Nghiên cứu: nhu cầu làm thêm của sinh viên

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.72 KB, 35 trang )

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠNCó thể thấy trong những năm gần đây, khoa Quản lý kinhdoanh luôn đi đầu trong việc đẩy mạnh hoạt động Nghiên cứu khoahọc của sinh viên. Giải thưởng sinh viên nghiên cứu khoa học khoaQuản lý kinh doanh được mở ra hằng năm là minh chứng rõ nhấtcho điều đó.Chúng em cảm thấy mình thật may mắn khi được tiếp cận vớiphong trào Nghiên cứu khoa học của khoa ngay từ năm nhất; maymắn hơn nữa khi đề tài của chúng em được chọn vào vòng sơ khảo.Đề tài “Khảo sát thực trạng và nhu cầu làm thêm của sinhviên khoa Quản lý kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệpHà Nội” là đề tài đầu tiên của chúng em, đưa chúng em đến gầnhơn với hoạt động Nghiên cứu khoa học khi còn học tập trên ghếnhà trường.Thay mặt nhóm tác giả, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tớithầy Nguyễn Viết Hãnh, người đã cho chúng em những lờikhuyên, giúp chúng em lựa chọn Đề tài phù hợp với khả năng củamình.Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt nhất tới thầy Lê Đức Thuỷ, ngườidẫn dắt, cho chúng em những gợi ý, giúp chúng em nhận ra đượcnhững thiếu sót về mặt ý tưởng trong quá trình thực hiện nghiêncứu.Cảm ơn khoa Quản lý kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệpHà Nội đã tạo ra một cơ hội bổ ích cho sinh viên.Cảm ơn tất cả sinh viên khoa Quản lý kinh doanh khoá 8, 9, 10 đã

nhiệt tình giúp đỡ chúng em hoàn thành Đề tài này.

Vì là lần đầu tham gia Nghiên cứu khoa học, mặc dù cố gắng thamkhảo tài liệu cũng như các nghiên cứu của các tác giả đi trước,nhưng với thời gian và trình độ còn hạn chế, nên không thể tránhkhỏi những thiếu sót nhất định.Nhóm tác giả rất mong nhận được ý kiến nhận xét, đóng góp của

các thầy cô để rút kinh nghiệm quá trình nghiên cứu sau này.

NHÓM TÁC GIẢ

LỜI MỞ ĐẦU

I. Tính cấp thiết của đề tài:Trong xã hội hiện nay vấn đề việc làm luôn luôn là vấn đề nóngbỏng, được không chỉ báo giới, các cơ quan ban ngành, các doanhnghiệp quan tâm mà nó đã ăn sâu vào suy nghĩ của rất nhiều sinh viênngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường đang không ngừng tích luỹ kiếnthức, kinh nghiệm để đạt được mục đích cao đẹp của họ trong tương lai.Xét về năng lực hành vi, sinh viên là một phần quan trọng trong độtuổi lao động. Họ có thể lực, trí lực rất dồi dào. Xét về mục đích, sinhviên đi học là mong có kiến thức để có thể lao động và làm việc sau khira trường.Hiện nay, đông đảo sinh viên nói chung đã nhận thức được rằng córất nhiều cách thức học khác nhau và ngày càng có nhiều sinh viên chọncách thức học ở thực tế. Đó là đi làm thêm. Việc làm thêm hiện nay đãkhông còn là hiện tượng nhỏ lẻ mà đã trở thành một xu thế, gắn chặt vớiđời sống học tập, sinh hoạt của sinh viên ngay khi vẫn còn ngồi trên ghếgiảng đường. Sinh viên đi làm thêm ngoài vì thu nhập, họ còn mongmuốn tích luỹ được nhiều kinh nghiệm hơn, học hỏi thực tế nhiều

hơn…. Và sở dĩ việc làm thêm hiện nay đã trở thành một xu thế là vì đối

với sinh viên, đặc biệt khi sống trong xã hội cạnh tranh như hiện nay,

kiến thức xã hội và kiến thức thực tế ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tưduy cũng như khả năng làm việc của họ sau tốt nghiệp.Tuy vậy, thực tế vẫn đang tồn tại rất nhiều vấn đề nan giải xungquanh quyết định đi làm thêm của sinh viên. Từ những lý do trên, hưởngứng phong trào đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học của sinh viênkhoa Quản lý kinh doanh, nhóm tác giả quyết định chọn đề tài “Thựctrạng và nhu cầu làm thêm của sinh viên khoa Quản lý kinh doanh”làm đề tài nghiên cứu của mình.II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

Đối với nhóm tác giả: nắm được phương pháp nghiên cứu khoahọc, tích luỹ kinh nghiệm để có thể vận dụng vào quá trình học tậpcủa bản thân cũng như các tiểu luận, nghiên cứu sau này của

nhóm.

Đối với Xã hội, Doanh nghiệp: có sự quan tâm hơn nữa đối với thếhệ trẻ; có sự quản lý, phối kết hợp với Nhà trường nhằm tạo chosinh viên có nhiều điều kiện học hỏi, thực hành, cọ xát; phát huytối đa nguồn lực dồi dào trong sinh viên; tiến tới nâng cao chất

lượng nguồn nhân lực cung ứng sau đào tạo…

Đối với Nhà trường, tổ chức Đoàn, Hội: kết hợp giảng dạy lý

thuyết với thực tế, giúp cho sinh viên có môi trường học tập mang
tính chất mở, tạo nhiều sân chơi bổ ích cả về bề nổi và bề sâu, cải

thiện chất lượng đầu ra của sinh viên khoa Quản lý kinh doanh nóiriêng và sinh viên trường Đại học Công nghiệp Hà Nội nói chung…

Đối với sinh viên: chỉ ra những tích cực cũng như hạn chế của việclàm thêm đối với sinh viên, giúp sinh viên có sự định hướng nghềnghiệp đúng đắn, hình thành tư duy chủ động trong việc giải quyếtvấn đề, áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn; hướng tới việc tạothêm nhiều cơ hội việc làm cho sinh viên, nâng cao kỹ năngchuyên môn và kinh nghiệm làm việc thực tế của sinh viên ngaytrong quá trình học tập trên ghế nhà trường, hướng tới đào tạođồng bộ nguồn nhân lực chất lượng cao…III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu: sinh viên trường Đại học Công nghiệp
Hà Nội.

Phạm vi nghiên cứu: sinh viên các khoá 8, 9, 10 khoa Quản lý
kinh doanh.

IV. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu của đề tài có sự kết hợp giữa phương

pháp phân tích, so sánh, tổng hợp dữ liệu thu thập được thông qua việcđiều tra nghiên cứu về vấn đề việc làm thêm của sinh viên Đại học khoá8, 9, 10 khoa Quản lý kinh doanh trường Đại học Công nghiệp Hà Nộidựa trên công cụ chính là Excel.

Thời gian tiến hành nghiên cứu từ 15/10/2015 đến 15/2/2016.

V. Nội dung và kết cấu của đề tài:Đề tài nghiên cứu có các nội dung chính sau:Lời mở đầuPhần 1: Cơ sở lý luận.Phần 2: Việc làm thêm đối với sinh viên qua kết quả điều tra vàphân tích, đánh giá của nhóm nghiên cứu.

Phần 3: Giải pháp của nhóm tác giả.

PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN1.1. Khái niệm làm thêm (Part- time job)Theo Công ước số 175, năm 1994 về việc làm bán thời gian củaILO (International Labour Office – Tổ chức Lao động quốc tế), ngườilàm bán thời gian (employed person) được định nghĩa là người có số giờlàm việc bình thường ít hơn so với những người làm việc toàn thời gian(worker). 1Công ước cũng chỉ ra rằng, ngưỡng thông thường để chia côngnhân thành lao động toàn thời gian hay bán thời giant hay đổi tuỳ thuộcvào mỗi quốc gia, nhưng thường trong khoảng từ 30-35 giờ mỗi tuần.1.2. Các nghiên cứu trong nước.Theo tác giả Nguyễn Thị Như Ý (2012) trong nghiên cứu về khảosát nhu cầu làm thêm của sinh viên của Trường Đại học Cần Thơ. Sử

dụng phân tích phân biệt, kết quả điều tra cho thấy có 10 nhân tố ảnh

hưởng đến nhu cầu đi làm thêm của sinh viên. Bên cạnh đó, Trần ThịNgọc Duyên và Cao Hoài Thi (2009) trong nghiên cứu các nhân tố ảnhhưởng đến quyết định làm việc tại doanh nghiệp nhà nước. Kết quả chothấy 8 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định làm việc tại các doanh nghiệp___________________________The ILO Part-Time Work Convention, 1994 (No. 175), defines a parttime worker as an “employed person whose normal hours of work are less thanthose of comparable full-time workers”. This is a common legal definition ofpart-time work and is reflected, for example, in the European Union’s PartTime Work Directive. For statistical purposes, however, part time is commonlydefined as a specified number of hours. The threshold which divides workersinto full-time and part-time workers varies from country to country (see thetable below for some examples), but is usually either 30 or 35 hours perweek.

