Nợ thuê tài chính là gì năm 2024

Xin chào, tôi đang tìm hiểu các quy định về hoạt động Ngân hàng, tôi có chút thắc mắc là khái niệm bên thuê tài chính là gì? Xin anh chị giải đáp giúp tôi.

Minh Châu - Hải Phòng

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2019/TT-NHNN, có hiệu lực ngày 20/03/2019 thì:

Bên thuê tài chính (bao gồm cả Bên bán và thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính) là pháp nhân, cá nhân hoạt động tại Việt Nam, trực tiếp sử dụng tài sản thuê cho mục đích hoạt động của mình.

Đối với hộ gia đình, tổ hợp tác và tổ chức khác không có tư cách pháp nhân, khi tham gia quan hệ thuê tài chính thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia xác lập, thực hiện giao dịch thuê tài chính.

  1. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp. Không phản ánh vào tài khoản này các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu hoặc phát hành cổ phiếu ưu đãi có điều khoản bắt buộc bên phát hành phải mua lại tại một thời điểm nhất định trong tương lai.
  1. Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết kỳ hạn phải trả của các khoản vay, nợ thuê tài chính. Các khoản có thời gian trả nợ hơn 12 tháng kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính dài hạn. Các khoản đến hạn trả trong vòng 12 tháng tiếp theo kể từ thời điểm lập Báo cáo tài chính, kế toán trình bày là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn để có kế hoạch chi trả.
  1. Các chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến khoản vay (ngoài lãi vay phải trả), như chi phí thẩm định, kiểm toán, lập hồ sơ vay vốn... được hạch toán vào chi phí tài chính. Trường hợp các chi phí này phát sinh từ khoản vay riêng cho mục đích đầu tư, xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang thì được vốn hóa.
  1. Đối với khoản nợ thuê tài chính, tổng số nợ thuê phản ánh vào bên Có của tài khoản 341 là tổng số tiền phải trả được tính bằng giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu hoặc giá trị hợp lý của tài sản thuê.
  1. Doanh nghiệp phải hạch toán chi tiết và theo dõi từng đối tượng cho vay, cho nợ, từng khế ước vay nợ và từng loại tài sản vay nợ. Trường hợp vay, nợ bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi chi tiết nguyên tệ và thực hiện theo nguyên tắc:

- Các khoản vay, nợ bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh;

- Khi trả nợ, vay bằng ngoại tệ, bên Nợ tài khoản 341 được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ kế toán thực tế đích danh cho từng đối tượng;

- Khi lập Báo cáo tài chính, số dư các khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.

- Các khoản chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc thanh toán và đánh giá lại cuối kỳ khoản vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ được hạch toán vào doanh thu hoặc chi phí hoạt động tài chính.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 341

Vay và nợ thuê tài chính

Bên Nợ:

- Số tiền đã trả nợ của các khoản vay, nợ thuê tài chính;

- Số tiền vay, nợ được giảm do được bên cho vay, chủ nợ chấp thuận;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).

Bên Có:

- Số tiền vay, nợ thuê tài chính phát sinh trong kỳ;

- Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư vay, nợ thuê tài chính bằng ngoại tệ cuối kỳ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).

Số dư bên Có:

- Số dư vay, nợ thuê tài chính chưa đến hạn trả.

Tài khoản 341 - Vay và nợ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 3411 - Các khoản đi vay: Tài khoản này phản ánh giá trị các khoản tiền đi vay và tình hình thanh toán các khoản tiền vay của doanh nghiệp (tài khoản này không phản ánh các khoản vay dưới hình thức phát hành trái phiếu).

- Tài khoản 3412 - Nợ thuê tài chính: Tài khoản này phản ánh giá trị khoản nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.

Như vậy, hình thức cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu thay đổi, cải tiến máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển mà không tạo áp lực lên dòng tiền của khách hàng cũng như khách hàng không phải thế chấp thêm tài sản nào khác để đảm bảo khoản nợ thuê tài chính an toàn.

1.2. Vay vốn ngân hàng.

Nguồn vốn vay từ ngân hàng phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của khách hàng, bao gồm:

  • Vay ngắn hạn.
  • Vay dài hạn.
  • Mở L/C.
  • Bảo lãnh thanh toán.

Đối với việc cho vay dài hạn từ ngân hàng, thông thường các ngân hàng sẽ thẩm định toàn bộ dự án đầu tư và cho vay dài hạn để đầu tư dự án đó (bao gồm đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị).

1.3. Nhu cầu vay vốn trung hạn và dài hạn; Vay vốn ngân hàng hay vay vốn từ cho thuê tài chính?

Thông thường các khách hàng sẽ chọn vay vốn từ ngân hàng nếu khách hàng đó có bất động sản làm tài sản đảm bảo hoặc khách hàng vay vốn ngân hàng để đầu tư toàn bộ dự án hoạt động kinh doanh. Đối với trường hợp này, thời gian xử lý, thẩm định sẽ kéo dài hơn.

Trong khi đó, cho thuê tài chính phù hợp hơn đối với các khách hàng không có tài sản đảm bảo hoặc khách hàng cần thời gian xử lý nhanh chóng, tiện lợi. Thông qua cho thuê tài chính, khách hàng vẫn có thể thay đổi máy móc, thiết bị cũ mà không phải thế chấp bất động sản khác.

Tài khoản vay và nợ thuê tài chính là gì?

Hệ thống tài khoản - 341. Vay và nợ thuê tài chính. a) Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền vay (bao gồm cả vay dưới hình thức phát hành trái phiếu), nợ thuê tài chính và tình hình thanh toán các khoản tiền vay, nợ thuê tài chính của doanh nghiệp.

Cho vay và cho thuê tài chính khác nhau như thế nào?

Khác với việc khi vay vốn của ngân hàng phải có các thủ tục về thế chấp tài sản, đặc trưng của phương thức cho thuê tài chính là đơn vị cho thuê sẽ chuyển giao tài sản cho người thuê được quyền sử dụng và hưởng dụng những lợi ích kinh tế mang lại từ những tài sản đó trong một thời gian nhất định.

Nợ phải trả ngắn hạn giám nói lên điều gì?

Nợ ngắn hạn giảm: Đồng nghĩa nợ ngắn hạn cần trả người bán giảm nên doanh nghiệp đã thanh toán gần hết tiền mua hàng, hoặc đối tác không cung cấp thêm hàng cho doanh nghiệp nên không phát sinh thêm khoản chi phí này.

Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn tiếng Anh là gì?

Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn chiếm 28,8% tổng nợ. Short-term borrowings and finance lease liabilities accounted for 28.8 per cent of total debts.