So sánh sự giống nhau giữa 2 kiến trúc cisc và risc.

Trong hướng dẫn này, bạn sẽ học về sự độc lạ chính giữa CISC vs RISC. Thông qua những định nghĩa về :

CISC là gì ?

CISC được tăng trưởng để làm cho việc tăng trưởng trình biên dịch trở nên thuận tiện và đơn thuần hơn. Hình thức khá đầy đủ của CISC là Máy tính Bộ hướng dẫn phức tạp. Chúng là những con chip dễ lập trình để sử dụng hiệu suất cao bộ nhớ .
CISC vô hiệu sự thiết yếu phải tạo những lệnh máy cho bộ giải quyết và xử lý. Ví dụ : thay vì phải tạo một trình biên dịch, viết những hướng dẫn máy dài dòng để tính khoảng cách căn bậc hai, bộ giải quyết và xử lý CISC phân phối một năng lực tích hợp để thực thi việc này .

Nhiều máy tính đầu tiên được lập trình bằng hợp ngữ. Bộ nhớ máy tính chậm và đắt tiền. CISC thường được thực hiện trong các máy tính lớn như PDP-11 và hệ thống DEC.

Bạn đang đọc: CISC vs RISC: Sự khác biệt giữa các kiến ​​trúc, bộ hướng dẫn

RISC là gì ?

RISC được phong cách thiết kế để thực thi một số ít loại lệnh máy tính nhỏ hơn. Do đó, nó hoàn toàn có thể hoạt động giải trí với vận tốc cao hơn. Dạng vừa đủ của RISC là Máy tính Bộ hướng dẫn Giảm. Nó là một bộ vi giải quyết và xử lý được phong cách thiết kế để triển khai số lượng lệnh máy tính nhỏ hơn để nó hoàn toàn có thể hoạt động giải trí với vận tốc cao hơn .
Tập lệnh RISC chứa ít hơn 100 lệnh và sử dụng định dạng lệnh cố định và thắt chặt. Phương pháp này sử dụng một số ít chính sách địa chỉ đơn thuần sử dụng lệnh dựa trên thanh ghi. Trong chính sách tăng trưởng trình biên dịch này, LOAD / STORE là những lệnh riêng không liên quan gì đến nhau duy nhất để truy vấn bộ nhớ .

  • Trong CISC, tập lệnh rất lớn hoàn toàn có thể được sử dụng cho những hoạt động giải trí phức tạp trong khi trong RISC, tập lệnh được giảm bớt, và hầu hết những lệnh này rất nguyên thủy .
  • Thời gian thực thi của máy tính CISC rất cao trong khi thời hạn thực thi của máy tính RISC rất ít .
  • Trong, lan rộng ra mã CISC không phải là một yếu tố trong khi lan rộng ra mã RISC hoàn toàn có thể tạo ra một yếu tố .
  • Trong CISC, việc giải thuật những lệnh rất phức tạp trong khi trong RISC, việc giải thuật những lệnh rất đơn thuần .
  • CISC nhu yếu bộ nhớ ngoài để thống kê giám sát, nhưng RISC nhu yếu bộ nhớ ngoài để đo lường và thống kê .
  • CISC chỉ có một bộ thanh ghi duy nhất trong khi RISC có nhiều bộ thanh ghi .

Đặc điểm của CISC (adsbygoogle = window.adsbygoogle || []).push({});

Đây là những đặc thù quan trọng của CISC
Một hướng dẫn là thiết yếu để tương hỗ nhiều chính sách định địa chỉ .