1

nhà nước như: cơ hội đào tạo và thăng tiến, thương hiệu và uy tín tổchức, sự phù hợp giữa cá nhân-tổ chức, mức trả công, hình thức trảcông, chính sách và môi trường tổ chức, chính sách và thông tin tuyểndụng, gia đình và bạn bè.Nhóm tác giả đã dựa trên kết quả của các nghiên cứu trên để xâydựng và hoàn thiện phiếu điều tra khảo sát của mình.1.3. Lý thuyết thống kê.1.3.1 Thống kê học:Thống kê học là khoa học nghiên cứu hệ thống các phương phápthu thập số liệu, xử lý sơ bộ số liệu và phân tích các con số về mặt lượngcủa hiện tượng cần nghiên cứu để tìm hiểu bản chất, tính quy luật vốn cócủa các hiện tượng này trong những điều kiện địa điểm và thời gian cụthể.1.3.2 Tiêu thức thống kê:

Gồm 2 loại:

Tiêu thức thống kê thuộc tính: là tiêu thức phản ánh tính chấtcủa một hoặc nhiều hiện tượng và không biểu hiện trực tiếpbằng con số.

Tiêu thức số lượng: Biểu hiện trực tiếp bằng con số.

1.3.3 Chỉ tiêu thống kê.Là sự kết hợp giữa các chỉ tiêu về mặt số lượng với các chỉ tiêu vềmặt chất lượng.1.3.4 Quá trình nghiên cứu thống kê1.3.4.1 Điều tra chọn mẫu− Điều tra không thường xuyên: việc điều tra tiến hành vàonhững thời điểm không xác định, hoặc với khoảng thời gian

giữa các lần điều tra không bằng nhau.

Điều tra không toàn bộ: việc điều tra được tiến hành với một
số mẫu được chọn ra để nghiên cứu.

1.3.4.2 Bảng thống kê.Gồm 2 loại: bảng tần số phân phối; bảng nhóm tần số phân phối.−

Bảng tần số phân phối: đưa ra một danh sách các quan sát khác

nhau, mỗi quan sát ứng với một tần số.Bảng nhóm tần số phân phối: gộp những quan sát vào trong từngkhoảng phân tổ không trùng nhau; mỗi khoảng phân tổ là mộtphạm vi giá trị trong đó tồn tại các quan sát.1.3.4.3 Đồ thị thống kê.Gồm 3 loại: đồ thị hình đường, đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn.1.3.4.4 Phân tích dữ liệu.

Sử dụng các phương pháp và công cụ của thống kê.


Hồi quy – Tương quan: sử dụng phương trình toán học để biểudiễn các mối liên hệ tương quan (mối liên hệ có tính chất tươngđối).Chỉ số: là số tương đối dùng để so sánh mức độ của một hoặcnhiều hiện tượng giữa 2 thời gian khác nhau.Các phương pháp trong điều tra chọn mẫu.1.3.4.5 Tổng hợp kết quảNhằm xác định bản chất, tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu.

1.3.5 Các tham số đo xu hướng độ hội tụ.

1.3.5.1 Trung bình cộng ()Được xác định bằng cách chia tổng giá trị của các quan sát chotổng số quan sát.

Công thức

Tính từ bảng tần số phân phối.

Tính từ bảng nhóm tần số phân phối.

Với mi là giá trị chính giữa trong mỗi khoảng phân tổ.1.3.5.2 Trung vị (Me)− Là giá trị của quan sát nằm ở vị trí chính giữa trong một dãysố, khi số liệu đã được sắp xếp theo một trật tự giá trị nhấtđịnh tăng dần hoặc giảm dần.1.3.5.3 Mode (Mo)− Là giá trị của quan sát có tần số phân phối lớn nhất (quan sátcó số lần xuất hiện nhiều nhất trên dãy số).1.3.6 Điều tra chọn mẫu.1.3.6.1 Khái niệm.Điều tra chọn mẫu là một phương pháp điều tra không toàn bộtrong đó người ta chỉ chọn một số đơn vị trong toàn bộ các đơn vịcủa hiện tượng cần nghiên cứu để tiến hành điều tra. Kết quả củađiều tra chọn mẫu được suy rộng cho kết quả của điều tra toàn bộ.1.3.6.2 Phương pháp điều tra chọn mẫu.− Tổng thể: là một hoàn chỉnh mà chúng ta tìm kiếm để cóđược thông tin về chúng.− Mẫu: là một phần của tổng thể được người điều tra lựa chọn.− Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên: là phương pháp điều tra chọnmẫu trong đó các đơn vị chọn ra để điều tra phải dựa trên tínhkhách quan không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người

tiến hành điều tra.

Điều tra chọn mẫu không ngẫu nhiên: các đơn vị thực đượcchọn ra để điều tra phải dựa trên ý kiến chủ quan của người

tiến hành điều tra.

PHẦN 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2.1. Mô tả đối tượng nghiên cứu.2.1.1 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn theo giới tính.Giới tínhNamNữ

Tổng

Số lượng34109

143

Tỉ lệ23,78%76,22%

100%

Trong số 143 phiếu điều tra thu về hợp lệ có 109 sinh viên nữchiếm tỉ lệ 76,22%; 34 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 23,78%. Tuy có

sự chênh lệch giữa tỉ lệ sinh viên nam và nữ, có thể không phù hợp

Xem thêm: Trách nhiệm của học sinh trong học tập

về sự ngang bằng trong mẫu điều tra khảo sát và tỉ lệ giới tínhtrong toàn xã hội, nhưng nó tương xứng với tỉ lệ sinh viên nam vànữ của khoa Quản lý kinh doanh các khoá 8, 9, 10.2.1.2 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn theo khoá học.KhoáSố lượngTỉ lệ83826,57%95941,26%104632,17%Tổng143

100%

Phân bổ theo khoá học có 38 sinh viên K8, chiếm 26,57%; 59 sinhviên K9, chiếm 41,26% và 46 sinh viên K10, chiếm 32,17%.Cơ cấu này phù hợp với mẫu khảo sát vì chênh lệch không lớn, phùhợp với tỉ lệ sinh viên của 3 khoá trên cũng như lịch học và sựkhác biệt về cơ sở đào tạo của sinh viên.2.2 Thực trạng đi làm thêm của sinh viên các khoá 8, 9, 10khoa Quản lý kinh doanh – Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.

2.2.1 Tỉ lệ sinh viên đi làm thêm

Đã hoặc đang
đi làm thêm

Nam

Khoá8

6

Nữ

23

26

18

Chưa đi làm
thêm

Nam

2

9

5

Nữ

7

15

20

9
9

10
3

Từ số liệu thu thập được có thể thấy lượng sinh viên đi làm thêmchủ yếu tập trung vào K8 và K9, khi sinh viên đã quen với cuộcsống của sinh viên Đại học, đồng thời phát sinh nhiều nhu cầu chitiêu hơn, trong điều kiện chu cấp từ gia đình dao động trongkhoảng từ 1,5 – 2 triệu đồng.Ngược lại, sinh viên K10 mới làm quen với cuộc sống sinh viên,vẫn còn nhiều bỡ ngỡ, được bố mẹ quan tâm hơn nên tỉ lệ sinh viên

đã hoặc đang đi làm thêm không cao.

Đối tượng sinh viên đi làm thêm chủ yếu tập trung vào sinh viênnữ vì thực tế, sinh viên nữ dễ kiếm được những công việc phù hợphơn sinh viên nam, ví dụ như: bưng bê, phục vụ, giúp việc,…2.2.2 Việc làm thêm sinh viên muốn hướng đến.Từ kết quả nghiên cứu, hầu hết các sinh viên tham gia khảo sát đềumong muốn được làm thêm tại các doanh nghiệp, với mục đíchtích luỹ kinh nghiệm cho quá trình làm việc sau này. Bên cạnh đó,

gia sư và phục vụ quán ăn cũng là những công việc được nhiều

sinh viên lựa chọn khi quyết định đi làm thêm.Thực tế trong quá trình đào tạo của nhà trường, có những học phầntạo điều kiện cho sinh viên có thể tham quan, thực tế, hoặc làmquen với công việc tại các doanh nghiệp có liên kết với nhà trường,nhưng nhóm tác giả thiết nghĩ như thế vẫn là chưa đủ, khi nhữnghọc phần như thế vẫn còn hạn chế đối với một số chuyên ngành, và

vẫn chưa thoả mãn được nhu cầu của sinh viên.

2.2.3 Thời gian làm thêm của sinh viên.Cũng theo như kết quả thu được, hầu hết các sinh viên lựa chọnthời gian làm thêm từ 2 – 4h mỗi ca. Lượng thời gian này là phùhợp với lượng thời gian sinh viên tham gia học tập trên lớp, và vẫn

đảm bảo sinh hoạt cá nhân bình thường.

