Môn vệ sinh học thể dục thể thao

Skip to content

Giáo trình cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về vệ sinh học như: vệ sinh cá nhân, vệ sinh dinh dưỡng, vệ sinh môi trường, vệ sinh học đường và vệ sinh tập luyện TDTT.

còn 1 hàng

Vui lòng gọi số 028 668 17058 nếu sách bạn cần tìm trong tình trạng "Hết hàng"

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA CƠ BẢN BÀI GIẢNG : VỆ SINH VÀ Y HỌC THỂ DỤC THỂ THAO Giảng viên: TRẦN NGỌC HUY Quảng Ngãi , Năm 2013
  2. Lời    nói  đầu Để đáp ứng các yêu cầu đổi mới trong công tác đào tạo theo hệ thống tín  chỉ và nâng cao chất lượng giáo dục đồng thời giúp cho sinh viên có được những   tài liệu  và  nắm  chắc  những  kiến   thức  có  thể  vận  dụng  trong  quá  trình  công  tác  ở  trường    phổ  thông  sau  này, chúng  tôi  tổ  chức  biên soạn  đề  cương  bài  giảng môn vệ sinh và y học Thể dục thể thao dành cho sinh viên hệ cao đẳng –  ngành  giáo  dục thể  chất  trường Đại  học  Phạm  Văn  Đồng  sử  dụng  trong  quá  trình học tập với hình thức lưu hành nội bộ. Nội dung đề cương bài giảng gồm 2 phần: Phần  I:  Vệ  sinh  học  thể  dục  thể  thao  gồm  5  chương.  Phần  này  bao  gồm  những kiến  thức  cơ  bản  về  vệ  sinh  học  như  Vệ  sinh  cá  nhân,  vệ  sinh  dinh  dưỡng, vệ sinh môi trường, vệ sinh học đường và vệ sinh thể dục thể thao. Phần II: Y học Thể dục thể thao gồm 4 chương nhằm cung cấp kiến thức cơ  bản nhất   về y học thể dục thể thao,chấn thương trong hoạt động thể dục thể  thao, một số trạng thái bệnh lý thường gặp trong luyện tập và thi đấu thể dục  thể thao, xoa bóp thể thao và thể dục chữa bệnh. Để có được đề cương bài giảng này chúng tôi đã dựa trên cơ sở   bộ giáo  trình qui  định  của  bộ  giáo  dục  và  đào  tạo  ,  các  tài  liệu  ,  sách  tham  khảo liên  quan, đồng thời để phù hợp với khả năng và trình độ của sinh viên chúng tôi cố  gắng cô đọng  những nội  dung  chính  cần  thiết  nhất  theo  hướng rút  gọn  nhưng  vẫn đầy đủ theo nội dung chương trình. Đồng thời để nâng cao năng lực tự học  của sinh viên, sau mỗi phần hoặc mỗi bài chúng tôi có soạn một số  câu hỏi ôn  tập và thảo luận để  hướng sinh viên vào những vấn đề trọng tâm của bài học,  sinh  viên  có  thể  tập  tự  giải  quyết  những tình  huống có  thể  xảy  ra  trong  luyện  tập và giảng dạy thể dục thể thao sau này. Thông qua học tập bộ môn này chúng tôi mong muốn sinh viên nắm được   những kiến thức để vận dụng vào thực tiễn giảng dạy và hoạt động thể dục thể  thao ở  trường  phổ  thông. Trong quá trình biên soạn, chắc chắn không tránh khỏi   những thiếu sót,  chúng  tôi  mong  nhận  được  những  sự  đóng  góp  ,  chỉ  bảo  của  quí  thầy  cô  giáo  và các bạn đồng nghiệp để tập tài liệu này hoàn chỉnh hơn.Xin chân thành cám  ơn. Giáo viên biên soạn Trần Ngọc Huy 1
