Mua xe bao lâu thì phải đăng ký

Chào Luật sư! Tôi mới được chồng mua tặng cho một chiếc xe. Tuy nhiên, tôi đã đi được một thời gian nhưng chưa được cấp biển số xe. Vậy Luật sư cho tôi hỏi là Mua xe mới thì bao lâu có biển số? Hi vọng nhận được phản hồi sớm từ phía Luật sư! Tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chúng tôi. Luật sư X xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Nội dung tư vấn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau: “ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ”.

Như vậy, đối với xe mới mua thì sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Theo quy định của pháp luật thì kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe trong thời gian 30 ngày.

Theo quy định tại Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA, chủ xe phải có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe.

Cũng theo Điều này, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

Mặt khác, phương tiện muốn tham gia giao thông trên đường thì phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp [khoản 3 Điều 53 Luật Giao thông đường bộ năm 2008]. Do đó, trong thời gian chưa có biển số, phương tiện không được lưu thông trên đường, trừ các trường hợp xe đăng ký tạm thời.

Người dân mới mua xe máy và đang trong thời gian chờ cấp đăng ký xe, biển số chính thức chỉ cần xin cấp đăng ký tạm thời sẽ được tham gia giao thông khi chưa có biển số xe.

Tuy nhiên, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị thời hạn sử dụng tối đa 30 ngày và xe đăng ký tạm thời chỉ được tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời.

Tại Điều 3 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì thẩm quyền cấp biển số xe được quy định như sau:

Cục Cảnh sát giao thông cấp biển số xe của Bộ Công an; xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó; xe ô tô của các cơ quan, tổ chức quy định tại Phụ lục số 01 ban hành kèm theo Thông tư này.

Phòng Cảnh sát giao thông, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ-đường sắt, Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp biển số các loại xe sau đây:

  • Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc; sơmi rơmoóc; xe mô tô dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên, xe quyết định tịch thu và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương;
  • Xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện, xe có kết cấu tương tự xe mô tô; xe gắn máy; xe máy điện của cơ quan; tổ chức; cá nhân người nước ngoài; của dự án; tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và tổ chức; cá nhân có trụ sở hoặc cư trú tại quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở.

Công an huyện; quận; thị xã; thành phố thuộc tỉnh cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan; tổ chức; doanh nghiệp; cá nhân trong nước có trụ sở hoặc cư trú tại địa phương mình.

Trình tự, thủ tục cấp biển số xe lần đầu được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:

  • Bước 1: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7; Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA;
  • Bước 2:  Cán bộ; chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
  • Bước 3: Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
  • Bước 4:  Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số.

Lệ phí phải nộp khi đăng ký xe và cấp biển số sẽ được thu theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, theo đó mỗi khu vực có quy định một mức thu phí khác nhau.

Trên đây là quan điểm của Luật Sư X về “Mua xe mới thì bao lâu có biển số?” Để biết thêm thông tin chi tiết hoặc cần tư vấn về Xác nhận tình trạng hôn nhân; Xác nhận độc thân; Hợp thức hóa lãnh sự; Thành lập công ty; đăng ký bảo hộ thương hiệu;… vui lòng liên hệ qua hotline: 0833 102 102.  Hoặc qua các kênh sau:

FB: www.facebook.com/luatsux

Tiktok: //www.tiktok.com/@luatsux

Youtube: //www.youtube.com/Luatsux

Mua xe mới thì bao nhiêu ngày có biển số?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau: “ Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ”.
Như vậy, đối với xe mới mua thì sẽ được cấp biển số ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

Mức phạt lỗi không có biển số

Theo nghị định 100/2019/NĐ-CP– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số];– Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng với người điều khiển mô tô; xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số].– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thô sơ không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số].

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển máy kéo [kể cả rơ moóc được kéo theo]; xe máy chuyên dùng không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số].

Từ khóa liên quan số lượng

Câu hỏi question date

Ngày hỏi:10/06/2021

 Đánh cắp xe máy  Đăng ký xe máy  Đăng ký mua xe máy  Chuyển chủ sở hữu xe máy

Cho em hỏi, em có mua xe máy từ đầu giữa tháng 5. Do có công việc bận nên chưa đi đăng ký xe được. Vậy cho em hỏi, kể từ ngày mua xe thì bao lâu phải đi đăng ký?