Thời gian làm việc1–2h2–4h

Nhiều hơn 4 h

Số lượng2681

36

2.3.4 Mức lương.2.3.4.1 Mức lương hiện tại.Khảo sát những sinh viên đã đi làm thêm, thu được số liệu như sau:Mức lương

Dưới 1 triệu đồng/tháng

1 – 1,5 triệu đồng/tháng1,5 – 2 triệu đồng/tháng

Trên 2 triệu đồng/tháng

Số lượng203517

12

Có thể thấy thu nhập trung bình hàng tháng của mỗi sinh viên đilàm thêm nằm trong khoảng từ 1 – 1,5 triệu đồng. Số tiền đó đốivới sinh viên cũng đã là một số tiền khá lớn, đủ để trang trải chocuộc sống cũng như những nhu cầu cá nhân, bên cạnh chu cấp từgia đình.2.3.4.2 Mức lương mong muốn của sinh viên.Mức lươngSố lượngDưới 1 tr.đ/tháng21 – 1,5 tr.đ/tháng231,5 – 2 tr.đ/tháng35Trên 2 tr.đ/tháng

83

Mong muốn của sinh viên về mức lương làm thêm hàng tháng làmột vấn đề khó nói và cũng khá nhạy cảm. Phần lớn sinh viên đều

mong muốn mình có một mức lương cao, để có thể chi tiêu, phục

vụ cho nhu cầu cá nhân mà không cần phải xin bố mẹ. Nhưng thực

tế cho thấy mức lương từ 1,5 – 2 triệu đồng mỗi tháng là một mứclương hợp lý và đáng mơ ước của mọi sinh viên.2.3.5 Chi tiêu tiền lươngĐiều tra khảo sát với thang đo mức độ ưu tiên từ 1 đến 5, sau khi

xử lí số liệu thu được kết quả:

Phần lớn sinh viên lựa chọn chi tiêu tiền lương làm thêm của mìnhvới mức độ ưu tiên cao hơn cho học tập, sinh hoạt cá nhân và tiếtkiệm. Có thể thấy đó là lựa chọn hợp lý vì tất cả đều là những chitiêu cần thiết của mỗi sinh viên. Ai là sinh viên cũng sẽ hiểu hơnsự vất vả của bố mẹ nên cũng sẽ ngại hơn trong việc xin tiền bố mẹchi tiêu cho vấn đề học tập hay sinh hoạt cá nhân. Tiền lương làmthêm, nếu là một nguồn thu ổn định, sẽ là một hướng giải quyếthiệu quả cho vấn đề đó.Từ kết quả khảo sát, cũng nhận thấy rằng, rất ít sinh viên muốnthay đổi công việc làm thêm của mình, phần vì đã quen với côngviệc, phần cũng bởi việc tìm một công việc phù hợp với quỹ thờigian rảnh rỗi của bản thân cũng không phải là dễ dàng.2.3.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đi làm thêmcủa sinh viên.Điều tra khảo sát với thang đo mức độ quan trọng từ 1 đến 5, sau

khi xử lí số liệu thu được kết quả:

Có thể thấy hầu hết các sinh viên khi quyết định lựa chọn côngviệc làm thêm đều đề cao việc tích luỹ kinh nghiệm cho công việc

tương lai của bản thân. Nhưng thực tế cho thấy, phần lớn những

công việc làm thêm đó không hề liên quan đến chuyên môn đào tạocủa sinh viên. Điều đó cũng phần nào lý giải tại sao một lượng lớnsinh viên sau khi tốt nghiệp lựa chọn công việc không phải làchuyên môn đào tạo của mình.Bên cạnh đó, hầu hết sinh viên khi đi làm thêm, đều mong muốnrèn luyện cho bản thân các kỹ năng mềm bao gồm: kỹ năng giaotiếp, kỹ năng ứng xử, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình,… Nhóm tác giả thấy đó đều là những kỹ năng cần thiết để có thểthuyết phục nhà tuyển dụng nhưng việc học tập, trau dỗi những kỹnăng đó như thế nào cho đúng đắn và hợp lý vẫn là một câu hỏicần lời giải đáp thích đáng.2.3.7 Mức độ thay đổi bản thân sau quá trình làm thêmĐiều tra khảo sát với thang đo mức độ từ 1 đến 5, sau khi xử lí số

liệu thu được kết quả:

Hầu hết sinh viên được khảo sát đều cho rằng kỹ năng giao tiếpcủa mình được cải thiện đáng kể sau khi đi làm thêm. Đó là một tinvui và cũng là một điều hợp lý bởi, khi sinh viên đi làm thêm, trảiqua nhiều quá trình giao tiếp, sẽ nhận thấy được những khuyếtđiểm và thiếu sót của bản thân, từ đó cải thiện để nâng cao khảnăng dẫn luận cũng như ứng xử của mình.Bên cạnh đó, khi đã quen với công việc, sinh viên sẽ được rèn

luyện tác phong làm việc chuyên nghiệp, cùng với sự năng động,

sáng tạo, để có thể thu được kết quả công việc như mong muốn,xứng đáng với tiền lương nhận được.Vấn đề đặt ra là làm thế nào để qua quá trình làm thêm, sinh viêncòn có thể tích luỹ thêm cho mình kiến thức xã hội cần thiết để

nâng cao năng lực bản thân và không bỡ ngỡ khi bước vào làm

việc chính thức sau khi tốt nghiệp.2.3.8 Đánh giá cá nhân về quá trình làm thêmĐiều tra khảo sát với thang đo mức độ từ 1 đến 5, sau khi xử lí số

liệu thu được kết quả:

Tạm chưa nói về những lợi ích đạt được từ việc làm thêm, chúng tahãy nói về việc sinh viên giảm sút kết quả học tập, lãng phí thờigian hay ảnh hưởng sức khoẻ.Những điểm tiêu cực đó, tuy mức độ trung bình khảo sát được chỉnằm trong khoảng 2,5 nhưng trên thực tế, chắc chắn sẽ có không íttrường hợp sinh viên mắc phải. Lý do có thể bởi sinh viên chưa cóđược cách điều phối, chi tiêu quỹ thời gian hợp lý hoặc công việckhông được như mong muốn ban đầu của sinh viên,… nhưng việclàm sao để khắc phục và giảm thiểu những trường hợp tiêu cực đó,là một câu hỏi cấp thiết không chỉ đối với sinh viên mà còn là câuhỏi dành cho các nhà lãnh đạo của các trường Đại học, làm sao đểsinh viên của mình có thể học tập tốt, nâng cao uy tín đào tạo củanhà trường.2.3.9 Khó khănKhó khăn

Gặp phải sự lừa đảo

Số lượng
89

Gia đình không ủng hộKhó tìm công việc phù hợpBị coi thường

Thiếu phương tiện, công cụ liên lạc

6010240

74

Những khó khăn sinh viên gặp phải trong quá trình làm thêm không phảilà xa lạ gì với tất cả mọi người, đó đều là những thực trạng, tồn đọng,cần có hướng giải quyết thích hợp để việc làm thêm trở nên thực sự cóích đối với sinh viên.Qua kết quả khảo sát, cho thấy mức độ tin cậy của sinh viên đối với cáctrung tâm giới thiệu việc làm là rất thấp: 100 sinh viên không tin tưởnglắm vào các trung tâm giới thiệu việc làm, chiếm 69,93% lượng sinhviên được khảo sát và 21 sinh viên hoàn toàn không tin tưởng các trung

tâm giới thiệu việc làm, chiếm 14,69%.

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁPQuá qua trình thực hiện việc Khảo sát thực trạng và nhu cầu làmthêm của sinh viên khoa Quản lý kinh doanh – Trường Đại học Côngnghiệp Hà Nội, Nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc

làm thêm cho sinh viên Đại học công nghiệp Hà Nội như sau:

GIẢI PHÁP 1:

Xây dựng Câu lạc bộ việc làm sinh viên – Trườngđại học công nghiệp Hà Nội.Xuất phát là sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh trườngĐại học Công Nghiệp Hà Nội, Nhóm tác giả hiểu rõ những khó khăn,

vướng mắc mà các bạn sinh viên trong Khoa, trong Trường trong việc

tìm kiếm một công việc làm thêm phù hợp với mình trong thời gian họctập tại Trường.Vì vậy việc thành lập một Câu lạc bộ việc làm sinh viên là rất cầnthiết, Câu lạc bộ sẽ là người bạn đồng hành cùng sinh viên, mang đếnnhiều hoạt động thiết thực dành cho sinh viên, góp phần cùng chia sẻ cácgiá trị, cơ hội và khả năng đến với sinh viên trong cuộc sống, học tập vàrèn luyện1.