  • Một số lượng lớn những hướng dẫn .
  • Logic giải thuật lệnh sẽ phức tạp .
  • Hướng dẫn cho những trách nhiệm đặc biệt quan trọng được sử dụng không tiếp tục .
  • Một loạt những chính sách địa chỉ
  • Nó phân phối những định dạng hướng dẫn có độ dài biến hóa .
  • Hướng dẫn lớn hơn size một từ .
  • Lệnh hoàn toàn có thể mất nhiều hơn một chu kỳ luân hồi đồng hồ đeo tay để được thực thi .
  • Số lượng thanh ghi mục tiêu chung ít hơn khi hoạt động giải trí được thực thi trong chính bộ nhớ .
  • Các phong cách thiết kế CISC khác nhau được thiết lập với hai thanh ghi đặc biệt quan trọng cho con trỏ ngăn xếp để quản trị ngắt

Đặc điểm của RISC

Đây là một đặc thù quan trọng của RICS :

  • Giải mã lệnh đơn thuần hơn
  • Một số thanh ghi có mục tiêu chung .
  • Chế độ địa chỉ đơn thuần
  • Ít loại tài liệu hơn .
  • Một đường ống dẫn hoàn toàn có thể đạt được
  • Một hướng dẫn mỗi chu kỳ luân hồi
  • Đăng ký để ĐK hoạt động giải trí
  • Định dạng hướng dẫn đơn thuần
  • Thực hiện lệnh sẽ nhanh hơn
  • Các chương trình nhỏ hơn

CISC vs RISC : Sự độc lạ giữa những kiến ​ ​ trúc, bộ hướng dẫn

CISC

RISC

Nó có một bộ vi lập trình . Nó có một đơn vị chức năng lập trình có dây . Tập lệnh có nhiều lệnh khác nhau hoàn toàn có thể được sử dụng cho những hoạt động giải trí phức tạp . Tập lệnh được giảm bớt, và hầu hết những hướng dẫn này đều rất sơ khai . Hiệu suất được tối ưu hóa với điểm nhấn là phần cứng .

Hiệu suất được tối ưu hóa, nhấn mạnh vấn đề vào ứng dụng

Chỉ bộ đăng ký duy nhất

Có nhiều bộ thanh ghi Chúng hầu hết là ít hơn hoặc không có pipelined Loại bộ vi giải quyết và xử lý này có tính cấu trúc cao Thời gian thực thi rất cao Thời gian triển khai là rất ít Mở rộng mã không phải là một yếu tố . Mở rộng mã hoàn toàn có thể tạo ra một yếu tố . Việc giải thuật những hướng dẫn rất phức tạp . Việc giải thuật những hướng dẫn rất đơn thuần . Nó nhu yếu bộ nhớ ngoài để đo lường và thống kê Nó không nhu yếu bộ nhớ ngoài để đo lường và thống kê Ví dụ về bộ giải quyết và xử lý CISC là CPU System / 360, VAX, AMD và Intel x86 .

Các bộ vi giải quyết và xử lý RISC phổ cập là ARC, Alpha, ARC, ARM, AVR, PA-RISC và SPARC .

Chu kỳ đơn cho mỗi lệnh

Hướng dẫn hoàn toàn có thể mất vài chu kỳ luân hồi đồng hồ đeo tay Sử dụng nhiều RAM ( hoàn toàn có thể gây ùn tắc nếu RAM hạn chế ) Sử dụng RAM hiệu suất cao hơn RISC Hướng dẫn đơn thuần, được tiêu chuẩn hóa Hướng dẫn phức tạp và có độ dài biến hóa Một số ít hướng dẫn có độ dài cố định và thắt chặt Một số lượng lớn những hướng dẫn Các chính sách địa chỉ số lượng giới hạn Chế độ địa chỉ phối hợp Các ứng dụng quan trọng là Hệ thống bảo mật an ninh, Tự động hóa mái ấm gia đình . Các ứng dụng quan trọng là : Điện thoại mưu trí, PDA . Thay đổi định dạng ( 16-64 bit cho mỗi lệnh ) . định dạng cố định và thắt chặt ( 32 – bit ) Bộ nhớ cache thống nhất cho những hướng dẫn và tài liệu .

Dữ liệu riêng không liên quan gì đến nhau và bộ nhớ cache hướng dẫn .

