Niche tourism là gì

Inbound - Outbound là hai thuật ngữ được dùng rất phổ biến trong lĩnh vực du lịch lữ hành. Hoteljob.vn sẽ cùng bạn giải đáp những khái niệm liên quan đến “Inbound là gì?” - “Outbound là gì?” trong bài viết dưới đây.

► Inbound là gì?

Bạn có biết Inbound là gì?

Theo định nghĩa trong từ điển Cambridge, inbound được giải thích là “đi du lịch đến một địa điểm cụ thể/ đi về nước”.

- Khách Inbound là gì?

Khách Inbound là khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch và lưu trú trong thời gian ngắn, hay người Việt định cư ở nước ngoài hồi hương thăm quê.

- Du lịch Inbound là gì?

Du lịch Inbound chính là những chuyến du lịch khám phá vẻ đẹp của đất nước và con người Việt Nam mà khách tham quan là người nước ngoài hoặc Việt kiều. Họ là người sinh sống - làm việc ở nước ngoài, đến Việt Nam lưu trú trong một khoảng thời gian cụ thể.

Khách Inbound chỉ lưu trú tại nước ta trong một khoảng thời gian cụ thể

-  Tour Inbound là gì?

Tour Inbound là loại hình tour du lịch tham quan - khám phá Việt Nam được tổ chức dành cho đối tượng khách quốc tế [khách Inbound].

- Điều hành Tour Inbound là gì?

Một doanh nghiệp được gọi là nhà điều hành Tour Inbound khi có trụ sở và làm việc để quảng bá rộng rãi các điểm đến của quốc gia sở tại cho khách quốc tế. Đơn vị điều hành Tour Inbound sẽ cung cấp cho khách mua gói dịch vụ các hỗ trợ: giấy tờ hành chính, sắp xếp hoạt động trong tour du lịch, hướng dẫn viên phiên dịch, đưa đón sân bay, hỗ trợ tình huống khẩn cấp…

- Inbound tourism là gì?

Theo UNWTO - Tổ chức Du lịch thế giới, Inbound tourism là hoạt động du lịch của du khách không dưới 24 giờ và không quá 1 năm khi đến nơi bên ngoài đất nước mình. Và mục đích chuyến đi không phải là làm việc lâu dài mà để nghỉ ngơi - thư giãn - giải trí.

► Outbound là gì?

Bạn có biết Outbound là gì?

Trong lĩnh vực du lịch lữ hành, Outbound là thuật ngữ dùng để chỉ việc đi ra nước ngoài du lịch. 

- Khách Outbound là gì?

Khách Outbound là du khách sinh sống ở một quốc gia nào đó, muốn ra nước ngoài để du lịch, vui chơi, khám phá… Ví dụ người Việt sang Nga du lịch là khách Outbound. Với người nước ngoài hiện đang sinh sống - làm việc ở nước ta nếu đi du lịch nước ngoài thì họ vẫn được xem là khách Outbound.

- Du lịch Outbound là gì?

Từ định nghĩa trên, có thể hiểu du lịch Outbound là chuyến du lịch khám phá một đất nước nào đó trong khoảng thời gian ngắn được tổ chức dành cho những người đang sinh sống - làm việc ở quốc gia sở tại. Ví dụ chuyến du lịch Outbound đi Hàn Quốc 1 tuần cho đoàn khách là người Việt Nam.

Do đó, bạn sẽ dễ dàng nhận ra sự khác biệt giữa du lịch Inbound và Outbound. Du lịch Inbound là khi người dân từ nước khác đến thăm thú đất nước của bạn, còn du lịch Outbound là khi người dân nước bạn đi ra nước ngoài thăm một quốc gia khác. 

Người Việt ra nước ngoài du lịch là du lịch outbound

- Tour Outbound là gì?

Các công ty du lịch lữ hành tổ chức chuyến đi du lịch nước ngoài theo nhóm cho khách trong nước có nhu cầu - đó chính là tour outbound.

- Outbound Tourism là gì?