1 CLB “Nguồn nhân lực”của Trường đại học Ngoại thương thành lập năm …. ,CLB đã

trở thành nơi gặp mặt giữa các sinh viên và doanh nghiệp, giúp đỡ sinh viên có thể tiếpcận cơ hội việc làm ở nhiều lĩnh vực và rèn luyện những kỹ năng cần thiết cho họ khi tốtnghiệp ra trường. CLB đã thu hút sự quan tâm của 55 nghìn sinh viên và hơn 400 doanhnghiệp ở Việt Nam. Những năm qua, CLB đã tạo cơ hội việc làm cho hơn 6.000 bạn sinh

viên ở các ngành kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính thuộc các công ty lớn như FPT,

Mục tiêu hoạt động của Câu lạc bộ:Giải quyết vấn đề làm thêm, tăng thu nhập cho sinh viên về trướcmắt và giúp sinh viên khoa Quản trị kinh doanh nói riêng và sinh viêntrường Đại học Công Nghiệp Hà Nội nói chung phát triển bản thân trongmôi trường mới, tạo nền tảng vững chắc cho công việc trong tương laicủa sinh viên, nâng cao vị thế, chất lượng sinh viên của TrườngNhiệm vụ và các hoạt động cơ bản của Câu lạc Bộ:+ Tư vấn hướng nghiệp, lựa chọn các nhu cầu tuyển dụng phù hợp,hợp pháp giới thiệu tới sinh viên của Trường; ;+ Tư vấn, hỗ trợ nhằm nâng cao chất lượng nhân lực như kỹ nănggiao tiếp, kỹ năng sống của sinh viên…,+ Hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập tại Nhà trường;+ Truyền thông – PR – Tổ chức sự kiện và các hoạt động ngoại

khóa nhằm tăng cường kết nối sinh viên của Trường.

+ Xúc tiến, hợp tác với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bànnhằm giới thiệu, hỗ trợ việc làm sau khi tốt nghiệp cho sinh viênSau đây nhóm tác giả xin trình bày Chi tiết về kế hoạch thành lậpCâu lạc bộ việc làm sinh viên trường Đại học Công nghiệp:1. Thành phần và tổ chức:01 Nhóm trưởng: Quản lí chung hoạt động của câu lạc bộ, chịutrách nhiệm chính về hoạt động của câu lạc bộ trước Khoa và Nhàtrường.

Viettel, Vietinbank…

02 thành viên: Phụ trách maketing và giải đáp thắc mắc sinh viên,trực tuyến trên mạng để : chuyên liên lạc với các cửa hàng, giađình,quán ăn … để đảm bảo cung cho câu lạc bộ.01 thành viên: Phụ trách công tác soạn thảo hợp đồng, lưu hồ sơcủa các ứng viên; hồ sơ của khách hang,…2. Các hoạt động chính của CLB bao gồm:

Tư vấn hướng nghiệp, tìm việc làm và hỗ trợ sinh viên:

– Tư vấn về đặc điểm ngành đào tạo gắn với khả năng và cơ hộiviệc làm sau tốt nghiệp cho sinh viên.– Tư vấn cho sinh viên một số kĩ năng cần thiết khi tìm việc: Cáchchuẩn bị hồ sơ, viết đơn xin việc, các kĩ năng khi tham dự phỏng vấn,giao tiếp với người tuyển dụng…– Tiến hành khảo sát, tạo kênh thông tin giữa nhà trường và doanhnghiệp về khả năng đáp ứng cung-cầu nguồn nhân lực; tư vấn, giới thiệuthông tin tuyển dụng đến sinh viên, giúp các doanh nghiệp có được lựa

chọn tối ưu về nhân lực, đáp ứng với yêu cầu công việc.

Xem thêm: Trách nhiệm của học sinh trong học tập

– Tổ chức các hoạt động quảng bá thông tin thực tập, tuyển dụng,ngày hội việc làm… của các doanh nghiệp đến sinh viên, giúp sinh viêncó thêm điều kiện thuận lợi về cơ hội thực tập, cơ hội việc làm trong quátrình học cũng như sau khi tốt nghiệp.– Tìm kiếm các nguồn lực để trực tiếp tổ chức các hoạt động nhằmhỗ trợ cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong sinh hoạt,đời sống.– Liên lạc, phối hợp với cựu sinh viên trong các hoạt động hỗ trợsinh viên: thông tin về hoạt động thực tập, thực hành, cơ hội nghề

nghiệp và các hoạt động hỗ trợ khác.

Đào tạo kĩ năng:

Đối với sinh viên:– Tố chức các lớp chuyên đề ngắn hạn, các lớp bổ sung kiến thức, kĩnăng… phù hợp với nhu cầu và nguyện vọng của sinh viên nhằm tăngcường các kĩ năng mềm cho sinh viên, giúp sinh viên chủ động, sáng tạotrong học tập, phát huy được năng lực nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp,đáp ứng nhu cầu của các đơn vị tuyển dụng.– Phối hợp với các đơn vị trong và ngoài trường giới thiệu các vị trí thựchành, thực tập cho sinh viên gắn với các khóa đào tạo, huấn luyện doTrung tâm tổ chức.Đối với các tổ chức, cá nhân:– Tổ chức đào tạo các lớp ngắn hạn cấp chứng chỉ, các khóa bồi dưỡngvề nghiệp vụ, kĩ năng theo yêu cầu của các tổ chức (công ty, doanhnghiệp) và cá nhân.

Truyền thông – PR- Tổ chức sự kiện:

– Kết hợp với các tổ chức chính trị-xã hội trong nhà trường, các cơ quan,đơn vị chức năng, tổ chức các diễn đàn, hội thảo, hội nghị, hội chợ vềviệc làm hoặc các sự kiện liên quan đến sinh viên nhằm phục vụ và hỗtrợ sinh viên trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học, lễ tốt nghiệpvà việc làm sau tốt nghiệp.– Thiết kế và cung cấp nhân lực phục vụ các chương trình, sự kiện chocác đơn vị, tổ chức, cá nhân theo yêu cầu.

Hoạt động ngoại khóa:

– Thường xuyên tổ chức các hoạt động sinh hoạt ngoại khóa nhằm nâng
cao kiến thức chuyên môn và kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên.

– Tổ chức, duy trì hoạt động của các CLB: hướng nghiệp, sở thích, họcthuật nhằm tạo sân chơi và hỗ trợ sinh viên trong việc nâng cao kiếnthức, kĩ năng trong học tập, nghiên cứu khoa học, đời sống và việc làm.

Hoạt động đầu tiên sau khi CLB được thành lập :

3 Cơ sở vật chất và kinh phí ban đầu+ Một phòng làm việc và giới thiệu việc làm: Tối thiểu 15m2 (dựkiến đề nghị Nhà trường hỗ trợ), nhà trường hỗ trợ điện, nước 06 thángđầu tiên, thời gian sau nhóm tự chi trả.

+ 02 Máy tính kết nối mạng internets (Máy tính có sẵn của sinh

viên; Nhà trường hỗ trợ đường truyền internet)+ Bàn ghế làm việc: 02 Bộ (dự kiến mượn của Nhà trường)+ Điện thoại liên lạc: Nhóm tư trang bị+ Đồ dùng văn phòng phẩm: Nhóm tự trang bị4. Một số nội dung chính để triển khai thành lập Câu lạc bộa. Xây dựng quy chế hoạt động của câu lạc bộ– Xin quyết định thành lập Câu lạc bộ của Khoa và Nhà trường.– Soạn thảo hợp đồng cho từng công việc cụ thể.– Sinh viên nhận công việc phải nộp phí cụ thể:+ Với công việc gia sư : 30% lương tháng đầu tiên( các trung tâmbên ngoài là 50%)+ Với công việc giúp việc nhà hoặc quán ăn nhỏ thì dựa vào sốbuổi phải làm cuả sinh viên mà lấy phí ( khoảng 200-300k/cv).

