kiến, phong trào khởi nghĩa Yên Thế từ đầu thế kỷ XX đã chuyển sang phạm trù tư sản. Nhưng đúng như nhận định của đồng chí Trường Chinh thì dù có trải qua hai giai đoạn như vậy, nhưng từ đầu đến cuối phong trào khởi nghĩa Yên Thế vẫn là một cuộc đấu tranh tự phát của nông dân với tất cả những đặc điểm vốn có và gắn liền với bất cứ một phong trào nông dân nào khi chưa bắt gặp sự lãnh đạo của giai cấp tiên tiến. Cũng vì vậy mà khi đánh giá các phong trào yêu nước cách mạng đầu thế kỷ XX, trước khi xuất dương tìm đường cứu nước mới, anh thanh niên Nguyễn Tất Thành [sau này là Bác Hồ, Hồ Chí Minh] đã nhận định rằng phong trào khởi nghĩa Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo vẫn mang “cốt cách phong kiến” và chính vì hạn chế đó, đặt trong bối cảnh Việt Nam lúc đó, phong trào khởi nghĩa không thể không thất bại trước sức tấn công dồn dập và ác liệt của kẻ thù là thực dân Pháp đang ở trong  thế áp đảo.

Mặc dù cuối cùng thất bại, phong trào khởi nghĩa của nông dân Yên Thế đã giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong sự phát triển không ngừng đi lên của phong trào yêu nước cách mạng của nhân dân ta. Đó là vị trí chuyển tiếp, bản lề từ một cặp phạm trù cũ [phong kiến] sang một phạm trù mới [tư sản], khẳng định truyền thống yêu nước của dân tộc, đồng thời cũng khẳng định tính nhạy bén, khả năng hội nhập, tiếp nhận cái mới, cái tiến bộ của nhân dân ta trong quá trình dựng nước và giữ nước.

Nói về sự thất bại cuối cùng của cuộc khởi nghĩa oanh liệt của nông dân Yên Thế, có thể nêu ra những nguyên nhân khách quan mà nói, tới đầu thế kỷ XX về cơ bản thực dân Pháp đã hoàn thành cuộc bình định quân sự và củng cố nền thống trị của chúng trên phạm vi cả nước không nói chi đến phong trào văn thân lúc trước đã tan rã từ lâu, từ những năm cuối thế kỷ XIX, mà ngay các phong trào có tính chất tư sản của thời kỳ này trước sự khủng bố gắt gao của quân thù cũng đã trải qua những giờ phút khó khăn nhất. Cho nên dù phong trào nông dân Yên Thế lúc đầu có mạnh nhưng vẫn còn có giới hạn trong một phạm vi nhỏ hẹp, đã thiếu một sự hưởng ứng nhiệt liệt rộng rãi của đông đảo nhân dân toàn quốc. Về chủ quan, nghĩa quân tuy có chiến thuật đúng, nhưng vẫn còn giới hạn hoạt động chủ yếu trong phạm vi địa phương, mà chưa phát động được lòng yêu nước và sức ủng hộ nhiệt liệt của nhân dân địa phương để tranh thủ bồi dưỡng và phát triển, mà nhìn chung vẫn nặng về phòng ngự, thiếu phần chủ động tấn công địch, vì vậy đã bỏ lỡ nhiều dịp có thể tiêu diệt địch.

Nhưng chủ yếu vẫn là do tính thiếu triệt để của phong trào chưa thoát khỏi khuôn khổ chật hẹp của một cuộc khởi nghĩa phong kiến, tuy phong trào khởi nghĩa Yên Thế đã có sự chuyển biến tính chất từ năm 1897 về sau. Cần nói rằng sự chuyển biến tính chất của phong trào khởi nghĩa nông dân Yên Thế còn rất hời hợt, nặng về tác động khách quan bên ngoài hơn là do chính điều kiện nội thân quyết định, cho nên tuy nông dân đã vùng lên, nhưng vẫn không giải quyết được vấn đề ruộng đất là mục tiêu đấu tranh chính đã bao đời họ ôm ấp. Mà một khi còn chưa giải quyết được vấn đề ruộng đất thì lực lượng to lớn của nông dân vẫn chưa được kết hợp, chưa được phát triển, hoà với các lực lượng khác trong dân tộc để tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc. Phải đợi đến khi giai cấp công nhân xuất hiện thì hai nhiệm vụ phản đế và phản phong của cách mạng mới được đề ra cụ thể và chấp hành triệt để.

Mặc dù cuối cùng thất bại, phong trào khởi nghĩa của nông dân Yên Thế “đã đánh dấu một thời kỳ quật khởi oanh liệt, đã chứng minh sức dự trữ hùng hậu của giai cấp nông dân trong lịch sử đấu tranh oanh liệt của dân tộc"./.

Văn Thư

Video liên quan

Chủ Đề