Hiểu một cách đơn giản, khi người dân một quốc gia đi đến nơi nằm ngoài đường biên giới địa lý nước mình thì được xem là Outbound Tourism của quốc gia đó. Họ có thể đi du lịch nghỉ dưỡng, giải trí, học tập, kinh doanh hay chăm sóc sức khỏe, thăm người thân - bạn bè…

- Công việc nhân viên điều hành Tour Outbound gồm những gì?

Nhân viên điều hành tour outbound sẽ phụ trách việc giới thiệu các tour du lịch khám phá một điểm đến ở nước ngoài cho khách hàng có nhu cầu trải nghiệm. Với công việc cụ thể là:

  • Thiết kế hành trình di chuyển, khám phá các điểm đến tham quan

  • Điều hành lịch trình, hoạt động cho chuyến đi

  • Làm việc với những đối tác tại điểm đến để cung cấp dịch vụ trong hành trình khám phá của đoàn khách…

Do đó mà nhân viên điều hành tour outbound không chỉ phải có hứng thú, đam mê với ngành du lịch - có kiến thức về những điểm đến nổi tiếng du khách yêu thích mà còn cần có kỹ năng tổ chức, quản lý thời gian tốt - kỹ năng thuyết phục khách hàng - kỹ năng giao tiếp ứng xử - kỹ năng sử dụng ngoại ngữ…

Ms. Smile

Tóm tắt nội dung tài liệu

Kinh teá – Xaõ hoäi 85


in this trend is considered one of the factors
promotes the sustainable ecotourist.


MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP PHAÙT TRIEÅN LOAÏI HÌNH DU
LÒCH SINH THAÙI THEO KHUYNH HÖÔNG
“NICHE” TAÏI MIEÀN TRUNG VIEÄT NAM
Nguyễn Quyết Thắng*




I . DU LỊ CH SINH THÁI VÀ DU
 TÓM TẮT LỊCH SINH THÁI THEO
Thuật ngữ du lịch sinh thái theo KHUYNH HƯỚNG NICHE
khuynh hướng "niche" vừa mới xuất hiện Cùng với sự phát triển nhanh chóng
trong vài năm trở lại đây nhưng đã được rất của xã hội và trào lưu du lịch trên thế giới;
được nhiều quốc gia quan tâm và khuyến Du lịch sinh thái [DLST] ngày càng phát
khích phát triển . Bởi nó chọn lọc được đối triển cả về mặt nội dung lẫn hình thức, đem
tượng khách, đem lại hiệu quả kinh tế cao và lại nguồn thu đáng kể cho nhiều quốc gia.
ít tác động đến môi trường so với loại hình Các Tổ chức Du lịch Thế giới cho rằng
du lịch đại chúng [Mass tourist]. Vì vậy, việc khách DLST tăng trưởng với tốc độ
phát triển loại hình du lịch sinh thái theo 20%/năm trên qui mô toàn cầu, tạo ra hơn 20
khuynh hướng niche được xem là một trong tỷ USD/ năm. Tuy nhiên, đứng trước nguy
những yếu tố nhằm thúc đẩy sự phát triển du cơ ảnh hưởng môi trường cho các khu thiên
lịch sinh thái bền vững.‡ nhiên, khu bảo tồn do có quá nhiều du khách
tham quan. Do đó, vấn đề phát triển DLST
SOME SOLUTIONS FOR
đã từng được đặt ra và nhìn nhận lại đối với
ECOTOURIST IN THE TREND OF
nhiều quốc gia trên thế giới. Vì vậy, ngày
“NICHE” IN THE CENTRE OF
nay DLST đươc hiểu trên cơ sở kết hợp cả
VIETNAM
sự quan tâm tới thiên nhiên và trách nhiệm
 ABSTRACT xã hội: "Du lịch sinh thái là du lịch có trách
nhiệm với các khu thiên nhiên, là nơi bảo tồn
The ecotourist terminology in the môi trường và cải thiện phúc lợi cho nhân
trend of “Niche” has just appeared for only dân địa phương" [Hiệp hội DLST thế giới -
some years but attracted many countries and Ecotourism society].
was encouraged to develop strongly. The
Còn nhiều vấn đề cần thảo luận về
reasons are: it selects the targeted visistors,
khái niệm DLST, tuy nhiên có một điều chắc
brings high economic efficiency but little
chắn rằng: Du lịch sinh thái đúng nghĩa
impacts on the environment than the mass
không đồng nghĩa với du lịch tự nhiên, du
tourist. Therefore, developing the ecotourist
lịch phổ thông [Masstourist]. DLST có khả
*
ThS. NCS. Trưởng bộ môn du lịch, Khoa Thương mại-Du lịch, năng nhưng không tất yếu là một hình thức
trường Đại học Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh
của du lịch bền vững. Những nghiên cứu
86 Kinh teá – Xaõ hoäi