Lợi nhuận CLB thu được, dự kiến như sau cho mỗi tháng:

Vì là lần đầu tham gia Nghiên cứu khoa học, mặc dầu nỗ lực thamkhảo tài liệu cũng như những nghiên cứu và điều tra của những tác giả đi trước, nhưng với thời hạn và trình độ còn hạn chế, nên không hề tránhkhỏi những thiếu sót nhất định. Nhóm tác giả rất mong nhận được quan điểm nhận xét, góp phần củacác thầy cô để rút kinh nghiệm tay nghề quy trình điều tra và nghiên cứu sau này. NHÓM TÁC GIẢLỜI MỞ ĐẦUI. Tính cấp thiết của đề tài : Trong xã hội lúc bấy giờ yếu tố việc làm luôn luôn là yếu tố nóngbỏng, được không chỉ báo giới, những cơ quan ban ngành, những doanhnghiệp chăm sóc mà nó đã ăn sâu vào tâm lý của rất nhiều sinh viênngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường đang không ngừng tích luỹ kiếnthức, kinh nghiệm tay nghề để đạt được mục tiêu cao đẹp của họ trong tương lai. Xét về năng lượng hành vi, sinh viên là một phần quan trọng trong độtuổi lao động. Họ có thể lực, trí lực rất dồi dào. Xét về mục tiêu, sinhviên đi học là mong có kỹ năng và kiến thức để hoàn toàn có thể lao động và thao tác sau khira trường. Hiện nay, phần đông sinh viên nói chung đã nhận thức được rằng córất nhiều phương pháp học khác nhau và ngày càng có nhiều sinh viên chọncách thức học ở thực tiễn. Đó là đi làm thêm. Việc làm thêm lúc bấy giờ đãkhông còn là hiện tượng kỳ lạ nhỏ lẻ mà đã trở thành một xu thế, gắn chặt vớiđời sống học tập, hoạt động và sinh hoạt của sinh viên ngay khi vẫn còn ngồi trên ghếgiảng đường. Sinh viên đi làm thêm ngoài vì thu nhập, họ còn mongmuốn tích luỹ được nhiều kinh nghiệm tay nghề hơn, học hỏi thực tiễn nhiềuhơn …. Và sở dĩ việc làm thêm lúc bấy giờ đã trở thành một xu thế là vì đốivới sinh viên, đặc biệt quan trọng khi sống trong xã hội cạnh tranh đối đầu như lúc bấy giờ, kỹ năng và kiến thức xã hội và kỹ năng và kiến thức trong thực tiễn tác động ảnh hưởng rất lớn đến năng lực tưduy cũng như năng lực thao tác của họ sau tốt nghiệp. Tuy vậy, thực tiễn vẫn đang sống sót rất nhiều yếu tố nan giải xungquanh quyết định hành động đi làm thêm của sinh viên. Từ những nguyên do trên, hưởngứng trào lưu tăng cường trào lưu nghiên cứu và điều tra khoa học của sinh viênkhoa Quản lý kinh doanh thương mại, nhóm tác giả quyết định hành động chọn đề tài “ Thựctrạng và nhu yếu làm thêm của sinh viên khoa Quản lý kinh doanh thương mại ” làm đề tài nghiên cứu và điều tra của mình. II. Mục tiêu điều tra và nghiên cứu của đề tài : Đối với nhóm tác giả : nắm được chiêu thức điều tra và nghiên cứu khoahọc, tích luỹ kinh nghiệm tay nghề để hoàn toàn có thể vận dụng vào quy trình học tậpcủa bản thân cũng như những tiểu luận, điều tra và nghiên cứu sau này củanhóm. Đối với Xã hội, Doanh nghiệp : có sự chăm sóc hơn nữa so với thếhệ trẻ ; có sự quản trị, phối phối hợp với Nhà trường nhằm mục đích tạo chosinh viên có nhiều điều kiện kèm theo học hỏi, thực hành thực tế, cọ xát ; phát huytối đa nguồn lực dồi dào trong sinh viên ; tiến tới nâng cao chấtlượng nguồn nhân lực đáp ứng sau huấn luyện và đào tạo … Đối với Nhà trường, tổ chức triển khai Đoàn, Hội : tích hợp giảng dạy lýthuyết với thực tiễn, giúp cho sinh viên có môi trường học tập mangtính chất mở, tạo nhiều sân chơi có ích cả về bề nổi và bề sâu, cảithiện chất lượng đầu ra của sinh viên khoa Quản lý kinh doanh thương mại nóiriêng và sinh viên trường Đại học Công nghiệp TP.HN nói chungĐối với sinh viên : chỉ ra những tích cực cũng như hạn chế của việclàm thêm so với sinh viên, giúp sinh viên có sự khuynh hướng nghềnghiệp đúng đắn, hình thành tư duy dữ thế chủ động trong việc giải quyếtvấn đề, vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn ; hướng tới việc tạothêm nhiều thời cơ việc làm cho sinh viên, nâng cao kỹ năngchuyên môn và kinh nghiệm tay nghề thao tác trong thực tiễn của sinh viên ngaytrong quy trình học tập trên ghế nhà trường, hướng tới đào tạođồng bộ nguồn nhân lực chất lượng cao … III. Đối tượng và khoanh vùng phạm vi nghiên cứu và điều tra : Đối tượng nghiên cứu và điều tra : sinh viên trường Đại học Công nghiệpHà Nội. Phạm vi điều tra và nghiên cứu : sinh viên những khoá 8, 9, 10 khoa Quản lýkinh doanh. IV. Phương pháp điều tra và nghiên cứu : Phương pháp nghiên cứu và điều tra của đề tài có sự tích hợp giữa phươngpháp nghiên cứu và phân tích, so sánh, tổng hợp tài liệu tích lũy được trải qua việcđiều tra điều tra và nghiên cứu về yếu tố việc làm thêm của sinh viên Đại học khoá8, 9, 10 khoa Quản lý kinh doanh thương mại trường Đại học Công nghiệp Hà Nộidựa trên công cụ chính là Excel. Thời gian thực thi điều tra và nghiên cứu từ 15/10/2015 đến 15/2/2016. V. Nội dung và cấu trúc của đề tài : Đề tài nghiên cứu và điều tra có những nội dung chính sau : Lời mở đầuPhần 1 : Cơ sở lý luận. Phần 2 : Việc làm thêm so với sinh viên qua hiệu quả tìm hiểu vàphân tích, nhìn nhận của nhóm điều tra và nghiên cứu. Phần 3 : Giải pháp của nhóm tác giả. PHẦN 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN1. 1. Khái niệm làm thêm ( Part – time job ) Theo Công ước số 175, năm 1994 về việc làm bán thời hạn củaILO ( International Labour Office – Tổ chức Lao động quốc tế ), ngườilàm bán thời hạn ( employed person ) được định nghĩa là người có số giờlàm việc thông thường ít hơn so với những người thao tác toàn thời hạn ( worker ). 1C ông ước cũng chỉ ra rằng, ngưỡng thường thì để chia côngnhân thành lao động toàn thời hạn hay bán thời giant hay đổi tuỳ thuộcvào mỗi vương quốc, nhưng thường trong khoảng chừng từ 30-35 giờ mỗi tuần. 1.2. Các nghiên cứu và điều tra trong nước. Theo tác giả Nguyễn Thị Như Ý ( 2012 ) trong nghiên cứu và điều tra về khảosát nhu yếu làm thêm của sinh viên của Trường Đại học Cần Thơ. Sửdụng nghiên cứu và phân tích phân biệt, hiệu quả tìm hiểu cho thấy có 10 tác nhân ảnhhưởng đến nhu yếu đi làm thêm của sinh viên. Bên cạnh đó, Trần ThịNgọc Duyên và Cao Hoài Thi ( 2009 ) trong nghiên cứu và điều tra những tác nhân ảnhhưởng đến quyết định hành động thao tác tại doanh nghiệp nhà nước. Kết quả chothấy 8 tác nhân tác động ảnh hưởng đến quyết định hành động thao tác tại những doanh nghiệp___________________________The ILO Part-Time Work Convention, 1994 ( No. 175 ), defines a parttime worker as an “ employed person whose normal hours of work are less thanthose of comparable full-time workers ”. This is a common legal definition ofpart-time work and is reflected, for example, in the European Union’s PartTime Work Directive. For statistical purposes, however, part time is commonlydefined as a specified number of hours. The threshold which divides workersinto full-time and part-time workers varies from country to country ( see thetable below for some examples ), but is usually either 30 or 35 hours perweek. nhà nước như : thời cơ đào tạo và giảng dạy và thăng quan tiến chức, tên thương hiệu và uy tín tổchức, sự tương thích giữa cá nhân-tổ chức, mức trả công, hình thức trảcông, chủ trương và môi trường tự nhiên tổ chức triển khai, chủ trương và thông tin tuyểndụng, mái ấm gia đình và bạn hữu. Nhóm tác giả đã dựa trên hiệu quả của những điều tra và nghiên cứu trên để xâydựng và triển khai xong phiếu tìm hiểu khảo sát của mình. 1.3. Lý thuyết thống kê. 1.3.1 Thống kê học : Thống kê học là khoa học nghiên cứu và điều tra mạng lưới hệ thống những phương phápthu thập số liệu, giải quyết và xử lý sơ bộ số liệu và nghiên cứu và phân tích những số lượng về mặt lượngcủa hiện tượng kỳ lạ cần điều tra và nghiên cứu để khám phá thực chất, tính quy luật vốn cócủa những hiện tượng kỳ lạ này trong những điều kiện kèm theo khu vực và thời hạn cụthể. 