Ưu điểm của CISC

  • Trong CISC, thuận tiện thêm những lệnh mới vào chip mà không cần đổi khác cấu trúc của tập lệnh
  • Kiến trúc này được cho phép bạn sử dụng hiệu suất cao bộ nhớ chính
  • Trình biên dịch không nên quá phức tạp, như trường hợp của CISC. Các tập lệnh hoàn toàn có thể được viết để tương thích với cấu trúc của những ngôn từ bậc cao .

Ưu điểm của RISC

  • Hướng dẫn máy phức tạp và hiệu suất cao .
  • Nó cung ứng năng lực định địa chỉ thoáng đãng để quản trị bộ nhớ .
  • Tương đối ít thanh ghi khi so sánh với bộ giải quyết và xử lý RISC
  • Nó giúp bạn giảm bớt tập lệnh .
  • Cung cấp những lược đồ định địa chỉ số lượng giới hạn cho những toán hạng bộ nhớ

Nhược điểm của CISC

  • Các thế hệ trước của dòng vi giải quyết và xử lý đa phần được chứa dưới dạng một tập con trong mọi phiên bản mới. Do đó, tập lệnh và phần cứng chip trở nên phức tạp với mỗi thế hệ máy tính .
  • Hiệu suất của máy bị chậm lại vì thời hạn đồng hồ đeo tay được thực thi bởi những hướng dẫn khác nhau sẽ không khi nào giống nhau .
  • Chúng lớn hơn vì chúng nhu yếu nhiều bóng bán dẫn hơn

Nhược điểm của RISC

  • Hiệu suất của bộ xử lý RISC phụ thuộc vào người lập trình hoặc trình biên dịch. Trình biên dịch đóng một vai trò quan trọng trong khi chuyển đổi mã CISC sang mã RISC

  • Bộ giải quyết và xử lý RISC có bộ nhớ đệm lớn trên chip .
  • Kiến trúc RISC nhu yếu phần cứng trên chip phải được lập trình lại liên tục .