- Thứ nhất: là các “Niche vĩ mô” như
du lịch văn hóa, du lịch sinh thái, du lịch thể
điển hình từ kinh nghiệm triển khai một số thao v.v.
dự án phát triển DLST như ở đảo Galapagos - Thứ hai: Là các “Niche vi mô”
[Belize]; một số dự án ở Nepan; Hana, nghĩa là tập trung vào các thị trường nhỏ khó
Ecuađo, Senegal, Indonexia v.v... đã chỉ ra phân chia thêm như : Du lịch địa lý, du lịch
rằng sự không bền vững của DLST phụ ẩm thực, du lịch xe đạp, du lịch ngắm chim
thuộc vào nhiều yếu tố như: công tác quản v.v. Hay cụ thể hơn là tập trung vào các loại
hình du lịch chuyên đề.
lý, khai thác nguồn tài nguyên; sự phản đối
của cồng đồng cư dân vì DLST không mang Việc phân chia thị trường du lịch
lại lợi ích cho họ v.v. Tuy nhiên có một yếu niche ngày nay thường được đề cập đến trên
khía cạnh thứ hai, tức là các loại hình du lịch
tố mà ngày nay người ta phải tính đến, đó là
mang tính chuyên biệt. Chính vì vậy du lịch
tính chất của du khách và loại hình DLST.
niche mang tính chọn lọc đối tượng khách và
Có rất nhiều loại hình DLST mà việc phát thị trường tinh tế. Một ví dụ của Smith
triển nó sẽ lọc được đối tượng khách , hạn [2003] về việc phân loại khách niche trong
chế hay không tiêu dùng tài nguyên [Non- du lịch văn hóa đó là khách du lịch tham
consumptive ecotourism] như: loại hình quan “những hoạt động thú vị” như: tham dự
DLST nghiên cứu động thực vật, người ta các buổi hòa nhạc, tham quan các địa điểm
chỉ cho phép du khách đi rón rén, quan sát và nghệ thuật, các địa điểm văn chương v.v. Nó
chụp ảnh các động thực vật trong khu vực khác với loại hình du lịch đại chúng [Mass
nhất định v.v. tourist] hay “khách du lịch văn hóa bình
dân” có thể tham quan các điểm di sản chính,
Thuật ngữ “du lịch niche” là thuật
các trung tâm mua sắm, các sự kiện thể thao
ngữ chỉ mới xuất hiện trong những năm gần v.v.
đây, tương phản với những gì thường được
Tất nhiên, khách du lịch thì khó phân
gọi là “du lịch đại chúng”[Mass tourism].
định được hệ thống phân loại riêng của
Thuật ngữ "du lịch niche" chủ yếu được vay
mình, họ có thể tham gia nhiều hoạt động du
mượn từ thuật ngữ “tiếp thị niche”, nhưng
lịch khác nhau. Vấn đề quan trọng là những
thực tế thuật ngữ “tiếp thị niche” cũng đã
nhà cung ứng du lịch cần phải đưa ra những
được lấy từ khái niệm niche của ngành sinh
chương trình chuyên đề “niche vi mô” để
thái học. Theo thuật ngữ tiếp thị , niche được
phục vụ du khách. Theo đánh giá của nhiều
hiểu một cách khái quát nhất là nó đề cập
chuyên gia, việc phát triển các loại hình du
đến một sản phẩm chuyên biệt được làm ra
lịch niche sẽ đem lại lợi ích cao vì nó chọn
hay điều chỉnh để đáp ứng các nhu cầu của
lọc được đối tượng khách đặc biệt hơn và
một nhóm khán giả/phân khúc thị trường đặc
“cao cấp” đồng thời ít tiêu dùng tài nguyên so
biệt. Trong hoạt động du lịch những năm gần với du lịch đại chúng. “Du lịch niche cũng
đây, chúng ta thường thấy xuất hiên các được xem là một cơ chế để thu hút các khách
thuật ngữ như: “các sản phẩm du lịch niche” du lịch chi tiêu nhiều, điều này liệt du lịch
và “các thị trường khách du lịch niche” v.v. niche vào loại hình du lịch khá tinh hoa,
Các thuật ngữ trên được đưa ra bởi các nhà tương phản với du lịch trọn gói đại chúng có
cung ứng nhiều hơn là khía cạnh tiêu dùng. giá rẻ” [Mike Robinson & Marina Novelli ].
Đứng trên cách thức phân chia thị trường, du Vì những lý do này, các tổ chức như Tổ
lịch Niche hiện nay thường được chia làm chức Du lịch Thế giới và Hội đồng Du lịch
hai loại: và Lữ hành Thế giới [WTTC] xem việc
Kinh teá – Xaõ hoäi 87



