So sánh giá các loại thuốc trị tiểu đường

Bệnh đái tháo đường type 2 – dạng phổ biến nhất của bệnh đái tháo đường, là một tình trạng mãn tính và tiến triển trong đó cơ thể không tạo ra hoặc sử dụng insulin một cách hiệu quả, dẫn đến lượng glucose trong máu tăng cao. Mặc dù có nhiều loại thuốc điều trị bệnh đái tháo đường nhưng nhiều bệnh nhân vẫn không đạt được mục tiêu đường huyết khuyến cáo. Các công ty dược phẩm vẫn không ngừng nghiên cứu thuốc mới giúp kiểm soát đường huyết và hạn chế thấp nhất tác dụng phụ để cải thiện chất lượng cuộc sống bệnh nhân đái tháo đường.

Ngày 13 tháng 5 năm 2022, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đã phê duyệt tirzepatide (Mounjaro™), là chất chủ vận trên cả hai thụ thể GIP (glucose-dependent insulinotropic polypeptide) và thụ thể GLP-1 (glucagon-like peptide-1), được chỉ định để cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh tiểu đường type 2 kết hợp với chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

2. CƠ CHẾ TÁC ĐỘNG

Thuốc Tirzepatide tác động chủ vận trên thụ thể GIP (polypeptid hướng insulin phụ thuộc glucose) và GLP-1 (Peptid-1 giống glucagon) của cơ thể người. Mounjaro là loại thuốc đầu tiên kích thích cả thụ thể GLP-1 và GIP, giúp cải thiện kiểm soát lượng đường trong máu. Mounjaro được dùng bằng cách tiêm dưới da mỗi tuần một lần, với liều lượng được điều chỉnh theo sự dung nạp để đạt mức đường huyết mục tiêu.

3. HIỆU QUẢ LÂM SÀNG

3.1. Cải thiện đường huyết

Hiệu quả của Tirzepatide được so sánh với giả dược, một chất chủ vận thụ thể GLP-1 (Semaglutide) và hai chất tương tự insulin tác dụng kéo dài. Ba liều lượng khác nhau của Tirzepatide (5, 10 và 15 mg) đã được đánh giá trong năm thử nghiệm lâm sàng với liệu pháp đơn trị hoặc phối hợp với các loại thuốc tiểu đường khác.

Những bệnh nhân ngẫu nhiên nhận được liều Tirzepatide 15 mg đã giảm mức hemoglobin A1c (HbA1c) hơn 1,6% so với giả dược khi được sử dụng đơn trị và hơn 1,5% so với giả dược khi kết hợp với insulin tác dụng kéo dài. Trong các thử nghiệm so sánh Tirzepatide với các loại thuốc điều trị tiểu đường khác, những bệnh nhân dùng Tirzepatide liều 15 mg đã giảm HbA1c hơn 0,5% so với Semaglutide, 0,9% so với insulin Degludec và 1,0% so với insulin Glargine.

3.2 Kiểm soát cân nặng

Những người tham gia nghiên cứu phần lớn béo phì với BMI (chỉ số khối cơ thể) trung bình từ 32 đến 34 kg/chiều cao (m2). Trong số các bệnh nhân được chọn ngẫu nhiên với liều khuyến cáo tối đa 15 mg, mức giảm cân trung bình với tirzepatide đơn trị cao hơn 15 pound (6,80 kg) so với giả dược và hơn 23 pound (10,43 kg) so với giả dược khi phối hợp với insulin. Mức giảm cân trung bình với liều tirzepatide 15 mg cao hơn 12 pound (5,44 kg) so với Semaglutide, 29 pound (13,15 kg) so với insulin Degludec và 27 pound (12,25 kg) so với insulin Glargine. Những bệnh nhân điều trị insulin mà không có Tirzepatide có xu hướng tăng cân trong quá trình nghiên cứu.

4. SỬ DỤNG

4.1. Chỉ định

Cải thiện việc kiểm soát đường huyết ở người lớn mắc bệnh tiểu đường type 2 kết hợp chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Hạn chế sử dụng:

– Chưa được nghiên cứu ở những bệnh nhân có tiền sử viêm tụy.

– Không được chỉ định sử dụng cho bệnh nhân đái tháo đường type 1.

4.2. Liều và đường dùng

Đường dùng: tiêm dưới da.

Liều khuyến cáo:

– Liều khởi đầu được khuyến cáo là 2,5 mg mỗi tuần một lần.

– Sau 4 tuần, tăng lên 5 mg mỗi tuần một lần.

– Sau ít nhất 4 tuần, nếu cần kiểm soát đường huyết, tăng 2,5 mg với liều hiện tại.

– Liều tối đa là 15 mg mỗi tuần một lần.