  3. PHẦN  1                VỆ SINH HỌC TDTT CHƯƠNG   1  :  VỆ  SINH   CÁ  NHÂN MỤC TIÊU: ­  Nắm  được  cơ  sở  khoa  học  của  các phương  pháp  vệ  sinh  cá  nhân. ­ Biết cách giữ gìn vệ sinh thân thể, biết phòng chống một số bệnh thường gặp  để bảo vệ cơ thể một cách có hiệu quả. NỘI DUNG: 1.VỆ SINH BẢO VỆ DA 1.1 Một số  điểm về chức năng sinh lý của  da: Da thuộc hệ cơ quan bảo vệ ngoại vi. Da bao bọc toàn bộ cơ thể( có diện tích  1,4 – 1,7  m2)  và  chiếm 7%  trọng lượng cơ  thể  người). Da  là  bề  mặt  tiếp  xúc  với  môi trường, là cơ quan có nhiều chức năng quan trọng: ­  Chức  năng  che  chở  và  bảo  vệ. ­  Chức  năng  cảm  giác. ­  Chức  năng  tham  gia  quá  trình  điều  hòa  thân  nhiệt. ­  Chức  năng  bài  tiết. Ngoài ra da là  nơi sản sinh ra một số  có hoạt tính sinh học cao như vitamin D,  Histamin  và  một  số  chất  khác.  Da  và  tổ  chức  dưới  da  còn  chứa  đựng   mỡ  và  glycozen. 1.2  Vệ  sinh  bảo  vệ  da: ­  Thường  xuyên  tắm  rửa,  nhất  là  sau  khi  lao  động  và  luyện  tập  TDTT. ­  Tắm  rửa  ,  ngoài  việc  làm  sạch  da  còn  làm  cho  tuyến  mồ  hôi  được  thông  với bên  ngoài, thải  được  chất độc  qua  mồ  hôi, làm  điều hòa  thân  nhiệt  hồi  phục sức khỏe. Mùa hè nên tắm rửa thường xuyên( ít  nhất 1 lần/ngày. Mùa  đông ít nhất 2 lần  /  tuần.) ­Phải  bảo  đảm  yêu  cầu  vệ  sinh  khi  tắm: +  Không tắm ngay sau khi vừa làm việc nặng, luyện tập, mồ hôi ra nhiều,  phải nghỉ cho đỡ mệt rồi mới tắm. +  Không  tắm  khi  mới  ăn  no  hoặc  quá  đói. +  Không  tắm  khi  đang  quá  mệt  hoặc  đang  ốm. 2
  4. +  Không  tắm  sau  khi  uống  rượu  bia,  hoặc  dùng  các  chất  kích  thích  khác. ­ Mùa lạnh nên tắm nước  ấm, hoặc vận động nhẹ nhàng cho ấm người rồi  mới tắm nơi kín gió. ­ Cắt ngắn móng tay, rửa sạch tay trước khi ăn( bằng xà phòng) hoặc sau khi  lao động,  đi  vệ  sinh… ­ Mái tóc đẹp là mái tóc gọn gàng, sạch sẽ. gội thường xuyên , giữ sạch , khô  để tránh nấm tóc. ­ Nếu da bị tổn thương, xây   xát , chảy máu, cần tuân thủ nguyên tắc vô  trùng vết thương. Bị bệnh ngoài da phải khám ,chữa kịp thời. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.   Ý nghĩa và tác dụng của việc chăm sóc bảo vệ da  ? 2.    Cách  vệ  sinh  chăm  sóc  bảo  vệ  da  trong  luyện  tập  TDTT. 3