1.3.2 Tiêu thức thống kê : Gồm 2 loại : Tiêu thức thống kê thuộc tính : là tiêu thức phản ánh tính chấtcủa một hoặc nhiều hiện tượng kỳ lạ và không bộc lộ trực tiếpbằng số lượng. Tiêu thức số lượng : Biểu hiện trực tiếp bằng số lượng. 1.3.3 Chỉ tiêu thống kê. Là sự phối hợp giữa những chỉ tiêu về mặt số lượng với những chỉ tiêu vềmặt chất lượng. 1.3.4 Quá trình điều tra và nghiên cứu thống kê1. 3.4.1 Điều tra chọn mẫu − Điều tra không liên tục : việc tìm hiểu thực thi vàonhững thời gian không xác lập, hoặc với khoảng chừng thời giangiữa những lần tìm hiểu không bằng nhau. Điều tra không hàng loạt : việc tìm hiểu được triển khai với mộtsố mẫu được chọn ra để nghiên cứu và điều tra. 1.3.4. 2 Bảng thống kê. Gồm 2 loại : bảng tần số phân phối ; bảng nhóm tần số phân phối. Bảng tần số phân phối : đưa ra một list những quan sát khácnhau, mỗi quan sát ứng với một tần số. Bảng nhóm tần số phân phối : gộp những quan sát vào trong từngkhoảng phân tổ không trùng nhau ; mỗi khoảng chừng phân tổ là mộtphạm vi giá trị trong đó sống sót những quan sát. 1.3.4. 3 Đồ thị thống kê. Gồm 3 loại : đồ thị hình đường, đồ thị hình cột, đồ thị hình tròn trụ. 1.3.4. 4 Phân tích tài liệu. Sử dụng những giải pháp và công cụ của thống kê. Hồi quy – Tương quan : sử dụng phương trình toán học để biểudiễn những mối liên hệ đối sánh tương quan ( mối liên hệ có đặc thù tươngđối ). Chỉ số : là số tương đối dùng để so sánh mức độ của một hoặcnhiều hiện tượng kỳ lạ giữa 2 thời hạn khác nhau. Các chiêu thức trong tìm hiểu chọn mẫu. 1.3.4. 5 Tổng hợp kết quảNhằm xác lập thực chất, tính quy luật của hiện tượng kỳ lạ điều tra và nghiên cứu. 1.3.5 Các tham số đo khuynh hướng độ quy tụ. 1.3.5. 1 Trung bình cộng ( ) Được xác lập bằng cách chia tổng giá trị của những quan sát chotổng số quan sát. Công thứcTính từ bảng tần số phân phối. Tính từ bảng nhóm tần số phân phối. Với mi là giá trị chính giữa trong mỗi khoảng chừng phân tổ. 1.3.5. 2 Trung vị ( Me ) − Là giá trị của quan sát nằm ở vị trí chính giữa trong một dãysố, khi số liệu đã được sắp xếp theo một trật tự giá trị nhấtđịnh tăng dần hoặc giảm dần. 1.3.5. 3 Mode ( Mo ) − Là giá trị của quan sát có tần số phân phối lớn nhất ( quan sátcó số lần Open nhiều nhất trên dãy số ). 1.3.6 Điều tra chọn mẫu. 1.3.6. 1 Khái niệm. Điều tra chọn mẫu là một giải pháp tìm hiểu không toàn bộtrong đó người ta chỉ chọn 1 số ít đơn vị chức năng trong hàng loạt những đơn vịcủa hiện tượng kỳ lạ cần nghiên cứu và điều tra để thực thi tìm hiểu. Kết quả củađiều tra chọn mẫu được suy rộng cho hiệu quả của tìm hiểu hàng loạt. 1.3.6. 2 Phương pháp tìm hiểu chọn mẫu. − Tổng thể : là một hoàn hảo mà tất cả chúng ta tìm kiếm để cóđược thông tin về chúng. − Mẫu : là một phần của toàn diện và tổng thể được người tìm hiểu lựa chọn. − Điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên : là giải pháp tìm hiểu chọnmẫu trong đó những đơn vị chức năng chọn ra để tìm hiểu phải dựa trên tínhkhách quan không phụ thuộc vào vào ý muốn chủ quan của ngườitiến hành tìm hiểu. Điều tra chọn mẫu không ngẫu nhiên : những đơn vị chức năng thực đượcchọn ra để tìm hiểu phải dựa trên quan điểm chủ quan của ngườitiến hành tìm hiểu. PHẦN 2 : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU2. 1. Mô tả đối tượng người dùng điều tra và nghiên cứu. 2.1.1 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn theo giới tính. Giới tínhNamNữTổngSố lượng34109143Tỉ lệ23, 78 % 76,22 % 100 % Trong số 143 phiếu tìm hiểu thu về hợp lệ có 109 sinh viên nữchiếm tỉ lệ 76,22 % ; 34 sinh viên nam chiếm tỉ lệ 23,78 %. Tuy cósự chênh lệch giữa tỉ lệ sinh viên nam và nữ, hoàn toàn có thể không phù hợpvề sự ngang bằng trong mẫu tìm hiểu khảo sát và tỉ lệ giới tínhtrong toàn xã hội, nhưng nó tương ứng với tỉ lệ sinh viên nam vànữ của khoa Quản lý kinh doanh thương mại những khoá 8, 9, 10.2.1. 2 Cơ cấu sinh viên trong mẫu phỏng vấn theo khoá học. KhoáSố lượngTỉ lệ3826, 57 % 5941,26 % 104632,17 % Tổng143100 % Phân bổ theo khoá học có 38 sinh viên K8, chiếm 26,57 % ; 59 sinhviên K9, chiếm 41,26 % và 46 sinh viên K10, chiếm 32,17 %. Cơ cấu này tương thích với mẫu khảo sát vì chênh lệch không lớn, phùhợp với tỉ lệ sinh viên của 3 khoá trên cũng như lịch học và sựkhác biệt về cơ sở đào tạo và giảng dạy của sinh viên. 2.2 Thực trạng đi làm thêm của sinh viên những khoá 8, 9, 10 khoa Quản lý kinh doanh thương mại – Trường Đại học Công nghiệp TP.HN. 2.2.1 Tỉ lệ sinh viên đi làm thêmĐã hoặc đangđi làm thêmNamKhoáNữ232618Chưa đi làmthêmNamNữ152010Từ số liệu tích lũy được hoàn toàn có thể thấy lượng sinh viên đi làm thêmchủ yếu tập trung chuyên sâu vào K8 và K9, khi sinh viên đã quen với cuộcsống của sinh viên Đại học, đồng thời phát sinh nhiều nhu yếu chitiêu hơn, trong điều kiện kèm theo chu cấp từ mái ấm gia đình xê dịch trongkhoảng từ 1,5 – 2 triệu đồng. Ngược lại, sinh viên K10 mới làm quen với đời sống sinh viên, vẫn còn nhiều kinh ngạc, được cha mẹ chăm sóc hơn nên tỉ lệ sinh viênđã hoặc đang đi làm thêm không cao. Đối tượng sinh viên đi làm thêm đa phần tập trung chuyên sâu vào sinh viênnữ vì trong thực tiễn, sinh viên nữ dễ kiếm được những việc làm phù hợphơn sinh viên nam, ví dụ như : bưng bê, ship hàng, giúp việc, … 2.2.2 Việc làm thêm sinh viên muốn hướng đến. Từ hiệu quả nghiên cứu và điều tra, hầu hết những sinh viên tham gia khảo sát đềumong muốn được làm thêm tại những doanh nghiệp, với mục đíchtích luỹ kinh nghiệm tay nghề cho quy trình thao tác sau này. Bên cạnh đó, gia sư và ship hàng nhà hàng quán ăn cũng là những việc làm được nhiềusinh viên lựa chọn khi quyết định hành động đi làm thêm. Thực tế trong quy trình huấn luyện và đào tạo của nhà trường, có những học phầntạo điều kiện kèm theo cho sinh viên hoàn toàn có thể du lịch thăm quan, thực tiễn, hoặc làmquen với việc làm tại những doanh nghiệp có link với nhà trường, nhưng nhóm tác giả thiết nghĩ như vậy vẫn là chưa đủ, khi nhữnghọc phần như vậy vẫn còn hạn chế so với một số ít chuyên ngành, vàvẫn chưa thoả mãn được nhu yếu của sinh viên. 2.2.3 Thời gian làm thêm của sinh viên. Cũng theo như hiệu quả thu được, hầu hết những sinh viên lựa chọnthời gian làm thêm từ 2 – 4 h mỗi ca. Lượng thời hạn này là phùhợp với lượng thời hạn sinh viên tham gia học tập trên lớp, và vẫnđảm bảo sinh hoạt cá thể thông thường. Thời gian làm việc1 – 2 h2 – 4 hNhiều hơn 4 hSố lượng2681362. 