– Dùng thuốc mỗi tuần một lần vào bất kỳ thời điểm nào trong ngày.

– Luân phiên các vị trí tiêm ở bụng, đùi hoặc bắp tay.

4.3. Chống chỉ định

– Tiền sử cá nhân hoặc gia đình bị ung thư biểu mô tuyến giáp thể tuỷ hoặc ở những bệnh nhân mắc hội chứng đa u tuyến nội tiết type 2.

– Quá mẫn nghiêm trọng đã biết với tirzepatide hoặc bất kỳ tá dược trong Mounjaro™.

4.4. Tác dụng phụ

Các phản ứng có hại thường gặp nhất, được báo cáo ≥5% bệnh nhân được điều trị bằng Tirzepatide (Mounjaro™) là: buồn nôn, tiêu chảy, giảm cảm giác thèm ăn, nôn mửa, táo bón, khó tiêu và đau bụng.

ThS.DS. Phạm Cảnh Em tổng hợp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. FDA, “FDA Approves Novel, Dual-Targeted Treatment for Type 2 Diabetes,” May 13, 2022 [Online]. Available: https://www.fda.gov/news-events/press-announcements/fda-approves-novel-dual-targeted-treatment-type-2-diabetes.

2. Dahl D, Onishi Y, Norwood P, Huh R, Bray R, Patel H, Rodríguez Á. Effect of Subcutaneous Tirzepatide vs Placebo Added to Titrated Insulin Glargine on Glycemic Control in Patients With Type 2 Diabetes: The SURPASS-5 Randomized Clinical Trial. JAMA. 2022, 327(6):534-545. DOI: 10.1001/jama.2022.0078. 3. FDA, “MOUNJAROTM (tirzepatide) Injection, for subcutaneous use,” 2022. Available: https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2022/215866s000lbl.pdf.

So sánh giá các loại thuốc trị tiểu đường

Sau khi được chẩn đoán đái tháo đường (bệnh tiểu đường), việc điều trị sẽ được tiến hành. Tùy vào nhận định của bác sĩ và mục tiêu điều trị mà việc chọn lựa chế độ điều trị sẽ khác nhau tùy bệnh nhân. Nhìn chung, bên cạnh chế độ ăn uống và tập luyện phù hợp, bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 sẽ được kê các loại thuốc uống còn bệnh nhân đái tháo đường type 1 sẽ dùng Insulin để điều trị.

Các thuốc cho bệnh đái tháo đường (bệnh tiểu đường) có nhiều loại và tác dụng bằng nhiều cách khác nhau. Trong bài viết này, bác sĩ Mai Trọng Trí sẽ cung cấp những thông tin về các các thuốc viên điều trị đái tháo đường, những thông tin về các loại Insulin và cách sử dụng, những quan điểm sai lầm phổ biến của người bệnh về các thuốc điều trị đái tháo đường xin được trình bày trong những bài viết khác.

So sánh giá các loại thuốc trị tiểu đường

Các nhóm thuốc viên dùng để điều trị đái tháo đường gồm:

  • Nhóm ức chế men Alpha-Glucosidase
  • Nhóm Biguanide
  • Nhóm ức chế men DPP4
  • Nhóm Sulfonylureas
  • Nhóm TZD
  • Nhóm ức chế kênh SGLT2
  • Các loại thuốc phối hợp

NHÓM ỨC CHẾ MEN ALPHA- GLUCOSIDASE

Acarbose (Glucobay) là thuốc thuộc nhóm ức chế men Alpha- Glucosidase. Thuốc này giúp ngăn chặn tình trạng phân cắt các chất đường đa (có trong bánh mì, khoai tây, cơm…) thành những phân tử đường nhỏ hơn trong ruột non, từ đó làm giảm đường huyết trong cơ thể. Thuốc làm giảm đường huyết sau ăn và nên được dùng sau miếng cơm đầu tiên. Tác dụng phụ có thể gặp là đầy hơi và tiêu chảy.

NHÓM BIGUANIDE

– Metformin (Glucophage) là thuốc thuộc nhóm Biguanide. Thuốc này giúp giảm đường huyết bằng cách ngăn không cho gan tạo thêm đường và giúp mô cơ dễ sử dụng Glucose hơn. Metformin thường được dùng sau ăn, một hoặc nhiều lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể bị tiêu chảy khi dùng thuốc nhưng sẽ tránh được nếu dùng thuốc chung với thức ăn hoặc ngay sau ăn, dùng liều thấp tăng dần, dùng các thuốc thế hệ mới hoặc cơ thể sẽ quen dần.