  5. 2 . VỆ SINH TRANG PHỤC Ngoài vấn đề thẩm mỹ, trang phục cần bảo đảm các yêu cầu  sau: 2.1.Trang phục( quần áo, giày dép, mũ…) phải có tác dụng bảo vệ cơ thể  và tác dụng điều hòa nhiệt độ cơ thể: ­ Mùa Hè nên mặc quần áo bằng chất liệu vải dễ thấm mồ hôi, dễ thoát nhiệt,  màu sáng, rộng rãi. ­ Mùa Đông , để giữ nhiệt độ cơ thể cần mặc cho đủ ấm( len, dạ , bông).Quần  áo có thể  bó  sát  người  nhưng  không  quá  chật,  màu  sẫm,  nên  giữ  ấm  đầu,  cổ,  ngực  và chân,  quần  áo  phải  luôn  khô  ráo. 2.2.Trang  phục  phải  bảo  đảm  cho  da  được  sạch  sẽ,  chống  nhiễm  khuẩn: ­ Thường xuyên giặt quần áo bằng xà phòng, phơi khô nơi có nắng, có điều kiện  thì nên ủi, là trước khi mặc. ­ Không dùng chung quần áo với người khác, dễ lây bệnh ngoài  da. 2.3.Trang  phục  phải  phù  hợp  với  tính  chất  công  việc: ­ Trang phục phải tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động và bảo vệ người lao  động. ­ Áo quần, giày Thể thao phải gọn nhẹ, vải bền, có trính chất co giản tốt. Nếu  chật quá sẽ  ảnh hưởng đến tuần hoàn và hô hấp, hạn chế vận động. Nếu rộng  quá sẽ khó thực hiện động tác. ­ Giày , tất(vớ) phải khô, sạch. Không đi giày quá chật hoặc guốc, dép cao gót  (nhất là đối với trẻ em). ­  Mũ  nón  mùa  hè  để  tránh  nắng  nóng, nên  chọn loại  có  màu  sáng,  có  vành.Mùa đông dùng mũ len, bông để giữ nhiệt. ­  Quần áo trang  phục lứa  tuổi học  sinh  cần  gọn gàng  ,  sạch  sẽ  ,  giản dị  mà  đẹp, không nên quá cầu kỳ, đua đòi ảnh hưởng đến học tập. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.  Trang phục cần có những yêu cầu nào ngoài tính thẩm mỹ? 2.  Trang phục TDTT cần có những yêu cầu riêng nào để phù hợp với  tính chất công việc? 3.VỆ SINH RĂNG MIỆNG 3.1  Sơ  lược  về   chức  năng  và  cấu  tạo  răng: *  Cấu  tạo  răng: ­ Hình thể ngoài : Răng có màu trắng ngà, gồm 3 phần: Thân răng , cổ răng và  chân răng. ­  Cấu  tạo  trong:  Từ  ngoài  vào  trong  gồm  có  :  Lớp  men  răng,ngà  răng,  tủy  răng. Chức  năng  :  Có  3  chức  năng  chính: 4
  6. ­  Ăn  nhai(  cắn  xé  ,  nhai,  nghiền  thức  ăn). ­ Giúp cho quá trình phát âm ­  Thẩm  mỹ. 3.2  Vệ  sinh  răng  miệng: 3.2.1.Ý       ng    h    ĩa    vệ      sinh    i  ện g       r  ăng    m     :  Miệng  là  cửa  ngõ  của  đường  tiêu  hóa,  nó  là  một hốc  lớn nằm trước ngã tư hầu nên việc vệ sinh răng miệng liên quan đến  cả mũi, đường hô hấp và tiêu hóa. 3.3.2   Ng u     y ê    n     nhân        sâu        răng        và        cách        vệ        sinh        r  ă   ng    m i  ện g     : Nguyên  nhân  sâu  răng:  Do  vệ  sinh  răng  miệng  kém,  vi  khuẩn  lên  men  thức  ăn  bám ở răng, phá hủy men răng, ăn sâu vào ngà răng rồi tủy  răng. Phòng bệnh sâu răng: 5