3.4 Mức lương. 2.3.4. 1 Mức lương hiện tại. Khảo sát những sinh viên đã đi làm thêm, thu được số liệu như sau : Mức lươngDưới 1 triệu đồng / tháng1 – 1,5 triệu đồng / tháng1, 5 – 2 triệu đồng / thángTrên 2 triệu đồng / thángSố lượng20351712Có thể thấy thu nhập trung bình hàng tháng của mỗi sinh viên đilàm thêm nằm trong khoảng chừng từ 1 – 1,5 triệu đồng. Số tiền đó đốivới sinh viên cũng đã là một số tiền khá lớn, đủ để giàn trải chocuộc sống cũng như những nhu yếu cá thể, bên cạnh chu cấp từgia đình. 2.3.4. 2 Mức lương mong ước của sinh viên. Mức lươngSố lượngDưới 1 tr. đ / tháng1 – 1,5 tr. đ / tháng231, 5 – 2 tr. đ / tháng35Trên 2 tr. đ / tháng83Mong muốn của sinh viên về mức lương làm thêm hàng tháng làmột yếu tố khó nói và cũng khá nhạy cảm. Phần lớn sinh viên đềumong muốn mình có một mức lương cao, để hoàn toàn có thể tiêu tốn, phụcvụ cho nhu yếu cá thể mà không cần phải xin cha mẹ. Nhưng thựctế cho thấy mức lương từ 1,5 – 2 triệu đồng mỗi tháng là một mứclương hài hòa và hợp lý và đáng mơ ước của mọi sinh viên. 2.3.5 Chi tiêu tiền lươngĐiều tra khảo sát với thang đo mức độ ưu tiên từ 1 đến 5, sau khixử lí số liệu thu được tác dụng : Phần lớn sinh viên lựa chọn tiêu tốn tiền lương làm thêm của mìnhvới mức độ ưu tiên cao hơn cho học tập, hoạt động và sinh hoạt cá thể và tiếtkiệm. Có thể thấy đó là lựa chọn hài hòa và hợp lý vì toàn bộ đều là những chitiêu thiết yếu của mỗi sinh viên. Ai là sinh viên cũng sẽ hiểu hơnsự khó khăn vất vả của cha mẹ nên cũng sẽ ngại hơn trong việc xin tiền bố mẹchi tiêu cho yếu tố học tập hay hoạt động và sinh hoạt cá thể. Tiền lương làmthêm, nếu là một nguồn thu không thay đổi, sẽ là một hướng giải quyếthiệu quả cho yếu tố đó. Từ tác dụng khảo sát, cũng nhận thấy rằng, rất ít sinh viên muốnthay đổi việc làm làm thêm của mình, phần vì đã quen với côngviệc, phần cũng bởi việc tìm một việc làm tương thích với quỹ thờigian rảnh rỗi của bản thân cũng không phải là thuận tiện. 2.3.6 Những tác nhân ảnh hưởng tác động đến quyết định hành động đi làm thêmcủa sinh viên. Điều tra khảo sát với thang đo mức độ quan trọng từ 1 đến 5, saukhi xử lí số liệu thu được tác dụng : Có thể thấy hầu hết những sinh viên khi quyết định hành động lựa chọn côngviệc làm thêm đều tôn vinh việc tích luỹ kinh nghiệm tay nghề cho công việctương lai của bản thân. Nhưng thực tiễn cho thấy, phần đông nhữngcông việc làm thêm đó không hề tương quan đến trình độ đào tạocủa sinh viên. Điều đó cũng phần nào lý giải tại sao một lượng lớnsinh viên sau khi tốt nghiệp lựa chọn việc làm không phải làchuyên môn huấn luyện và đào tạo của mình. Bên cạnh đó, hầu hết sinh viên khi đi làm thêm, đều mong muốnrèn luyện cho bản thân những kiến thức và kỹ năng mềm gồm có : kiến thức và kỹ năng giaotiếp, kỹ năng và kiến thức ứng xử, kiến thức và kỹ năng thao tác nhóm, kỹ năng và kiến thức thuyết trình, … Nhóm tác giả thấy đó đều là những kiến thức và kỹ năng thiết yếu để có thểthuyết phục nhà tuyển dụng nhưng việc học tập, trau dỗi những kỹnăng đó như thế nào cho đúng đắn và hài hòa và hợp lý vẫn là một câu hỏicần lời giải đáp thích đáng. 2.3.7 Mức độ đổi khác bản thân sau quy trình làm thêmĐiều tra khảo sát với thang đo mức độ từ 1 đến 5, sau khi xử lí sốliệu thu được hiệu quả : Hầu hết sinh viên được khảo sát đều cho rằng kiến thức và kỹ năng giao tiếpcủa mình được cải tổ đáng kể sau khi đi làm thêm. Đó là một tinvui và cũng là một điều hài hòa và hợp lý bởi, khi sinh viên đi làm thêm, trảiqua nhiều quy trình tiếp xúc, sẽ nhận thấy được những khuyếtđiểm và thiếu sót của bản thân, từ đó cải tổ để nâng cao khảnăng dẫn luận cũng như ứng xử của mình. Bên cạnh đó, khi đã quen với việc làm, sinh viên sẽ được rènluyện tác phong thao tác chuyên nghiệp, cùng với sự năng động, phát minh sáng tạo, để hoàn toàn có thể thu được hiệu quả việc làm như mong ước, xứng danh với tiền lương nhận được. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để qua quy trình làm thêm, sinh viêncòn hoàn toàn có thể tích luỹ thêm cho mình kỹ năng và kiến thức xã hội thiết yếu đểnâng cao năng lượng bản thân và không kinh ngạc khi bước vào làmviệc chính thức sau khi tốt nghiệp. 2.3.8 Đánh giá cá thể về quy trình làm thêmĐiều tra khảo sát với thang đo mức độ từ 1 đến 5, sau khi xử lí sốliệu thu được tác dụng : Tạm chưa nói về những quyền lợi đạt được từ việc làm thêm, chúng tahãy nói về việc sinh viên giảm sút hiệu quả học tập, tiêu tốn lãng phí thờigian hay tác động ảnh hưởng sức khoẻ. Những điểm xấu đi đó, tuy mức độ trung bình khảo sát được chỉnằm trong khoảng chừng 2,5 nhưng trên trong thực tiễn, chắc như đinh sẽ có không íttrường hợp sinh viên mắc phải. Lý do hoàn toàn có thể bởi sinh viên chưa cóđược cách điều phối, tiêu tốn quỹ thời hạn hài hòa và hợp lý hoặc công việckhông được như mong ước khởi đầu của sinh viên, … nhưng việclàm sao để khắc phục và giảm thiểu những trường hợp xấu đi đó, là một câu hỏi cấp thiết không chỉ so với sinh viên mà còn là câuhỏi dành cho những nhà chỉ huy của những trường Đại học, làm thế nào đểsinh viên của mình hoàn toàn có thể học tập tốt, nâng cao uy tín giảng dạy củanhà trường. 2.3.9 Khó khănKhó khănGặp phải sự lừa đảoSố lượng89Gia đình không ủng hộKhó tìm việc làm phù hợpBị coi thườngThiếu phương tiện đi lại, công cụ liên lạc601024074Những khó khăn vất vả sinh viên gặp phải trong quy trình làm thêm không phảilà lạ lẫm gì với toàn bộ mọi người, đó đều là những thực trạng, tồn dư, cần có hướng xử lý thích hợp để việc làm thêm trở nên thực sự cóích so với sinh viên. Qua hiệu quả khảo sát, cho thấy mức độ đáng tin cậy của sinh viên so với cáctrung tâm trình làng việc làm là rất thấp : 100 sinh viên không tin tưởnglắm vào những TT trình làng việc làm, chiếm 69,93 % lượng sinhviên được khảo sát và 21 sinh viên trọn vẹn không tin cậy những trungtâm ra mắt việc làm, chiếm 14,69 %. PHẦN 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁPQuá qua trình triển khai việc Khảo sát thực trạng và nhu yếu làmthêm của sinh viên khoa Quản lý kinh doanh thương mại – Trường Đại học Côngnghiệp Thành Phố Hà Nội, Nhóm tác giả đề xuất kiến nghị một số ít giải pháp nhằm mục đích tạo việclàm thêm cho sinh viên Đại học công nghiệp TP.HN như sau : GIẢI PHÁP 1 : Xây dựng Câu lạc bộ việc làm sinh viên – Trườngđại học công nghiệp TP. Hà Nội. Xuất phát là sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh thương mại trườngĐại học Công Nghiệp Thành Phố Hà Nội, Nhóm tác giả hiểu rõ những khó khăn vất vả, vướng mắc mà những bạn sinh viên trong Khoa, trong Trường trong việctìm kiếm một việc làm làm thêm tương thích với mình trong thời hạn họctập tại Trường. Vì vậy việc xây dựng một Câu lạc bộ việc làm sinh viên là rất cầnthiết, Câu lạc bộ sẽ là người bạn sát cánh cùng sinh viên, mang đếnnhiều hoạt động giải trí thiết thực dành cho sinh viên, góp thêm phần cùng san sẻ cácgiá trị, thời cơ và năng lực đến với sinh viên trong đời sống, học tập vàrèn luyện1. 