– Phenformin cũng là một thuốc trong nhóm này nhưng đã bị cấm dùng từ lâu do làm tăng nguy cơ nhiễm toan máu. Mặc dù vậy, nhiều loại thuốc không rõ nguồn gốc vẫn có thể được trộn thêm hoạt chất này nên người bệnh cần thận trọng khi mua các thuốc không có xuất xứ rõ ràng hoặc không được kê bởi bác sĩ.

So sánh giá các loại thuốc trị tiểu đường

NHÓM ỨC CHẾ MEN DPP4

Đây là nhóm thuốc mới có thể giúp kiểm soát đường huyết nhưng ít gây hạ đường huyết. Chúng thường có tên gọi kết thúc bằng chữ Gliptin. Thuốc giúp ngăn hủy nội tiết tố GLP1 trong cơ thể. GLP1 được tiết ra từ ruột sau khi chúng ta ăn hoặc uống các chất tinh bột hoặc đường, giúp kiểm soát đường huyết. Mặc dù vậy, chất GLP1 bị hủy rất nhanh bởi men DPP4 nên mất đi hoạt tính. Nhóm thuốc này giống như tên gọi, đã ngăn không cho men DPP4 tác dụng từ đó giữ lại khả năng hoạt động của chất GLP1. Các thuốc này ít có tác dụng phụ (ngoại trừ những bệnh nhân được chẩn đoán suy tim nên thận trọng khi dùng Saxagliptin).

NHÓM SULFONYLUREAS (SU)

Gliclazide (Diamicron), Glimepiride (Amaryl) là những thuốc thế hệ mới, trong khi đó Glibenclamide (thường được kết hợp với Metformin dưới tên gọi Glucovance) là thuốc thuộc thế hệ cũ hơn. Các thuốc này kích thích tuyến tụy tiết ra Insulin nên giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Tác dụng phụ là hạ đường huyết quá mức nhưng thường gặp ở Glibenclamide hơn những thuốc thế hệ mới. Trên những người bệnh dễ bị hạ đường huyết nên tránh dùng các thuốc nhóm này. Nhóm SU thường được khuyên dùng trước các bữa ăn.

NHÓM TZD

Pioglitazone (Actos) là thuốc duy nhất thuộc nhóm này có mặt ở Việt Nam. Chúng có tác dụng làm mô cơ và mỡ nhạy hơn với Insulin cũng như ngăn không cho gan tạo ra thêm đường trong cơ thể nên giúp kiểm soát đường huyết tốt hơn. Các thuốc này có thể làm nặng thêm tình trạng suy tim, thiếu máu hoặc dễ gây tăng cân nên việc sử dụng cần cân nhắc và thảo luận kỹ với bác sĩ điều trị.

NHÓM ỨC CHẾ KÊNH SGLT2

Thuốc thuộc nhóm này giúp tăng thải đường qua nước tiểu nên giúp giảm đường huyết. Nhóm này thường có tên kết thúc bằng chữ Flozin. Đây cũng là nhóm thuốc mới giúp kiểm soát đường huyết hiệu quả mà ít gây hạ đường huyết. Ngoài ra chúng còn có thể giúp giảm cân tốt nếu kết hợp với chế độ ăn uống và tập luyện đúng cách. Vì thuốc làm tăng đường trong nước tiểu nên có thể làm người bệnh bị nhiễm khuẩn hoặc nhiễm nấm đường tiểu. Vì vậy, người bệnh cần chú ý uống nhiều nước, giữ vệ sinh sạch sẽ để tránh tác dụng phụ này.

So sánh giá các loại thuốc trị tiểu đường

CÁC LOẠI THUỐC PHỐI HỢP

Các thuốc trên tác dụng bằng nhiều cách khác nhau nên có thể phối hợp với nhau để kiểm soát đường huyết hiệu quả hơn. Hơn thế nữa, kết hợp nhiều hoạt chất trong cùng viên thuốc có thể làm giảm số lần dùng thuốc, giảm tác dụng phụ của thuốc trong một số trường hợp và giảm giá thành. Ngày nay, các bác sĩ thường tìm cách kê những loại thuốc phối hợp để giúp điều trị bệnh hiệu quả hơn thay vì tăng liều loại thuốc cũ hoặc chuyển sang một nhóm thuốc khác.

Trên đây bài viết đã tổng hợp các nhóm thuốc viên thường được dùng để điều trị đái tháo đường. Người bệnh cần chú ý thời gian biểu dùng thuốc đặc biệt là những thời điểm liên quan bữa ăn để đảm tác dụng tốt nhất của thuốc. Mặt khác, kiểm soát đường huyết hiệu quả còn phải là sự kết hợp của ăn uống và tập luyện đúng cách.

Tài liệu tham khảo

American Diabetes Association. Medical management. What Are My Options? https://www.diabetes.org/diabetes/medication-management/oral-medication/what-are-my-options