Tham khảo thêm bài Khoa học máy tính với Kỹ thuật ứng dụng : Sự độc lạ chính

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HCMTRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA TP.HCMBÁO CÁO MÔN HỌCKIẾN TRÚC MÁY TÍNH NÂNG CAOĐỀ TÀI: TÌM HIỂU VỀ CISC và RISCGiảng Viên: PGS.TS. Trần Ngọc ThịnhHọc viên:1570207 – Lê Nguyễn Trường Giang1570222 – Nguyễn Ngọc Phương1570209 – Diệp Hưng1570208– Quách Đình Hoàng1570214 – Nguyễn Văn Kiên1570218 – Nguyễn Hữu LộcTp. Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015MỤC LỤCTrang1. Tổng quan 31.1. Giới thiệu về CISC và RISC 31.1.1 CISC 31.1.2. RISC 41.2. Lịch sử phát triển của CISC và RISC 51.3. Ưu điểm, nhược điểm của CISC, RISC 61.3.1. CISC 61.3.2. RISC 62. So Sánh CISC và RISC 73. Đánh giá CISC và RISC 74. Kết Luận. 8TÀI LIỆU THAM KHẢO 1121. Tổng quan1.1. Giới thiệu về CISC và RISC1.1.1 CISCCISC (Complex Instruction Set Computers) là một kiến trúc vi xử lý với một tập lệnhlớn và nhiều lệnh phức tạp. Hướng tiếp cận của CISC là cố gắng thực hiện các tác vụ phứctạp chỉ bằng một câu lệnh.Hướng tiếp cận của kiến trúc CISC xuất phát từ đặc điểm ở giai đoạn đầu của máy tínhlà việc thiết kế phần cứng dễ hơn thiết kế trình biên dịch và bộ nhớ chậm, đắt tiền. Do đócác nhà thiết kế CPU cố gắng tạo ra các lệnh có thể làm được càng nhiều tác vụ càng tốtnhằm mục đích giảm thiểu sự truy cập vào bộ nhớ và kích thước bộ nhớ. Bởi vì một câulệnh cần phải thực hiện nhiều thao tác nên kiến trúc CISC thường chứa một số lượng lớncác câu lệnh phức tạp.Các bộ xử lý dựa trên kiến trúc CISC được thiết kế nhằm đơn giản hóa các trình biêndịch và cải thiện hiệu suất khi bị ràng buộc về kích thước và tốc độ của bộ nhớ. CISC hỗtrợ các ngôn ngữ cấp cao phức tạp, chịu trách nhiệm tạo ra các mã lệnh máy cho bộ xử lý.Ví dụ, thay vì tạo ra một trình biên dịch để viết các câu lệnh nhân hai số nguyên, một bộxử lý dựa trên kiến trúc CISC sẽ có sẵn một câu lệnh để thực hiện chức năng nhân hai sốnguyên.Chip CISC (Intel Xeon x86 của Intel) và Opteron của AMD* Đặc điểm của CISC:- Kích thước tập lệnh lớn với nhiều lệnh rất phức tạp.- Nguyên lý giải mã lệnh phức tạp (Complex instruction-decoding logic): xuất phát từnhu cầu một câu lệnh hỗ trợ nhiều chế độ d địa chỉ (addressing mode).- Số lượng các thanh ghi mục đích chung (general purpose register) ít: Các lệnh hoạtđộng trực tiếp trên bộ nhớ, và không gian chip được dùng làm các thanh ghi mục đíchchung bị hạn chế.3- Có nhiều thanh ghi mục đích đặc biệt (special purpose register): Nhiều thiết kế CISCdành các thanh ghi đặc biệt làm con trỏ ngăn xếp, xử lý gián đoạn, . . . Điều này tuy đơngiản hóa việc thiết kế phần cứng, nhưng tiêu tốn chi phí do tập lệnh phức tạp hơn.- Thông thường, một câu lệnh thường tốn hơn một chu kỳ để xử lý.- Độ dài của câu lệnh không cố định.* Một số bộ xử lý dựa trên kiến trúc CISC:- IBM 370/168 : Được công bố vào năm 1970 với bộ xử lý 32 bit và thanh ghi dấuphẩy động 64-bit (floating point registers).- VAX 11/780 : Bộ xử lý 32 bit, hỗ trợ nhiều chế độ định địa chỉ ( addessing mode) vàmã máy.