  7. ­  Hiện  nay nước  ta  áp  dụng  4  chính  sách  lớn  để  phòng  tránh  bệnh  sâu  răng  cho cộng đồng: ­ Flo hóa nước uống: Cho thêm Flo vào nước máy thành phố với tỷ lệ phù  hợp. ­  Sản  xuất  và  khuyến  khích  sử  dụng  kem  đánh  răng  có  Flo. ­  Ăn  đường  ít  lần  trong  ngày  và  chải  răng  ngay. ­  Tiến  hành  công  tác  nha  học  đường  gồm  những  nội  dung: + Giáo dục vệ sinh răng miệng: Chải răng hàng ngày vào lúc sáng sớm khi thức  dậy và trước lúc đi ngủ. Chú ý chải cả 3 mặt răng với kem có Flo. +  Tổ chức  súc  miệng bằng nước có  pha Flo  (  0,2  g  Flo/1 lít  nước), súc  miệng  2 lần/tuần. + Khám răng định kỳ 6 tháng/lần Phát hiện sớm những em có răng sâu để chữa  trị kịp thời. Răng sữa bị sâu nên nhổ sớm để răng mọc đều, đúng vị trí, chú ý nắn  các răng lệch lạc khi trẻ đổi răng sữa. + Có dấu hiệu viêm lợi , viêm miệng phải đến bác sĩ khám ngay, súc miệng  bằng nước muối pha loãng. Cần quan tâm đến chế độ ăn uống của các bà mẹ mang thai( có đầy đủ can­xi)  để thai nhi phát triển tốt. Trẻ em cần được nuôi bằng sữa mẹ có đầy đủ can­xi  sẽ giúp mầm  răng  phát  triển  thuận  lợi. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.   Sơ lược cấu tạo của răng và nêu nguyên nhân sâu răng. 2.   Công tác nha học đường gỗm những nội dung gì? 4. VỆ SINH TAI­MŨI­HỌNG 4.1  Khái  quát  về   Tai­Mũi­ Họng: ­ TMH là các cơ quan cảm giác giữ các chức năng rất quan trọng như nghe,  ngửi, phát âm và cảm giác thăng bằng cho cơ thể. ­ TMH còn là cửa ngõ của các giác quan quan trọng khác như tiêu hóa và hô  hấp. ­ TMH là các hốc thông với nhau, tất cả đều được lót, phủ bởi niêm mạc. Các  bệnh của tai mũi họng thường bắt đầu từ niêm mạc nên bệnh có thể lan nhanh  từ hốc này sang hốc kia và lan xuống đường hô hấp và tiêu hóa. Do vậy mà từ  viêm họng có thể  dẫn  đến  viêm  mũi,  viêm  xoang,  viêm  tai  giữa,  thậm  chí  là viêm  màng  não,  viêm ruột… 4.2  Vệ  sinh  bảo  vệ  mũi  họng: Dùng khăn sạch để lau mũi, khi xì mũi , nên bịt bên này, xì bên kia. Không xì 2 lỗ  mũi  cùng lúc  vì  vi  khuẩn có  thể  vào  tai giữa(  thông qua vòi  Eustachi) làm viêm  tai giữa hoặc viêm xoang. 6
  8. Không  hít  nước  mũi  vào  vì  có  thể  gây  viêm  họng,  đường  ruột. Không ngửi các loại hóa chất độc: Axit mạnh, , các hợp chất có chứa Clo, Brôm  … có  thể  gây  nhiễm  độc. Cần có  khẩu  trang khi  tiếp xúc  với  môi trường  độc  hại. Rèn luyện thân thể để nâng cao sức đề kháng, cơ thể thích nghi với thời tiết  thay đổi đột ngột. Không  hút thuốc lá, uống rượu  mạnh vì  sẽ  làm tổn thương niêm  mạc mũi  họng. 4.3Vệ  sinh  bảo  vệ  tai: ­ Khi tắm xong hoặc vừa mới bơi lội, cần nghiêng đầu cho nước chảy ra. Dùng  tăm bông  sạch  ngoáy  tai. ­  Viêm  tai  giữa  cần  được  khám  ,  chữa  trị  ngay 7