1 CLB “ Nguồn nhân lực ” của Trường ĐH Ngoại thương xây dựng năm …., CLB đãtrở thành nơi gặp mặt giữa những sinh viên và doanh nghiệp, giúp sức sinh viên hoàn toàn có thể tiếpcận thời cơ việc làm ở nhiều nghành nghề dịch vụ và rèn luyện những kiến thức và kỹ năng thiết yếu cho họ khi tốtnghiệp ra trường. CLB đã lôi cuốn sự chăm sóc của 55 nghìn sinh viên và hơn 400 doanhnghiệp ở Nước Ta. Những năm qua, CLB đã tạo thời cơ việc làm cho hơn 6.000 bạn sinhviên ở những ngành truy thuế kiểm toán, kế toán, tư vấn kinh tế tài chính thuộc những công ty lớn như FPT, Mục tiêu hoạt động giải trí của Câu lạc bộ : Giải quyết yếu tố làm thêm, tăng thu nhập cho sinh viên về trướcmắt và giúp sinh viên khoa Quản trị kinh doanh thương mại nói riêng và sinh viêntrường Đại học Công Nghiệp TP. Hà Nội nói chung tăng trưởng bản thân trongmôi trường mới, tạo nền tảng vững chãi cho việc làm trong tương laicủa sinh viên, nâng cao vị thế, chất lượng sinh viên của TrườngNhiệm vụ và những hoạt động giải trí cơ bản của Câu lạc Bộ : + Tư vấn hướng nghiệp, lựa chọn những nhu yếu tuyển dụng tương thích, hợp pháp ra mắt tới sinh viên của Trường ; ; + Tư vấn, tương hỗ nhằm mục đích nâng cao chất lượng nhân lực như kỹ nănggiao tiếp, kiến thức và kỹ năng sống của sinh viên …, + Hỗ trợ sinh viên trong quy trình học tập tại Nhà trường ; + Truyền thông – PR – Tổ chức sự kiện và những hoạt động giải trí ngoạikhóa nhằm mục đích tăng cường liên kết sinh viên của Trường. + Xúc tiến, hợp tác với những doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bànnhằm trình làng, tương hỗ việc làm sau khi tốt nghiệp cho sinh viênSau đây nhóm tác giả xin trình diễn Chi tiết về kế hoạch thành lậpCâu lạc bộ việc làm sinh viên trường Đại học Công nghiệp : 1. Thành phần và tổ chức triển khai : 01 Nhóm trưởng : Quản lí chung hoạt động giải trí của câu lạc bộ, chịutrách nhiệm chính về hoạt động giải trí của câu lạc bộ trước Khoa và Nhàtrường. Viettel, Vietinbank … 02 thành viên : Phụ trách maketing và giải đáp vướng mắc sinh viên, trực tuyến trên mạng để : chuyên liên lạc với những shop, giađình, quán ăn … để bảo vệ cung cho câu lạc bộ. 01 thành viên : Phụ trách công tác làm việc soạn thảo hợp đồng, lưu hồ sơcủa những ứng viên ; hồ sơ của khách hang, … 2. Các hoạt động giải trí chính của CLB gồm có : Tư vấn hướng nghiệp, tìm việc làm và tương hỗ sinh viên : – Tư vấn về đặc thù ngành huấn luyện và đào tạo gắn với năng lực và cơ hộiviệc làm sau tốt nghiệp cho sinh viên. – Tư vấn cho sinh viên một số ít kĩ năng thiết yếu khi tìm việc : Cáchchuẩn bị hồ sơ, viết đơn xin việc, những kĩ năng khi tham gia phỏng vấn, tiếp xúc với người tuyển dụng … – Tiến hành khảo sát, tạo kênh thông tin giữa nhà trường và doanhnghiệp về năng lực cung ứng cung-cầu nguồn nhân lực ; tư vấn, giới thiệuthông tin tuyển dụng đến sinh viên, giúp những doanh nghiệp có được lựachọn tối ưu về nhân lực, cung ứng với nhu yếu việc làm. – Tổ chức những hoạt động giải trí tiếp thị thông tin thực tập, tuyển dụng, ngày hội việc làm … của những doanh nghiệp đến sinh viên, giúp sinh viêncó thêm điều kiện kèm theo thuận tiện về thời cơ thực tập, thời cơ việc làm trong quátrình học cũng như sau khi tốt nghiệp. – Tìm kiếm những nguồn lực để trực tiếp tổ chức triển khai những hoạt động giải trí nhằmhỗ trợ cho sinh viên trong học tập, nghiên cứu và điều tra khoa học, trong hoạt động và sinh hoạt, đời sống. – Liên lạc, phối hợp với cựu sinh viên trong những hoạt động giải trí hỗ trợsinh viên : thông tin về hoạt động giải trí thực tập, thực hành thực tế, thời cơ nghềnghiệp và những hoạt động giải trí tương hỗ khác. Đào tạo kĩ năng : Đối với sinh viên : – Tố chức những lớp chuyên đề thời gian ngắn, những lớp bổ trợ kỹ năng và kiến thức, kĩnăng … tương thích với nhu yếu và nguyện vọng của sinh viên nhằm mục đích tăngcường những kĩ năng mềm cho sinh viên, giúp sinh viên dữ thế chủ động, sáng tạotrong học tập, phát huy được năng lượng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp, phân phối nhu yếu của những đơn vị chức năng tuyển dụng. – Phối hợp với những đơn vị chức năng trong và ngoài trường trình làng những vị trí thựchành, thực tập cho sinh viên gắn với những khóa đào tạo và giảng dạy, giảng dạy doTrung tâm tổ chức triển khai. Đối với những tổ chức triển khai, cá thể : – Tổ chức đào tạo và giảng dạy những lớp thời gian ngắn cấp chứng từ, những khóa bồi dưỡngvề nhiệm vụ, kĩ năng theo nhu yếu của những tổ chức triển khai ( công ty, doanhnghiệp ) và cá thể. Truyền thông – PR – Tổ chức sự kiện : – Kết hợp với những tổ chức triển khai chính trị-xã hội trong nhà trường, những cơ quan, đơn vị chức năng tính năng, tổ chức triển khai những forum, hội thảo chiến lược, hội nghị, hội chợ vềviệc làm hoặc những sự kiện tương quan đến sinh viên nhằm mục đích ship hàng và hỗtrợ sinh viên trong quy trình học tập, điều tra và nghiên cứu khoa học, lễ tốt nghiệpvà việc làm sau tốt nghiệp. – Thiết kế và cung ứng nhân lực Giao hàng những chương trình, sự kiện chocác đơn vị chức năng, tổ chức triển khai, cá thể theo nhu yếu. Hoạt động ngoại khóa : – Thường xuyên tổ chức triển khai những hoạt động giải trí hoạt động và sinh hoạt ngoại khóa nhằm mục đích nângcao kỹ năng và kiến thức trình độ và kĩ năng nghề nghiệp cho sinh viên. – Tổ chức, duy trì hoạt động giải trí của những CLB : hướng nghiệp, sở trường thích nghi, họcthuật nhằm mục đích tạo sân chơi và tương hỗ sinh viên trong việc nâng cao kiếnthức, kĩ năng trong học tập, điều tra và nghiên cứu khoa học, đời sống và việc làm. Hoạt động tiên phong sau khi CLB được xây dựng : 3 Cơ sở vật chất và kinh phí đầu tư khởi đầu + Một phòng thao tác và trình làng việc làm : Tối thiểu 15 mét vuông ( dựkiến đề xuất Nhà trường tương hỗ ), nhà trường tương hỗ điện, nước 06 thángđầu tiên, thời hạn sau nhóm tự chi trả. + 02 Máy tính liên kết mạng internets ( Máy tính có sẵn của sinhviên ; Nhà trường tương hỗ đường truyền internet ) + Bàn ghế thao tác : 02 Bộ ( dự kiến mượn của Nhà trường ) + Điện thoại liên lạc : Nhóm tư trang bị + Đồ dùng văn phòng phẩm : Nhóm tự trang bị4. Một số nội dung chính để tiến hành xây dựng Câu lạc bộa. Xây dựng quy định hoạt động giải trí của câu lạc bộ – Xin quyết định hành động xây dựng Câu lạc bộ của Khoa và Nhà trường. – Soạn thảo hợp đồng cho từng việc làm đơn cử. – Sinh viên nhận việc làm phải nộp phí đơn cử : + Với việc làm gia sư : 30 % lương tháng tiên phong ( những trung tâmbên ngoài là 50 % ) + Với việc làm giúp việc nhà hoặc quán ăn nhỏ thì dựa vào sốbuổi phải làm cuả sinh viên mà lấy phí ( khoảng chừng 200 – 300 k / cv ). Lợi nhuận CLB thu được, dự kiến như sau cho mỗi tháng :