- Intel 80486 : Được công bố vào năm 1989 với 235 câu lệnh có độ dài từ 1 đến 11.1.1.2. RISCRISC (Reduced Instruction Set Computers) là một kiến trúc vi xử lý thiết kế theohướng đơn giản hóa tập lệnh, trong đó thời gian thực thi tất cả các lệnh đều như nhau.Khác với hướng tiếp cận của CISC, RISC cố gắng giảm số lượng thao tác trên một câulệnh nên câu lệnh sẽ trở nên đơn giản. Vi xử lý RISC nhấn mạnh tính đơn giản và hiệuquả. Các thiết kế RISC khởi đầu với tập lệnh thiết yếu và vừa đủ. RISC tăng tốc độ xử lýbằng cách giảm số chu kỳ đồng hồ trên một lệnh. Mục đích của RISC là tăng tốc độ hiệudụng bằng cách chuyển việc thực hiện các tác vụ không thường xuyên vào phần mềm,những tác vụ phổ biến do phần cứng thực hiện nhằm tăng hiệu năng của máy tính.Vi xử lý RISC thường phù hợp với các ứng dụng điều khiển hay nhúng như máy inlazer, máy in đa chức năng. Vi xử lý RISC cũng rất phù hợp với các ứng dụng như xử lýảnh, robot và đồ họa nhờ có mức tiêu thụ điện thấp, thực thi nhanh chóng.Chip RISC (Itanium của Intel)* Đặc điểm của RISC:4- Các lệnh đơn giản: Kiến trúc CISC sử dụng rộng rãi các lệnh phức tạp bởi vì các câulệnh giúp giảm sự phức tạp của ngữ nghĩa. Tuy nhiên, trong thực tế, trình biên dịch hầunhư bỏ qua các lệnh này. Vì lý do này, các kiến trúc RISC sử dụng các lệnh đơn giản hơnvới độ dài cố định và không có các lệnh kết hợp load/store với số học.- Ít kiểu dữ liệu: kiến trúc CISC hỗ trợ một loạt các cấu trúc dữ liệu từ đơn giản chođến phức tạp . Tuy nhiên, dữ liệu thực nghiệm cho thấy rằng các cấu trúc dữ liệu phức tạpít được sử dụng. RISC hỗ trợ một vài kiểu dữ liệu đơn giản một cách hiệu quả và các kiểudữ liệu kết hợp/phức tạp được tổng hợp từ chúng.- Các chế độ định địa chỉ (addressing mode) đơn giản: thiết kế CISC cung cấp một sốlượng lớn các chế độ đánhđịa chỉ để hỗ trợ cấu trúc dữ liệu phức tạp cũng như để cung cấpsự linh hoạt để truy cập các toán hạng. Tuy nhiên nó dẫn đến các vấn đề về thời gian thựcthi lệnh và độ dài lệnh biến thiên. Điều này dẫn đến việc giải mã lệnh và định thời khônghiệu quả. Thiết kế RISC dùng các chế độ định địa chỉ đơn giản và các lệnh có chiều dài cốđịnh để tạo điều kiện cho việc xử lý song song (pipelining). Chế độ định địa chỉ bộ nhớgián tiếp không được cung cấp.- Các thanh ghi mục đích chung giống nhau: thiết kế RISC cho phép bất kỳ thanh ghinào cũng có thể dùng trong bất kỳ ngữ cảnh nào, đơn giản hóa thiết kế trình biên dịch.- Kiến trúc Harvard: các thiết kế RISC thường sử dụng mô hình bộ nhớ Harvard, cácdòng lệnh và các luồng dữ liệu được tách ra.