  9. ­ Khi có dị vật rơi vào tai không nên tự lấy ra mà cần đến cơ sở y tế để khám và  xử lý. ­ Không dùng các biện pháp dân gian, lạc hậu để chữa trị viêm tai. ­  Khi  có  áp  suất  không  khí  thay  đổi  lớn,  nhanh, đột  ngột(  tiếng  nổ  lớn,  lên  cao, xuống thấp), nên bịt 2 tai, há miệng, làm động tác nhai, nuốt để tránh áp lực  mạnh tác động lên màng nhĩ làm ù, điếc tai. CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu những yêu cầu vệ sinh bảo vệ tai. 2. Nêu những yêu cầu vệ sinh bảo vệ mũi – họng. 5. VỆ SINH MẮT: 5.1. Sơ lược cấu tạo của mắt: ­ Nhãn cầu. ­ Các bộ phận phụ thuộc bảo vệ nắt. ­ Võng mạc và đường dẫn truyền thần kinh. 5.2. Vệ sinh mắt: ­ Giữ vệ sinh mắt, phòng chống các bệnh viêm nhiễm mắt rất đơn giản nhưng  cầ n có ý thức tốt và tổ chức tốt vệ sinh xã hội. ­ Mỗi người cần có khăn mặt riêng, dùng nước sạch để rửa mặt hoặc tắm .  Khăn mặt và chậu dùng phải sạch, dùng xong phải phơi khăn ở nơi có nắng. ­ Khi có dịch đau mắt không dùng khăn chậu chung, không dùng khăn bẩn lau  mặt , lau mắt, không dụi tay bẩn lên mắt. khi bị đau mắt nên dùng thuốc theo  sự hướng dẫn của thầy thuốc. ­ Không dùng các phương pháp chữa trị theo dân gian như đánh quặm , đắp  thuốc không an toàn hoặc tự pha chế thuốc nhỏ mắt. ­ Thực hiện các nguyên tắc an toàn lao động, qui trình bảo hộ lao động( có kính  che chắn, bảo hộ) ­ Tránh các trò chơi nguy hiểm: súng cao su, đánh khăng, ném đất đá và các vật  sắc nhọn. ­ Có chế độ ăn uống đủ vitamin A. 5.3. Các bệnh thường gặp ở mắt: 5.3.1 Đau       m  ắt    đỏ   : Do nhiều nguyên nhân gây nên( vi rút, vi khuẩn, nấm…) , chủ yếu là do  mắt bị nhiễm bẩn, kích thích ngứa, dụi mắt gây bội nhiễm dẫn đến đau mắt, viêm  mắt. Loại đau  mắt  đỏ  do  vi­rút gây nên,  có  thể  thành dịch  lớn  (  có  thể  kèm  các  triệu chứng: sốt, viêm họng , mệt mỏi). Dấu hiệu chủ yếu là chói, sợ ánh sáng, cộm  rát, chảy nước  mắt,  nhiều  dử  mắt,Bệnh đau  mát  đỏ  lây  qua  đường  nước  bẩn,  chậu  , khăn mặt, bể bơi, ao hồ, tay bẩn, bụi  bẩn… 5.3.2 Đau       m  ắt    h   ộ t  : Là bệnh viêm kết mạc, giác mạc có tính chất kinh niên, lây lan, do một  8
  10. loại vi­rút gây nên. Người bị bệnh mắt hột ít  cảm thấy triệu chứng nên chủ quan,  chỉ đến khi bệnh chuyển  sang các biến chứng lúc đó người bệnh mới để ý đến. Triệu chứng: Mi mắt cộm, có ít dử , bên trong mi mắt có các hột nhỏ lấm tấm,  có nước, nhiều nhất ở nếp gấp và 2 góc mi trên. Hột lớn dần và vỡ ra, thành  sẹo rồi lành( theo 4 giai đoạn). Cũng có thể có những biến chứng do bội nhiễm, kém vệ sinh, : Sẹo co quắp  kéo lông mi gây lông mi xiêu, lông quặm, gây ngứa, dụi mắt, cọ xát vào giác  mạc gây 9