Nội dung này được Ban biên tập Thư Ký Luật tư vấn như sau:

  • Theo Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA có quy định về trách nhiệm của chủ xe, cụ thể:

    1. Chấp hành các quy định của pháp luật về đăng ký xe; đến cơ quan đăng ký xe theo quy định tại Điều 3, kê khai đầy đủ nội dung trên giấy khai đăng ký xe và xuất trình giấy tờ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và hồ sơ đăng ký xe; nộp lệ phí đăng ký. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ và tác động làm thay đổi số máy, số khung nguyên thủy để đăng ký xe.

    2. Đưa xe đến cơ quan đăng ký xe để kiểm tra đối với xe đăng ký lần đầu, xe đăng ký sang tên, xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn. Trước khi cải tạo xe, thay đổi màu sơn [kể cả kẻ vẽ, quảng cáo], chủ xe phải khai báo trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông tại mục khai báo cải tạo xe, thay đổi màu sơn hoặc trực tiếp đến cơ quan đăng ký xe và được xác nhận của cơ quan đăng ký xe thì mới thực hiện; làm thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký xe khi xe đã được cải tạo hoặc khi thay đổi địa chỉ của chủ xe.

    3. Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe cho tổ chức, cá nhân:

    a] Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh]: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;

    b] Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương [sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh]: Chủ xe trực tiếp hoặc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức dịch vụ nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe; Trường hợp tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế làm thủ tục sang tên ngay thì không phải làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe.

    4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký, biển số.

    ...

Như vậy, căn cứ quy định trên bạn phải đem xe tới cơ quan đăng ký xe để kiểm tra và làm thủ tục đăng ký xe trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua. Bạn căn cứ quy định trên để thực hiện đúng.Trân trọng!


Nhiều khách hàng đa chót mua xe ô tô nhưng thuế trước bạ lại chưa giảm xuống 50%, giờ muốn chờ khi nào thuế trước bạ giảm mới nộp thuế và đăng ký thì có được không, xe ô tô mới sau bao nhiêu lâu thì phải đăng ký, nêu đăng ký chậm sẽ bị phạ như thế nào? Đây là vấn đề được nhiều khách hàng quan tâm vì đã chót mua xe, giờ muốn chờ giảm thuế. Tuy vậy, khi chưa biết tới khi nào chính sách này mới áp dụng thì việc chờ đợi có thể khiến khách hàng quá hạn đăng ký xe.\

Xe ô tô sau bao lâu phải đăng ký

Thông tư 15/2014 về đăng ký xe quy định, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua mới, cũ được điều chuyển, cho, tặng phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. Có nghĩa, từ khi đại lý xuất hoá đơn, khách hàng có 30 ngày để đi làm thủ tục đăng ký xe.

Xe ô tô chậm đăng ký sẽ bị phạt bao nhiêu

Nếu quá 30 ngày vẫn chưa đăng ký, chủ xe phải chịu nộp phạt. Mức phạt không đăng ký xe sang tên khi mua bán là 2-4 triệu đồng đối với cá nhân, 6-8 triệu đồng đối với tổ chức [công ty, cơ quan]  là chủ phương tiện, theo Nghị định 100/2019 về xử phạt vi phạm giao thông đường bộ, đường sắt.

Quy trình để đăng ký lưu hành một chiếc xe mới bao gồm, kê khai phí trước bạ,  nộp phí, đăng ký biển số. Có nghĩa, để đăng ký xe, chủ xe buộc phải nộp phí trước bạ trong thời hạn 30 ngày.

Xe ô tô sau bao lâu phải nộp lệ phí trước bạ

– Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe. [Khoản 3, Điều 6 của Thông tư 15/2014/TT-BCA]

– Người nộp lệ phí trước bạ thực hiện nộp tiền lệ phí trước bạ vào ngân sách nhà nước tại các cơ quan, tổ chức thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật về quản lý thuế trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký thông báo nộp lệ phí trước bạ của Cơ quan Thuế. [Khoản 4 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 20/2019/NĐ-CP].