tiêu dùng du lịch niche là có lợi hơn cho
các cộng đồng chủ nhà, so với các loại
hình du lịch đại chúng [Hall và Weiler, 1992; hoặc động thực vật rừng quốc gia; Du lịch
Hall và Lew, 1998]. khám phá hang động; Du lịch khám phá nhà
Trong du lịch sinh thái, có rất nhiều vườn vùng nông thôn; du lịch khám phá các
cách phân chia loại hình du lịch niche tùy thác nước v.v. Dựa trên sơ đồ các thành phần
giác độ tiếp cận. Tuy nhiên, nếu đứng trên của du lịch niche của Mike Robinson and
giác độ động cơ của du khách và khu vực địa Marina Novelli [2005] chúng tôi đã tổng hợp
lý chúng ta có thể phân chia thành các “niche các loại hình của du lịch sinh thái niche theo
vĩ mô” như: du lịch sinh thái biển, du lịch sơ đồ sau:
sinh thái núi, du lịch nông thôn, du lịch đầm
phá… và các “niche vi mô” là các chương
trình du lịch chuyên đề như: Du lịch lăn biển
tìm hiểu động thực vật; du lịch quan sát chim


CÁC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH SINH THÁI




DU LỊCH SINH THÁI NICHE
DU LỊCH SINH THÁI ĐẠI CHÚNG Du lịch dựa trên những lợi ích đặc biệt. bao
Bao gồm số lượng lớn khách du lịch gồm một số lượng nhỏ khách du lịch trong
tham quan "tự phát" tại các điểm DLST
những chương trình chuyên đề chuyên sâu

Các niche vĩ mô




SINH THÁI SINH THÁI DU LỊCH NÔNG CÁC LOẠI
BIỂN NÚI & RỪNG QG NGHIỆP, NÔNG THÔN HÌNH KHÁC




Du lịch lặn biển Du lịch tìm hiểu Du lịch khám phá các Tham quan, tìm
tìm hiểu động, hệ sinh thái/ vùng nông thôn/tìm hiểu hệ sinh thái
thực vật; Du lịch chụp ảnh động hiểu làng nghề; Du đầm phá; Chụp
khám phá tìm thực vật; Du lịch lịch cắm trại tham ảnh phong cảnh;
hiểu hệ sinh thái khám phá thác quan các vùng nông Du lịch khám
đảo; Du lịch nước; Tìm hiểu nghiệp/ tìm hiểu phá hang động;
tham quan các rừng ngập mặn; phương thức cánh tác ; Ngắm cảnh trên
hang động ngầm Du lịch khám Tham quan trang trại, sông v.v.
ở đảo v.v. phá núi cao v.v. vùng cây ăn trái v.v.