  11. mờ đục, sinh màng mộng hoặc viêm bờ mi gây toét mắt, khô mắt , tắc lệ đạo.  Nếu không chữa sẽ dẫn đến mù lòa. 5.4  .Tật  cận  thị  và  phòng  chống  cận  thị  trong  nhà  trường. Cận thị là một tật khúc xạ của mắt làm cho mắt chỉ thấy được vật ở gần mà  không nhìn thấy vật ở xa. 5.4.1 Cơ       c   hế    cận    t hị  : Có thể ví mắt như một thấu kính hội tụ, thấu kính này luôn thay đổi độ  cong để  biến  đổi  mức  chiết  quang  .Do  đó  mọi  vật  ở  xa,  gần  mới  hiên  rõ  trên  võng mạc.Cơ chế này là do nhân mắt( thể thủy tinh) phồng lên hay dẹt xuống(  gọi là điều tiết). Có 2 trường hợp: ­  Trường hợp  1:Vì  một  lý  do  nào  đó  mà  nhân  mắt  phồng  lên  quá  mức  ,  không  d ẹt lại như bình thường thì ảnh của vật cũng hiện trước võng mạc, gây nên cận  thị. ­ Trường hợp 2: Nếu nhãn cầu không có hình cầu như bình thường mà có hình  bầu dục  đường  kính  trước  sau  dài  quá  23mm   thì  ảnh  của  vật  cũng  hiện  trước  võng mạccận  thị. 5.4.2   Ngu y     ên     n      hân     g   â     y     nên        c  ận    th ị   : 5.4.2.1. Nguyên nhân bẩm sinh: Chiếm 30% các trường hợp cận  thị. Trẻ em mới sinh ra đã có độ chiết quang cao hay nhãn cầu hình bầu  dục. 5.4.2.2.Nguyên nhân  mắc  phải  trong  quá  trình sống:  Chiếm 70%   trường  hợp cận thị. Chủ yếu là do thiếu ý thức giữ gìn vệ sinh bảo vệ mắt, là tật phổ biến trong học  sinh và những người đọc nhiều sách. ­  Do  tư  thế  ngồi  học  không  đúng,  thói  quen  nhìn  gần,  cúi  nhiều. ­  Đọc  sách  khi  thiếu  ánh  sáng,  do  giấy  xấu,  mật  độ  chữ  nhiều. ­ Mắt phải tập trung, căng thẳng, mắt phải điều tiết nhanh trong thời gian kéo  dài( làm  việc  với  máy  tính  ,  chơi  trò  chơi  điện  tử). ­ Do một số yếu tố khác như sau khi mắc các bệnh cúm, sởi , đậu…, khẩu phần  ăn thiếu vitamin A. 5.4.3.   Bi ệ      n    ph    á    p    ph    òn      g    ch  ống    c    ận    th ị   : + Cần chú ý giữ vệ sinh mắt khi học và làm việc, đảm bảo ánh sáng khi  học. + Chú ý đến nguồn sáng thiên nhiên: Diện tích phòng học, qui cách cửa lớn ,  cửa sổ. Dùng đèn điện đủ sáng, không quá chói, +  Bảo  đảm khoảng cách giữa  mắt  và  sách vở  khi  đọc:  HS  mẫu  giáo  là  25  cm,  HS 10