Như vậy, sau hoàn tất thủ tục mua xe, chủ xe phải mang xe đi đăng ký và nộp thuế trước bạ trong vòng 30 ngày để xe được lăn bánh hợp pháp.

Xe ô tô chậm nộp lệ phí trước bạ sẽ bị phạt như thế nào

Nếu nộp chậm, số tiền bị phạt sẽ áp dụng theo Luật Thuế 2019, ở mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Ví dụ một mẫu xe giá 1 tỷ, lệ phí trước bạ tại Hà Nội là 120 triệu đồng thì sau 30 ngày kể từ ngày ra thông báo thuế, giả sử chủ xe nộp tại ngày 45 [quá hạn 15 ngày] thì mức phạt sẽ là [120 triệux0,03%/]x15 ngày = 540.000 đồng.

Nếu 30 ngày sau khi đại lý xuất hoá đơn mua xe, khách không đến cơ quan thuế để làm thủ tục nộp phí trước bạ thì không bị phạt từ cơ quan thuế, dù quá thời gian đăng ký biển số bắt buộc. Tất nhiên, chủ xe vẫn phải chịu phạt từ phía cơ quan công an phụ trách đăng ký biển số.

Như vậy, nếu quá hạn 30 ngày mà chủ xe ô tô không nộp lệ phí trước bạ thì sẽ tính phạt 0,03%/ngày trên số tiền chậm nộp.

Bên cạnh đó, khi chưa nộp lệ phí trước bạ, chủ xe ô tô chưa đủ điều kiện để làm thủ tục đăng ký xe, do đó, trong thời gian chưa có Giấy đăng ký xe và xe không có biển số, chủ xe không được phép điều khiển xe tham gia giao thông, trừ một số trường hợp đăng ký tạm thời theo quy định tại Điều 16 của Thông tư 15/2014/TT-BCA. Nếu vi phạm, chủ xe sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật về lỗi điều khiển xe không có biển số và không có đăng ký tham gia giao thông.

Nếu chủ xe vẫn muốn chờ tới khi chính sách giảm 50% lệ phí trước bạ có hiệu lực thì mới đăng ký xe tuyệt đối không được mang xe tham gia giao thông trên đường. Tuy nhiên, có vẻ như trường hợp này sẽ ít xảy ra bởi chẳng ai muốn mua xe về “vứt xó” cả vài tháng trời mới đi đăng ký và phải chịu phạt vì nộp chậm thuế trước bạ cả.

Các trường hợp đăng ký tạm thời:

  • Xe ô tô; ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng; rơmoóc, sơmi rơmoóc; xe máy kéo nhập khẩu hoặc sản xuất, lắp ráp lưu hành từ kho, cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
  • Xe mang biển số nước ngoài được cấp có thẩm quyền cho phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn [trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu]: xe dự hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm, du lịch; xe quá cảnh; xe ô tô có tay lái bên phải [tay lái nghịch] được phép tham gia giao thông theo quy định của pháp luật.
  • Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
  • Xe ô tô có phiếu sang tên, di chuyển đi địa phương khác.
  • Xe ô tô làm thủ tục thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
  • Xe được cơ quan có thẩm quyền cho phép vào Việt Nam để phục vụ hội nghị, hội chợ, thể dục thể thao, triển lãm.
  • Xe ô tô sát hạch, ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế [khi di chuyển ra ngoài khu vực hạn chế].

Lưu ý: Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời có giá trị trong thời hạn 15 ngày.

Điều khiển xe ô tô không có biển số và không có đăng ký bị phạt như thế nào?

Khoản 4, Điều 16 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông liên quan đến giấy đăng ký xe. Cụ thể, chủ xe điều khiển xe tham gia giao thông nhưng không có Giấy đăng ký xe hoặc xe không gắn biển số [đối với loại xe có quy định phải gắn biển số] sẽ bị phạt như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng;
  • Phạt bổ sung: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Video liên quan

Chủ Đề