Các niche vi mô


Sơ đồ: Các thành phần của du lịch sinh
thái niche
88 Kinh teá – Xaõ hoäi




II. KINH NGHIỆM PHÁT nước phát triển như: Đức, Hà Lan, Italia,
TRIỂN DU LỊCH NICHE TRÊN Anh, Mỹ, Nhật v.v. Trong tổng số khách
được điều tra có 49% khách tham gia đi bộ
THẾ GIỚI
đường dài; Thể thao/ Tour du lịch xe đạp
Mặc dù thuật ngữ du lịch niche mới ra chiếm 28% v.v. và người ta sẵn sàng chi tiêu
đời trong vài năm gần đây, tuy nhiên việc tăng thêm từ 5%  20% cho một kỳ nghỉ
triển khai du lịch sinh thái theo khuynh sinh thái.
hướng niche [gọi tắt du lịch sinh thái niche]
Còn tại Anh, Italia và nhiều nước
đã xuất hiện từ nhiều thập niên trước đây và
khác, bên cạnh việc khuyến khích và hướng
ngày nay nó càng được quan tâm. Nhận thức
dẫn cho các nhà cung ứng, các công ty lữ
được việc phát triển các chương trình du lịch
hành khai thác loại hình DLST niche. Các cơ
chuyên đề sẽ góp phần đa dạng hóa sản
quan du lịch của chính phủ; các tổ chức phi
phẩm, đem lại lợi ích cao và ít gây tác động
chính phủ và các hiệp hội còn khuyến cáo du
môi trường, nên nhiều quốc gia đã khuyến
khách hãy nghiên cứu trước và chỉ nên tham
khích và có chính sách cụ thể để phát triển
vào những chương trình DLST ít tác động
loại hình này. Cơ quan quản lý du lịch và các
đến môi trường.
văn phòng du lịch địa phương ở Úc và Áo đã
xây dựng các quy hoạch và đưa ra các chỉ Ở một số nước Châu Á có ngành công
dẫn cho DLST, trong đó người ta đã giới hạn nghiệp du lịch mới phát triển trong những
những vùng nhạy cảm và khuyến khích các năm gần đây. Việc phát triển các loại hình du
công ty phát triển các chương trình chuyên lịch sinh thái theo khuynh hướng niche đã
đề nhằm giảm thiểu tác động về môi trường. được quan tâm như tại Nepan. Nepal đã trải
Tại Queensland [Úc] những chương trình qua một cuộc bùng nổ du lịch sinh thái, với
chuyên đề như Birdwatching [quan sát chim] số lượng trekkers [những dân du lịch ba lô]
đã thu hút một lượng lớn khách tham gia. tăng 255% từ 1980-1991. Điều này đã ảnh
Riêng năm 2002 ở phía Bắc Queensland, có hưởng đến môi trường nghiêm trọng. Chính
hơn 20% du khách [khoảng 400.000 du phủ Nepan cùng với sự hỗ trợ của các tổ
khách] trong tổng số khách du lịch đến đây chức khác đã phải điều chỉnh rất nhiều nhằm
với mục đích khám phá các loài chim. Tại làm cho DLST trở nên bền vững hơn. Ngay
Áo, các cơ quan chính phủ kết hợp với các nay du khách đến vùng Apurama và Công
hiệp hội như: Hiệp hội các khách sạn Áo viên quốc gia Sagarmatha [Mt Everest]
[Österreichische Hoteliervereinigung]; Hiệp [Nepan] thường được khuyến cáo tham gia
hội người Áo mến khách [Bund vào những hoạt động và tour du lịch ít gây
Österreichischer Gastlichkeit] v.v. thường tác động về môi trường. Còn tại Indonexia,
giới thiệu cho du khách các tour chuyên đề đất nước có trên 17.000 hòn đảo với sự đa
như một phần cơ hội để khám phá thiên dạng về sinh học và văn hóa cao nên đã thu
nhiên như: Các tour du lịch hướng dẫn tại hút một số lượng lớn khách du lịch đến tham
công viên quốc gia hoặc bảo tồn thiên nhiên, quan đất nước này . Ngay từ sau khi được
tour du lịch đi bộ đường dài, tour tham quan thành lập năm 1996, Hiệp hội Du lịch sinh
chụp ảnh vùng núi... Theo số liệu khảo sát du thái Indonesia [Masyarakat Ekowisata
lịch Áo 2000/01 [Gästebefragung Österreich Indonesia] viết tắt là ME I đã phối hợp với
2000/01], khách DLST Áo ngày càng tăng các tổ chức như: Tổng cục Bảo vệ Thiên
về chất lượng, nhiều du khách đến Áo từ các nhiên và Bảo tồn [Dirjen Perlindungan dan
Konservasi Alam], Bộ Lâm nghiệp và trồng
Kinh teá – Xaõ hoäi 89