  12. tiểu  học  và   THCS  là  30  cm,  HS  THPT  là  35cm. + Không cúi đầu nhiều, liên tục.  Không đọc sách chỗ tối. Đọc 30­40 phút phải  cho mắt nghỉ 5 phút. +  Trang  bị  bàn  ghế  học  tập  đúng  qui  cách. +  Cải  tiến  chất  lượng  sách  vở,  bảng  ,  phấn… +  Không  nằm  khi  đọc  sách,  không  đọc  sách  khi  đang  đi  trên  tàu,  xe,  không  đọc ngoài trời nắng. +  Phòng  ngừa  bệnh  tật  ,  dịch  bệnh  cho  học  sinh.  Khẩu  phần  ăn  cần  đủ  chất,  nhất là vitamin  A.  Ăn  thêm  trứng,  cá  ,cà­  rốt,  dầu  cá… + Kiểm tra thị lực thường xuyên cho HS  để phát hiện cận thị. Những em cận  thị phải cho mang kính phù hợp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.   Trình bày sơ lược cấu tạo của nhãn cầu. 2.   Khái quát về bệnh đau mắt đỏ và mắt hột. 3.   Nêu nguyên nhân, cơ chế gây nên cận thị. Các biện pháp phòng chống  tật cận thị trong trường học. 11
  13. 6.VỆ SINH GIẤC NGỦ: 6.1. Tác dụng sinh lý của giấc ngủ: ­ Vỏ não điều hòa mọi hoạt động trong cơ thể làm cho cơ thể thành một khối  thống nhất và thích nghi với môi trường bên ngoài. ­ Hoạt động của vỏ não gồm 2 quá trình: hưng phấn và ức chế. + Quá trình hưng phấn làm cho các cơ quan hoạt động tích cực, tế bào não mệt  mỏi và tiêu hao nhiều năng lượng. + Quá trình ức chế là quá trình làm trở ngại hoặc làm chậm sự khuếch tán của  hưng phấn. Các tế bào não chủ động chuyển sang trạng thái ức chế .Quá trình ức chế  làm tế bào não phục hồi và tích lũy năng lượng. Hai quá trình này liên quan mật thiết với nhau làm điều hòa lẫn nhau bảo đảm  cho vỏ não hoạt động bình thường. ­ Ngủ là quá trình ức chế toàn bộ vỏ não, có tính chất bảo vệ các tế bào vỏ não  khỏi bị căng thẳng quá mức ( do hưng phấn kéo dài) có thể hủy hoại tế bào. ­ Ngủ say tức là ức chế sâu làm cho sự phục hồi chức phận của hệ thần kinh  trung ương càng nhanh, càng nhiều. ­ Khi ngủ cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi: Hệ thần kinh không phản ứng với các  kích thích, tim đập chậm lại huyết áp giảm, hô hấp chậm lại, cơ bắp thư giản,  tế bào thần kinh được phục hồi , quá trình đồng hóa tăng lên, tích lũy năng lượng cần cho  cơ thể. ­ Thiếu ngủ có thể dẫn đến suy nhược thần kinh: nhức đầu, mất ngủ, giảm trí  nhớ, tính tình thay đổi mất tập trung, hiệu quả công việc sút giảm. ­ Có thể đánh giá sức khỏe con người qua giấc ngủ : khỏe thì dễ ngủ và ngủ  say, khi thức dậy thấy tỉnh táo, nhanh nhẹn , năng lực hồi phục đầy đủ. ­  Mất  ngủ  là  dấu  hiệu  thường  gặp  của  nhiều  trạng  thái  bệnh  lý  và  mệt  mỏi  quá mức.