Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

Đường phân (tiếng Anh là Glycolysis, bắt nguồn từ Glycose, một thuật ngữ cũ để chỉ đường glucose và đuôi -lysis chỉ sự phân hủy) hay con đường Emden-Meyerhof-Parnas (EMP) là một quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng diễn ra trong tế bào mà biến đổi từ một phân tử glucose (C6H12O6) thành hai phân tử axit pyruvic (CH3COCOOH). Năng lượng tự do giải phóng từ quá trình này được sử dụng để tạo ra các hợp chất cao năng như ATP (adenosine triphosphate) và NADH (reduced nicotinamide adenine dinucleotide). Quá trình đường phân bao gồm mười phản ứng sinh hóa khác nhau, mỗi phản ứng do một loại enzyme tương ứng xúc tác nên. Phần lớn các đường đơn (monosaccharide) như fructose hay galactose, có thể biến đổi thành các sản phẩm trung gian và những sản phẩm ấy có thể được sử dụng trực tiếp. Thí dụ, sản phẩm trung gian dihydroxyacetone phosphate (DHAP) là một nguồn nguyên liệu tổng hợp nên phân từ glycerol, từ đó kết hợp với axit béo tạo thành chất béo (một dạng của lipid).

Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

Sơ đồ mười phản ứng trong quá trình đường phân (con đường EMP) biến đổi phân tử glucose thành hai phân tử axit pyruvic.

Đường phân là một quá trình chuyển hóa vật chất không phụ thuộc vào nguồn oxy, tức là chúng có thể xảy ra dù môi trường có oxy hay không. Quá trình này là con đường phổ biến nhất và chung cho cả hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí hay lên men. Chúng phần lớn xảy ra ở tế bào chất (bào tương cytosol) của tế bào. Quá trình biến đổi này được các nhà khoa học Gustav Embden, Otto Meyerhof và Jakub Karol Parnas tìm ra. Quá trình đường phân có thể chia thành hai giai đoạn chính là

  1. Giai đoạn "đầu tư" năng lượng: hai phân tử ATP sẽ bị phân hủy thành ADP (adenosine diphosphate) và Pi (nhóm phosphate PO43- vô cơ).
  2. Giai đoạn "thu hồi" năng lượng: bốn phân tử ATP được sinh ra từ ADP và Pi từ môi trường.

 

Khái quát chung mười phản ứng kèm với tên enzyme xúc tác cho từng phản ứng tương ứng

Phương trình hóa học khái quát chung quá trình đường phân:

D-[Glucose] [Pyruvate]
  + 2 [NAD]+ + 2 [ADP] + 2 [P]i   2   + 2 [NADH] + 2 H+ + 2 [ATP] + 2 H2O

Đường phân phân tách phân tử glucose, đường hexose[1] phân tách thành đường trioses[2]. Kế tiếp, các đường nhỏ hơn này bị oxy hóa và các nguyên tử còn lại của chúng được biến đổi tạo thành hai phân tử acid pyruvic, (quy ước trong bài viết này, cation pyruvate CH3COCOO+ được sử dụng tương đương với axit pyruvic). Bên cạnh oxy hóa glucose thành pyruvate, con đường EMP còn là một quá trình phosphoryl hóa[3], gọi là phosphoryl hóa cơ chất, đồng thời với quá trình oxy hóa NAD+ thành phân tử NADH. Vậy thông qua quá trình đường phân, từ một phân tử glucose tạo ra tổng cộng hai phân tử ATP và hai phân tử NADH đồng thời giải phóng phân tử nước và proton H+.

  • Hô hấp
  • Quang hợp
  • Ty thế
  • Định luật bảo toàn năng lượng

  1. ^ đường sáu carbon
  2. ^ Đường ba carbon
  3. ^ Quá trình tổng hợp ATP từ ADP và Pi vô cơ gọi là quá trình phosphoryl hóa. Có ba dạng phosphoryl hóa là quá trình phosphoryl hóa cơ chất (xảy ra ở quá trình đường phân và chu trình Krebs), quá trình phosphoryl oxy hóa (xảy ra ở chuỗi truyền electron) và quá trình phosphoryl hóa quang hóa (xảy ra ở phản ứng sáng, quá trình quang hợp).

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đường_phân&oldid=67436645”

Câu hỏi

Nhận biết

Quá trình đường phân xảy ra ở


A.

B.

C.

D.

Tải trọn bộ tài liệu tự học tại đây

Lời giải của Tự Học 365

Lời giải chi tiết

Hô hấp gồm 3 giai đoạn là đường phân, chu trình Kreb, chuỗi vận chuyển điện tử.

Quá trình đường phân diễn ra ở tế bào chất. Chu trình Kreb diễn ra ở chất nền của ti thể. Chuỗi vận chuyển điện tử diễn ra ở màng trong của ti thể.

Đường phân là một quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng diễn ra trong tế bào. Hãy theo Tmdl.edu.vn cùng tìm hiểu quá trình đường phân là gì và 10 bước của quá trình đường phân diễn ra như thế nào nhé!

Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

Bạn đang xem bài: Quá Trình đường Phân Là Gì? 10 Bước Của Quá Trình đường Phân

Glycolysis hay đường phân có nghĩa là “tách đường”. Đó là quá trình giải phóng năng lượng trong đường glucose

Quá trình đường phân tạo ra được 2 phân tử axit piruvic, 2 phân tử ATP (adenosine triphosphate), 2 phân tử NADH (nicotinamide adenine dinucleotide) và 2 phân tử nước ( H₂O)

Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

Quá trình đường phân có thể xảy ra khi có hoặc không có oxy. Khi có oxy, quy trình đường phân là giai đoạn đầu tiên của quy trình hô hấp tế bào.

Ngoài ra nếu thiếu oxy, quy trình đường phân trải qua quá trình lên men tạo ra ATP

Quá trình đường phân xảy ra ở Tế bào chất (bào tương).

Enzyme hexokinase phosphoryl hóa hoặc thêm một nhóm phosphate vào glucose trong bào tương.

Trong giai đoạn này, glucose 6-phosphat hoặc G6P được tạo ra bởi nhóm phosphat từ ATP được chuyển sang glucose. Giai đoạn này tiêu tốn 1 đồng năng lượng ATP.

Enzyme phosphoglucomutase đồng phân hóa glucose 6-phosphat thành đồng phân của nó là fructose 6-phosphate hoặc F6P.

Các chất đồng phân có cách sắp xếp nguyên tử khác nhau nhưng có cùng công thức phân tử.

Các kinase phosphofructokinase dùng 1 ATP để chuyển một nhóm phosphate để F6P để hình thức fructose 1,6-bisphosphate hoặc FBP. Sau giai đoạn này thì đã có 2 phân tử ATP được sử dụng.

Enzyme aldolase tách fructose 1,6-bisphosphate thành một phân tử aldehyde và xeton. 2 loại đường dihydroxyacetone phosphate (DHAP) và glyceraldehyde 3-phosphate (GAP) là đồng phân của nhau.

Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

DHAP nhanh chóng được chuyển đổi thành GAP nhờ Enzyme triose-phosphate isomerase  (những đồng phân này có thể biến đổi cho nhau). Chất nền cần thiết cho bước tiếp theo của quá trình đường phân là GAP.

Enzyme glyceraldehyde 3-phosphate dehydrogenase (GAPDH) có 2 chức năng quan trọng trong phản ứng này.

Đầu tiên, nó khử hydro hóa GAP bằng cách chuyển một trong các phân tử hydro (H⁺) của nó sang chất oxy hóa nicotinamide adenine dinucleotide (NAD⁺) để tạo thành NADH + H⁺.

Tiếp theo, GAPDH thêm một phosphat từ dịch bào vào GAP bị oxy hóa để tạo thành 1,3-bisphosphoglycerate (BPG). Hai phân tử GAP được tạo ra đều phải trải qua quá trình khử hydro và phosphoryl hóa này.

Để tạo thành ATP thì enzyme phosphoglycerokinase chuyển một phosphat từ BPG đến một phân tử ADP. Mỗi phân tử BPG đều trải qua quá trình này.

Phản ứng này tạo ra 2 phân tử 3-phosphoglycerate (3 PGA) và 2 đồng tiền năng lượng ATP.

Để tạo thành hai phân tử 2-phosphoglycerate (2 PGA) thì enzyme phosphoglyceromutase chuyển đổi P của hai phân tử 3 PGA từ carbon thứ ba sang carbon thứ hai.

Enzyme enolase loại bỏ một phân tử H20 từ 2-phosphoglycerate để tạo thành phosphoenolpyruvate (PEP). Quá trình này xảy ra đối với mỗi phân tử 2 PGA bắt đầu từ Bước 8.

Enzyme pyruvate kinase chuyển P từ PEP đến ADP để tạo thành piruvic và ATP. Quá trình này diễn ra đối với mỗi phân tử PEP. Phản ứng này tạo ra 2 phân tử piruvic và 2 phân tử ATP.

Tế bào thu được 2 phân tử ATP khi kết thúc quá trình đường phân

Hô hấp tế bào gồm các giai đoạn sau: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp.

– Địa điểm: chất nền ti thể.

– Nguyên liệu: Phân tử axit piruvic.

Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

– Diễn biến: 2 axit piruvic bị oxy hóa 2 phân tử Axetyl–CoA + 2 CO2 + 2 NADH. Năng lượng giải phóng tạo ra 2 ATP, khử 6 NAD+ và 2 FAD+.

– Sản phẩm: CO2, 4 ATP, 6 NADH và 2 FADH2.

  • Địa điểm: màng ti thể.
  • Nguyên liệu: NADP và FADH2.

Quá trình đường phân xảy ra ở đâu

  • Diễn biến: thông qua một chuỗi các phản ứng oxy hóa khử kế tiếp nhau mà electron chuyển từ NADH và tới O2. Năng lượng được giải phóng từ quá trình oxy hóa phân tử NADH và FADH2 tổng hợp thành ATP.
  • Sản phẩm: H2O và nhiều phân tử ATP.

Bản chất của hô hấp tế bào là chuyển hóa năng lượng thành ATP ( adenosine triphosphate), vì thế năng lượng chủ yếu được tạo ra từ quá trình hô hấp là đồng tiền năng lượng ATP

Xem thêm:

Trên đây là tổng quan về quá trình đường phân mà Tmdl.edu.vn muốn gửi tới độc giả. Đừng quên like, share để chia sẻ thông tin hữu ích này nhé.

Trang chủ: tmdl.edu.vn
Danh mục bài: Hỏi - Đáp