rừng, Bộ Du lịch và Nghệ thuật cũng như các biển du khách có thể tùy chọn nhiều chương
tổ chức Phi chính phủ để thiết lập những trình du lịch "chuyên sâu” theo hướng DLST
nguyên tắc chỉ đạo cho DLST. Trong đó có niche ngày nay như: xem núi Spectacular
hai nguyên tắc quan trọng đó là: Phát triển của Doi Suthep và Doi Pui [Vườn quốc gia
DLST phải hỗ trợ cho các chương trình bảo tại miền bắc Thái Lan]; cắm trại và đi bè,
tồn thiên nhiên và tuân thủ các quy định liên chụp ảnh phong cảnh tại vườn quốc gia Ob
quan đến du lịch và bảo tồn môi trường. MEI Luang v.v.
đã khuyến khích các doanh nghiệp lữ hành Từ kinh nghiệm phát triển DLST ở
phát triển các chương trình du lịch chuyên đề các nước đã cho thấy, việc phát triển DLST
nhằm đáp ứng những thị trường khách “cao theo khuynh hướng niche không chỉ đem lại
cấp” hơn, ít tác động với môi trường . Ví dụ lợi ích về kinh tế mà còn góp phần vào bảo
như: Tour du lịch quan sát và chụp ảnh đàn tồn môi trường và nâng cao phúc lợi xã hội.
khỉ tại Vườn quốc gia [VQG] Gunung
Halimum [Tây Java] nhằm hạn chế việc săn III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT
bắt khỉ như trước đây v.v. TRIỂN DLST NICHE Ở MIỀN
Không chỉ Indonexia mà ở các nước TRUNG - VIỆT NAM
khác, đặc biệt là Thái Lan - đất nước có Bên cạnh một nền văn hóa lâu đời ,
ngành công nghiệp phát triển nóng vào thập phong phú; khu vực miền Trung - Việt Nam
niên 70, 80 của TK XX. Đến thập niên 90 còn là dải đất có nhiều cảnh quan đẹp và
Thái Lan đã bắt đầu điều chỉnh chiến lược hùng vĩ do đị a hì nh bị chia cắt mạnh thành
phát triển nhằm làm cho ngành du lịch phát những vùng nhỏ hẹp , độ dốc lớn . Đây cũng
triển bền vững hơn. Rút kinh nghiệm từ là địa bàn có đầy đủ các dạng địa hình : Đồng
thành công của chiến dịch quảng bá hình ảnh bằng; núi, đồi; đầm phá ; tiếp nối với biển
đất nước Thái: "Amazing Thái Lan" [Ngạc Đông mênh mang... Ngoài ra nơi đây cũng
nhiên Thái Lan] trong lần thứ hai. Chỉ riêng được thiên nhiên ưu đãi với với hệ động thực
năm 1999, số lượng khách du lịch quốc tế vật phong phú . Về thực vật , chỉ tính riêng
đến Thái Lan đạt 8.580.332 người, tăng Vườn quốc gia [VQG] Bạch Mã đã có
10,5% so với năm 1998. Trong đó rất nhiều khoảng 1.460 loài thực vật , trong đó có 30
khách tham gia các chương trình DLST. Sự loài được đưa vào sách đỏ Việt Nam . Về
tăng trưởng nhanh chóng của ngành công động vật ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có
nghiệp du lịch ở Thái Lan đã dẫn đến suy 1.072 loài; VQG Bạch Mã là 993 loài, trong
thoái môi trường, tài nguyên du lịch của cả đó có rất nhiều loài quý hiếm, được thống kê
nước. Để thúc đẩy hoạt động DLST bền trong sách đỏ thế giới như: Sao la, mang lớn,
vững, Các cục Du lịch Thái Lan [TAT] đã tắc kè Phong nha , khỉ đuôi lợn, khỉ vàng v.v.
soạn thảo một kế hoạch tổng thể phát triển Ngoài ra còn phải kể tới hệ thống động thực
du lịch trên toàn quốc. TAT đã phối hợp vật ở các rừng quốc gia khác và ven các đảo :
cùng các cơ quan khác như Hiệp hội Du lịch Cồn Cỏ , quần đảo Trường Sa , Cù Lao Chàm
Adventure [TEATA] và Hiệp hội các Đại lý như các bãi san hô , các rừng trên đảo : rừng
du lịch Thái Lan [ATTA] đã soạn thảo các quốc gia Cù Lao Chàm [Quảng Nam]…Vì
tiêu chuẩn cho từng khu vực kinh tế của du vậy, khu vực miền Trung được đánh giá là
lịch sinh thái, như lặn, xem chim, đi xe đạp rất có điều kiện để tổ chức các loại hình
trên núi…Trong đó, họ khuyến khích các DLST mang tính chuyên đề “chuyên sâu”
chương trình phát triển DLST mang tính theo khuynh hướng niche.
giáo dục. Ở các rừng quốc gia và công viên Theo thông tin từ Bộ Văn hóa – Thể
90 Kinh teá – Xaõ hoäi