* Một số bộ xử lý phổ biến dựa trên kiến trúc RISC:ARM, SuperH, MIPS, SPARC, DEC, Alpha, PA-RISC, PIC, và PowerPC của IBM.1.2. Lịch sử phát triển của CISC và RISCCuối những năm 1950, với nhu cầu đưa các dòng sản phẩm máy tính ra thị trường,IBM đã tiến hành một chương trình nghiên cứu với mục đích tạo ra một loạt các phầnmềm tương thích với máy tính của mình. Vào ngày 7 tháng 4 năm 1964, IBM System/360,máy tính thương mại đầu tiên dựa trên kiến trúc CISC được công bố. Sự thành công củaIBM System/360 đánh dấu sự thống trị của kiến trúc CISC trong 2 thập kỷ. Tuy nhiên,vào giữa những năm 1970, IBM nhận thấy rằng nhiều câu lệnh trong tập lệnh của kiếntrúc CISC có thể loại bỏ, kết quả là sự ra đời của RISC, kiến trúc sử dụng tập lệnh nhỏhơn với những lệnh đơn giản giúp tăng tốc độ xử lý, giảm kích thước bộ xử lý và giảm sựtiêu thụ năng lượng. Hệ thống RISC đầu tiên được bắt đầu thiết kế vào năm 1975 bởi John5Cocke và hoàn thành vào năm 1980 có tên là IBM 801. IBM 801 được thiết kế để phục vụcho các công việc nhỏ và được sử dụng cho máy tính IBM RT vào năm 1986 nhưng bịthất bại. Mặc dù bị thất bại nhưng IBM 801 đã tạo nên một nguồn cảm hứng cho các dựán nghiên cứu dẫn đến sự ra đời của các vi xử lý dựa trên kiến trúc RISC sau này. Vàonăm 1982, dự án Berkeley RISC công bố bộ xử lý RISC – I chứa 44420 transistor và có32 câu lệnh. Năm 1983, Berkeley RISC tiếp tục công bố bộ xử lý RISC – II với 40760transistor và 39 câu lệnh. Năm 1985 và 1988, MIPS Computer Systems lần lượt công bốvi xử lý R2000 và R3000. Năm 1986, công ty Hewlett Packard bắt đầu sử dụng kiến trúcPA-RISC trong máy tính của mình. Năm 1987 Sun Micosystems, một công ty bán máytính sản xuất bộ xử lý SPARC dựa trên kiến trúc RISC – II của Berkeley.1.3. Ưu điểm, nhược điểm của CISC, RISC1.3.1. CISC* Ưu điểm:- Chương trình ngắn hơn so với kiến trúc RISC.- Số lệnh để thực hiện chương trình ít hơn.- Khả năng thâm nhập bộ nhớ dễ dàng hơn.- Các bộ xử lý CISC trợ giúp mạnh hơn các ngôn ngữ cao cấp nhờ có tập lệnh phức tạp.Hãng Honeywell đã chế tạo một máy có một lệnh cho mỗi động từ của ngôn ngữ COBOL.* Nhược điểm:- Diện tích của bộ xử lý dùng cho bộ điều khiển lớn. Giảm khả năng tích hợp thêm vàovi xử lý.- Tốc độ tính toán còn chậm.- Thời gian xây dựng xong bộ vi xử lý là lâu hơn do các câu lệnh phức tạp.Và thời gianthực hiện lệnh lâu khả năng xảy ra rủi ro nhiều.1.3.2. RISC* Ưu điểm:- Diện tích của bộ xử lý dùng cho bộ điều khiển giảm so với kiến trúc CISC. Vì vậy cóthể tích hợp thêm vào bên trong bộ xử lý các thanh ghi, các cổng vào ra và bộ nhớ cache ...- Tốc độ tính toán cao nhờ vào việc giải mã lệnh đơn giản, có nhiều thanh ghi và thựchiện kỹ thuật ống dẫn (pipeline) liên tục và có hiệu quả (các lệnh đều có thời gian thựchiện giống nhau và có cùng dạng).6- Thời gian cần thiết để thiết kế bộ điều khiển là ít. Điều này góp phần làm giảm chi phíthiết kế.- Bộ điều khiển trở nên đơn giản và gọn làm cho ít rủi ro mắc phải sai sót mà ta gặpthường trong bộ điều khiển.* Nhược điểm:- Việc cấm truy nhập bộ nhớ đối với tất cả các lệnh ngoại trừ các lệnh đọc (load) và ghi(store) vào bộ nhớ. Vì vậy phải dùng nhiều lệnh để thực hiện một tác vụ nhất định.- Cần phải tính các địa chỉ hiệu dụng vì không có nhiều cách định vị.- Tập lệnh có ít lệnh nên các lệnh không có sẵn phải được thay thế bằng một chuỗi lệnhcủa bộ xử lý RISC.- Các chương trình dịch gặp nhiều khó khăn vì có ít lệnh làm cho việc diễn dịch các cấutrúc của chương trình gốc bị hạn chế. Sự cứng nhắc của kỹ thuật ống dẫn cũng gây khókhăn.