Một số dấu hiệu có thể được sử dụng trong thương mại mà không cần đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
Show
Điều kiện 1: Là dấu hiệu nhìn thấy được. Điều kiện 2: Có khả năng phân biệt. Cụ thể: Nhãn hiệu có các dấu hiệu nhìn thấy đượcTheo khoản 2 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Điều 73 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn hiệu: 1. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các nước. 2. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép. 3. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài. 4. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận. 5. Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu (Ảnh minh hoạ) Nhãn hiệu có khả năng phân biệtCăn cứ khoản 2 Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, nhãn hiệu được bảo hộ phải có khả năng phân biệt hàng hoá, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hoá, dịch vụ của chủ thể khác. Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ và không thuộc các trường hợp dưới đây: 1. Hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu. 2. Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ hoặc tên gọi thông thường bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến. 3. Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả. 4. Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh. 5. Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận. 6. Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự. 7. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự. 8. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng. 9. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng. Hoặc đăng ký cho hàng hoá, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng, lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. 10. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ. 11. Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hoá. 12. Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó. 13. Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp. Các trường hợp này được coi là nhãn hiệu không có khả năng phân biệt. Tóm lại, nhãn hiệu là đối tượng phổ biến trong đời sống, hoạt động kinh doanh nên điều kiện bảo hộ nhãn hiệu được pháp luật quy định rất chặt chẽ, tránh nhầm lẫn với các nhãn hiệu và các đối tượng sở hữu công nghiệp khác. >> Nhãn hiệu là gì? Phân biệt nhãn hiệu với thương hiệu
Posted at 06:43h in Quản Lý Doanh Nghiệp by Trâm (Last Updated On: Tháng Chín 15, 2021)Cho dù là ở Việt Nam hay bất cứ đâu trên thế giới, bảo hộ nhãn hiệu luôn là bước đầu tiên trên con đường tạo dựng nên một thương hiệu kinh doanh. Tuy nhiên, trước khi tìm hiểu các thông tin về thương hiệu, nhãn hiệu và cách đăng ký bảo hộ nhãn hiệu ở Việt Nam, chúng ta cần hiểu về quy luật tư duy của con người – khách hàng. 1. THƯƠNG HIỆU – NHÃN HIỆU LÀ GÌ?Thương hiệu – BrandThương hiệu là khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được ủy quyền cho người đại diện thương mại chính thức.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có định nghĩa về thương hiệu mà chỉ đưa ra định nghĩa về nhãn hiệu, do đó chỉ có nhãn hiệu mới là đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ tại Việt Nam. Cụ thể hơn, ở Việt Nam hiện chỉ cho phép bảo hộ tên thương mại (Tên pháp nhân bằng tiếng Việt, tiếng Anh, Viết tắt). Trong khi đó, theo hệ thống luật Anh Mỹ, thương hiệu có thể được bảo hộ và người chủ sở nhãn hiệu đã đăng kí sẽ có quyền kiện bất cứ ai xâm phạm đến thương hiệu của mình. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, Camry… Thuật ngữ thương hiệu đôi khi cũng được sử dụng để đề cập tới bất cứ đặc tính khác biệt nào của hàng hóa đã được xác nhận, đặc biệt là các tính chất đặc trưng của sản phẩm được nhiều người biết tới, ví dụ thời trang Gucci, kính râm Elton John’s… Cần phải chú ý rằng quyền bảo hộ thương hiệu chỉ thực sự có được khi đã sử dụng và đăng kí thương hiệu đó cho một dòng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Quyền sở hữu đối với thương hiệu có thể sẽ bị loại bỏ hoặc không tiếp tục được bảo hộ nữa nếu nó không tiếp tục được sử dụng vì thế chủ thương hiệu phải sử dụng thương hiệu của mình nếu muốn duy trì quyền này. Nhãn hiệu – TrademarkNhãn hiệu thực chất là một biểu tượng, là ngôn ngữ trong quá trình tư duy, nó đóng vai trò quan trọng trong thương mại như là một công cụ uy lực để chiếm lĩnh tâm trí, ảnh hưởng đến nhận thức và hành vi của khách hàng. Nhãn hiệu có thể được mua bán hoặc cho thuê quyền sử dụng. Đồng thời, nhãn hiệu còn có thể được bảo hộ trong nước hoặc trên quốc tế.
Nhãn hiệu đã được sử dụng từ thời xa xưa khi các nhà sản xuất muốn phân biệt hàng hóa của mình. Thuật ngữ nhãn hiệu “brand” xuất phát từ người Aixơlen cổ đại với nghĩa là đốt cháy “to burn”. Sự tự hào về hàng hóa do chính mình sản xuất không phải là lý do chính để sử dụng nhãn hiệu. Thật ra, các nhà sản xuất muốn khách hàng nhận biết được nhà sản xuất với hi vọng rằng khách hàng sẽ mua lại trong những lần sau hay giới thiệu với người khác. Ban đầu thì người ta đóng dấu nhãn hiệu cho các loại gia súc, về sau thì các nhà sản xuất gốm, gia thú và tơ lụa cũng sử dụng phương pháp này để phân biệt các sản phẩm của họ với nhà sản xuất khác. Nhãn hiệu đã được sử dụng từ thời xa xưa. Với một nhãn hiệu độc đáo, các nhà sản xuất hi vọng rằng khách hàng của họ sẽ nhớ đến và quay lại trong những lần sau hay giới thiệu với người khác. Ban đầu thì người ta đóng dấu nhãn hiệu cho các loại gia súc, về sau thì các nhà sản xuất gốm, gia thú và tơ lụa cũng sử dụng phương pháp này để phân biệt các sản phẩm của họ với nhà sản xuất khác. Một dấu hiệu có khả năng đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng được các tiêu chuẩn do các Cơ quan nhãn hiệu quốc gia đặt ra và các tiêu chuẩn quốc tế. Có hai tiêu chí chính để xem xét:
2. CÁCH PHÂN BIỆT BRAND VÀ TRADE-MARKThương hiệu – Brand
Nhãn hiệu – Trademark
3. TẠI SAO PHẢI ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU?
4. AI CÓ QUYỀN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ?
5. CÁC TRƯỜNG HỢP BỊ TỪ CHỐI ĐĂNG KÝ BẢO HỘ
6. TẠI SAO NÊN TRA CỨU NHÃN HIỆU TRƯỚC KHI NỘP ĐƠN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ?
7. HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC LIÊN QUAN ĐẾN ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU?
Việc chuẩn bị hồ sơ và theo đuổi các bước cho đến khi đạt được văn bằng bảo hộ nhãn hiệu chính thức đòi hỏi sự thạo nghề để tránh bị tiêu tốn quá nhiều chi phí đi lại, giải trình và đặc biệt là làm lỡ đi cơ hội được bảo hộ nhãn hiệu vì hành trình mỗi bước có thể kéo dài từ 3 đến 18 tháng. Tham vấn cùng chuyên gia Xem thêm: Quy chế quản lý con dấu tròn Chọn và đặt tên doanh nghiệp tại Việt Nam Hồ sơ và thủ tục đăng ký bảo hộ logo, nhãn hiệu Đăng ký logo, Nhãn hiệu, Bản quyền thương hiệu Điều Lệ Doanh Nghiệp – Nội dung và cách quản lý Logo và nhãn hiệu – quyền đăng ký bảo hộ và các lưu ý ĐĂNG KÝ BẢO HỘ NHÃN HIỆU Ở VIỆT NAM – CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP was last modified: Tháng Chín 15th, 2021 by Trâm |