thao và Du lị ch , trong những năm gần đây du lịch; khách du lịch và cộng đồng địa
lượng khách du lịch trong nước và quốc tế có phương.
nhu cầu đi DLST ngày càng cao, lên tới hàng
triệu lượt khách mỗi năm. Tuy nhiên, theo Thứ ba: Có chính sách nhằm khuyển
đánh giá chung thì việc phát triển DLST khích, hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch , cộng
ở Việt Nam còn gặp nhiều khó khăn đồng cư dân địa phương tổ chức và khai thác
do chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm trong loại hình DLST niche ., đặc biệt là các
việc tổ chức, mới chỉ dừng lại ở những loại chương trình du lịch không tiêu dùn g tài
hình du lịch thiên nhiên như: tắm biển, dã
nguyên. Chính sách hỗ trợ nên tập trung vào
ngoại, đi bộ trong rừng, thăm bản làng dân việc nghiên cứu, đánh giá tài nguyên; công
tộc... mang màu sắc của du lịch sinh thái. tác quảng bá các chương trình DLST niche;
Các hoạt động DLST mang tính chuyên đề đầu tư cơ sở hạ tầng, biển chỉ dẫn, các trung
chuyên sâu theo khuynh hướng niche mặc dù tâm hỗ trợ như trung tâm cứu hộ khẩn cấp
đã được tổ chức nhưng còn mang tính rời
cho các chương trình DLST mạo hiểm; hỗ
rạc, chưa phổ biến và đang còn thiếu quy trợ cho việc vay vốn phát triển các chương
hoạch như: Chương trình quan sát chim ở trinh DLST đặc thù v.v.
Bạch Mã [Huế]; Lặn biển [Khánh Hòa];
Thứ tư: Xây dựng mô hình quản lý và
Tour xe đạp thăm các vùng nông thôn miền
tổ chức hoạt động du lịch sinh thái niche phù
Trung do một số công ty du lịch tổ chức…
hợp với điều kiện của từng vùng cũng như
Từ thực tế trên , thiết nghĩ đã đến lúc thực trạng phát triển du lịch sinh thái của
chúng ta cần thúc đẩy sự phát triển của từng điểm tài nguyên. Điều này sẽ góp phần
DLST Niche nhằm nâng cao hiệu quả kinh định hướng và thúc đẩy các doanh nghiệp du
tế, thúc đẩy sự phát triển DLST bền vững ; lịch đầu tư phát triển loại hình này
chúng tôi đề xuất một số biện pháp như sau:
Thứ nhất: Cần nhanh chóng tiến hành Thứ năm: Làm tốt công tác giáo
khảo sát và triển khai quy hoạch tổng thể dục môi trường cho du lịch sinh thái. Đặc
phát triển DLST của cả vùng trên cơ sở đó biệt cần khuyến khích du khách tham gia
xây dựng các quy hoạch chi tiết cho từng
vào các chương trình DLST niche, ít tác
điểm tài nguyên. Trong quy hoạch cũng phải
tính đến việc phát triển các loại hình DLST động đến môi trường. Công tác giáo dục
niche dự vào điều kiện của điểm tài nguyên môi trường không chỉ dừng lại ở du
nhằm khai thác lợi thế cạnh tranh và bảo tồn khách và cộng đồng cư dân địa phương
môi trường.
mà còn phải tiến hành cho các nhà lập
Thứ hai: Thiết lập các “nguyên tắc
chỉ đạo” cho DLST nói chung và loại hình chính sách, các nhà quản lý; các đơn vị
DLST niche nói riêng nhằm làm cơ sở cho và đối tượng kinh doanh du lịch tại các
việc giám sát chặt chẽ hoạt động DLST và điểm tài nguyên
quản lý nguồn tài nguyên. Kinh nghiệm của
các nước cho thấy việc soạn thảo các nguyên Những biện pháp trên mới chỉ là
tắc chỉ đạo phải hướng đến đầy đủ các đối những vấn đề cơ bản nhằm thúc đẩy sự phát
tượng gồm: các nhà quản lý, hoạch định triển DLST niche. Hy vọng rằng, trong thời
chiến lược; các nhà điều hành, doanh nghiệp gian sắp đến với sự cố gắng của nhà nước và
ngành du lịch Việt Nam nói chung, các đơn
Kinh teá – Xaõ hoäi 91