- Có ít lệnh trợ giúp cho ngôn ngữ cấp cao.2. So Sánh CISC và RISCCISC- Hướng tiếp cận : hoàn thành một tác vụRISC- Hướng tiếp cận: Cố gắng đơn giản hóavới số lượng câu lệnh ít nhấtcâu lệnh- Tập trung vào thiết kế phần cứng- Tập trung vào thiết kế phần mềm- Gồm nhiều câu lệnh phức tạp, cần nhiều - Gồm các câu lệnh đơn giản được xử lýchu kỳ để xử lýtrong 1 chu kỳ.- Sử dụng kiểu kiến trúc tập lệnh ô nhớ - ô - Sử dụng kiểu kiến trúc tập lệnh thanh ghinhớ: Lệnh LOAD và STORE kết hợp với – thanh ghi: Lệnh LOAD và STORE là độcnhau trong các câu lệnh.- Truyền biến không hiệu quả ngoài bộ nhớ- Kích thước của một chương trình nhỏ- Độ dài của câu lệnh khác nhau- Số chu kỳ trên giây cao3. Đánh giá CISC và RISClập với nhau trong các câu lệnh.- Truyền biến hiệu quả trên thanh ghi- Kích thước của một chương trình lớn- Độ dài của câu lệnh cố định.- Số chu kỳ trên giây thấp.- RISC chiếm ưu thế trong các cuộc chiến công nghệ, CISC chiếm ưu thế trong cuộcchiến thương mại.- CISC còn nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật và công nghệ.- Đối với công nghệ hiện tại, triển khai RISC sẽ nhanh hơn bởi vì :+ Các công nghệ hiện tại có khả năng mở single-chip RISC+ Với công nghệ mở single-chip CISC, RISC sẽ có pipeline.7+ Với công nghệ mở pipelined CISC, RISC sẽ có caches- CISC có thể cải thiện bằng cách thêm nhiều transistor.- Moore’s Law sẽ rút ngăn khoảng cách RISC/CISC.- Để pipeline tốt: RISC cần 100000 transistor, CISC cần 300000 transistor.- Trước 1995: 2M+ transistors đã tràn ngập thị trường- Chi phí phần mềm và độ thương thích là ưu điểm quan trọng của CISC.- Nhiều so sánh hiệu suất đã chỉ ra rằng chương trình chuẩn (benchmark) khi chạy trênbộ vi xử lý RISC nhanh hơn so với trên bộ xử lý với CISC. Tuy nhiên, rất khó để xác địnhđược những tính năng của một bộ vi xử lý nào có hiệu suất cao hơn vì RISC có tốc độ caokhông phải là do tính năng của RISC tốt hơn mà do công nghệ, trình biên dịch tốt hơn.- Sự đơn giản tập lệnh của bộ vi xử lý RISC yêu cầu bộ nhớ lớn hơn so với khi biênchương trình biên dịch bằng CISC.Tóm lại, kiến trúc RISC và CISC đều có những ưu và nhược điểm riêng nên rất khóđánh giá cái nào sẽ tốt hơn.Hầu hết các bộ vi xử lý hiện nay không đơn thuần là RISChoặc CISC mà cố gắng kết hợp những ưu điểm của cả hai phương pháp.4. Kết Luận.Vào cuối những năm 1970, khi cuộc cách mạng về máy tính đang trên đà phát triển, giáthành của phần cứng vẫn còn khá đắt tiền xuất phát từ hướng tiếp cận của CISC là tậptrung vào phần cứng. Với sự ra đời của kiến trúc CISC vào đầu những năm 1980, giá củaphần cứng đã giảm xuống đáng kể . Ranh giới giữa kiến trúc RISC và CISC đang dần trởnên không rõ ràng vì sự tiến bộ của cả hai bộ xử lý CISC và RISC, khoảng cách giữa haikiến trúc này dần dần được thu hẹp. Với tốc độ của bộ xử lý đã được nâng cao, nhữngchip CISC ngày nay có thể thực thi nhiều hớn một lệnh trong một xung nhịp. Điều nàycho phép các chip CISC thực hiện song song hóa (pipeline). Với sự phát triển của một sốcông nghệ khác, hiện nay một chip đơn có thể gắn nhiều transistor. Tương tự như vậy, bộxử lý RISC cũng có thể được làm bằng sự tích hợp phức tạp hơn của phần cứng, giốngnhư CISC.Trong giai đoạn hiện nay, hướng tiếp cận trong thiết kế vi xử lý đang giao thoa giữa haikiến trúc RISC và CISC. Một kiến trúc mới với tên gọiEPIC (Explicitly ParallelInstruction Computing) đã mở cho một thời kỳ mới, nó mang ưu điểm của RISC lẫn8CISC. EPIC dựa trên bộ xử lý ”Itanium” và được sử dụng trong thương mại một cáchrộng rải bởi hai hãng máy tính lớn là HP-Compact và Unisys.Với sự hậu thuẫn lớn của Intel, đã làm cho thị phần máy tính thông minh của CISC lớnhơn. Tuy nhiên, RISC nhờ vào thế mạnh của phương pháp hiệu quả đã làm tăng nhanh sựtiến triển của mình trong thị phần của thiết bị cầm tay và di động. Các thiết bị củaNintendo và Apple… là những minh chứng đáng chú ý cho điều này. Vì vậy, cả 2 kiếntrúc này đều phát triển rất mạnh trong tương lai trừ khi có một kiến trúc mới tốt hơn xuấthiện.Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thiết kế vi mạch (ICDREC) thuộc Đại học Quốc giaTP HCM cũng ứng dụng những kiến trúc này trong việc nghiên cứu và thiết kế các chipxử lý 8 bit, 24 bit và 32 bit.Chip SG8V1 được ứng dụng nhiều trong chế tạo máy điều hòa, máy đo huyết áp, điệnkế điện tử, thiết bị giám sát hành trình...Chip ADC 24-bit được ứng dụng nhiều trong lĩnh đo lường như đo điện kế điện tử, địachấn kế và đặc biệt trong lĩnh vực y tế như điện tâm đồ (ECG), xử lý tín hiệu y khoa...Chip ADC 24-bit.Chip vi xử lý 32-bit VN1632 được Trung tâm nghiên cứu và đào tạo thiết kế vi mạch(ICDREC) thuộc Đại học Quốc gia TP HCM nghiên cứu và thiết kế. Chip VN1632 dựatrên kiến trúc RISC Harvard, kiến trúc pipeline 5 tầng, bộ nhớ cache bên trong, tập lệnhbao gồm 65 lệnh, độ rộng từ lệnh 32-bit, bộ nhân bằng phần cứng, có chế độ debug vàthiết kế đồng bộ.9Chip vi xử lý 32-bit VN1632 của ICDREC.Hiện tại ICDREC đã đưa chip 32-bit VN1632 vào ứng dụng để phát triển sản phẩm hộpđen ôtô, thiết bị khung ảnh số và phục vụ nghiên cứu giáo dục.10TÀI LIỆU THAM KHẢOhttp://dlib.ptit.edu.vn/bitstream/123456789/1241/1/BG_KythuatVixuly.pdfhttp://cs.stanford.edu/people/eroberts/courses/soco/projects/risc/risccisc/https://en.wikipedia.org/wiki/Reduced_instruction_set_computinghttp://cs.stanford.edu/people/eroberts/courses/soco/projects/risc/risccisc/http://www.scribd.com/doc/147371525/Cisc-vs-Risc#scribdhttp://www.engineersgarage.com/articles/risc-and-cisc-architecture?page=2http://hedieuhanh.forumvi.net/t3523-topichttps://www.quora.com/What-are-CISC-and-RISC-architecture-How-do-they-differ-fromeach-otherhttp://info.ee.surrey.ac.uk/Teaching/Courses/msccomp/notes/comparch8.htmlhttp://cs.stanford.edu/people/eroberts/courses/soco/projects/risc/risccisc/http://hedieuhanh.forumvi.net/t3566-topic.http://sohoa.vnexpress.net/tin-tuc/san-pham/khac/ra-mat-chip-24-bit-dau-tien-cua-vietnam-3235255.html.http://sohoa.vnexpress.net/tin-tuc/doi-song-so/viet-nam-thiet-ke-thanh-cong-chip-32-bit1512025.html.11