vị kinh doanh du lịch nói riêng; du lịch sinh
thái ở nước ta sẽ không ngừng phát triển
xứng đáng với tiềm năng và vị thế vốn có
của nó - Một nước được đánh giá đứng thứ 4. Anak Agung Gde Raka Dalem. 2002.
16 về sự phong phú, tính đa dạng sinh học Ecotourism in Indonesia, Chapter Ten. Indonesia
cao nhất thế giới, góp phần thúc đẩy sự phát 5. Vunsadet Thavarasukha [2005].
triển của ngành du lịch nước nhà. Ecotourism Case Studies in Thailand, Thai Lan

 TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. IPK International. 2009. Global Travel
Trends 2008
1. Mike Robinson and Marina Novelli 7. David Western. 1993. Defining
[2005]; “Niche tourism: an introduction” – Ecotourism. The Ecotourist Society, North
Niche tourism: contemporary issues, trends Bennington, Vermont, USA
and caces. UK. 8. The International Ecotourism Society:
2. Norman Hassan. 2008. Perspectives in //www.ecotourism.org
Asian Leisure and Tourism. The Berkeley 9. Global News:
Electronic Press.USA //www.ec3global.com
3. Sudarto, G. 2001. Ekowisata: wahana 10. Global Ecotourism:
pelestarium alam, pengembangan ekonomi //www.ecotourismnz.com
berkelanjutan, dan pemberdayaan masyarakat.
84pp. Yayasan Kalpataru Bahari and Yayasan
KEHATI: Indonesia

Page 2

YOMEDIA

Thuật ngữ du lịch sinh thái theo khuynh hướng "Niche" vừa mới xuất hiện trong vài năm trở lại đây nhưng đã được rất nhiều quốc gia quan tâm và khuyến khích phát triển. Bởi nó chọn lọc được đối tượng khách, đem lại hiệu quả kinh tế cao và ít tác động đến môi trường so với loại hình du lịch đại chúng [Mass tourist]. Vì vậy, việc phát triển loại hình du lịch sinh thái theo khuynh hướng Niche được xem là một trong những yếu tố nhằm thúc đẩy sự phát triển du lịch sinh thái bền vững.

25-11-2015 180 11

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan

Chủ Đề