Đối  với  vận  động  viên,  bị  khó  ngủ  thì  cần  xem  lại  chế  độ  sinh  hoạt,  giảm lượng vận động tăng cường nghỉ ngơi tích cực. 6.2. Vệ sinh giấc ngủ: Hàng ngày , mỗi người cần hai giấc ngủ: ngủ đêm và ngủ trưa. Giấc ngủ  trưa tuy ngắn ( 15 phút  đến 1 giờ) nhưng rất cần thiết, nhất là đối với VĐV. Thời gian giấc ngủ phụ thuộc vào lứa tuổi , tình trạng sức khỏe và đặc  điểm các nhân: trẻ em càng bế càng cần ngủ nhiều, người  ốm yếu, mới ốm  dậy hoặc trẻ hiếu động cần có thời gian ngủ nhiều hơn. + Trẻ dưới 7 tuổi cần ngủ 12 giờ/ ngày ,đêm. + Trẻ từ 9 – 15 tuổi cần ngủ 9 đến 11 giờ/ ngày, đêm. + Người lớn cần ngủ 6 – 8 giờ / đêm. Đối với VĐV trong thời kỳ tập luyện và thi đấu thời gian ngủ cần dài hơn và  bảo đảm chất lượng giấc ngủ tốt. Để bảo đảm giấc ngủ  có chất lượng, cần thực hiện các yêu cầu sau: ­ Tạo thói quen đi ngủ và dậy đúng giờ. ­  Đảm  bảo  các  điều  kiện  vật  chất  như  giường  chiếu  ,  chăn  màn  sạch sẽ.Phòng ngủ thoáng mát, yên tĩnh, không sáng quá. Quần áo ngủ phải  rộng, nhẹ không trùm chăn kín đầu khi ngủ. 12
  14. ­  Trước khi đi  ngủ không luyện tập nặng, không ăn  no, chỉ nên đi  bộ  nhẹ nhàng , hít thở sâu, tắm nước ấm. ­ Không dùng các chất kích thích như trà đậm, cà – phê , thuốc lá … vào  lúc chiều tối , vì sẽ gây mất ngủ, khó ngủ. ­ Chỉ được dùng thuốc an thần khi có sự cho phép của bác sĩ. Đặc biệt  đối với VĐV, khi dùng thuốc phải cân nhắc , thận trọng bởi 1 số thuốc an thần có  thể 13
  15. được  xem  là  Doping .  trong  thời  gian  tập  nặng,  thi  đấu  căng  thẳng  có  thể  sử  dụng thêm Vitamin nhóm B ( theo sự chỉ dẫn của BS) Những người làm việc ban đêm , ngủ  ban ngày cũng phải tuân theo yêu cầu vệ  sinh giấc ngủ. Khi mất ngủ kéo dài cần đi khám để xác định rõ nguyên nhân và có biện pháp xử  lý thích hợp. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.   Trình bày tác dụng sinh lý của giấc ngủ. 2.   Để có một giấc ngủ tốt cần có những yêu cầu vệ sinh nào? 7.  MỘT  SỐ  ĐIỂM  VỆ  SINH  ĐỐI  VỚI  NỮ  GIỚI: 7.1. Ý nghĩa của việc vệ sinh cơ thể nữ: Do  cấu  tạo  giải  phẫu  và  chức  năng  sinh  lý,  bộ  phận  sinh  dục  của  nữ  giới  phức tạp cho nên việc giữ gìn vệ sinh bảo vệ sức khỏe người phụ nữ cũng phức  tạp hơn nam giới. Mặt  khác  ,  do  quan  điểm  phong  kiến  của  xã   hội  cũ  để  lại  còn  nặng  nề  nên người ta thường tránh đụng chạm đến vấn đề có tính chất khoa học này. Phụ nữ thường kín đáo , e thẹn và chịu ảnh hưởng của những quan điểm  không khoa học về  vấn đề  này vì  vậy mà  trang bị  những kiến thức khoa học về  sức  khỏe cho  mọi  người và  nhất  là  chị  em  phụ  nữ  là  rất  cần  thiết  để  phụ  nữ  biết  vận  dụng và vận dụng, tự giác vệ sinh bảo vệ sức khỏe mình 7.2 Vệ sinh nữ giới: Trong  thời  gian  có  kinh  nguyệt  không  được  ngâm  mình  trong  nước(  bơi  lội  )  , không được để bẩn bộ phận sinh dục,phải thay rửa nhiều lần bằng nước sạch  ( mùa đông dùng nước ấm). Có thể đau bụng dưới do sự co thắt các cơ ở tử cung. Cần tránh động tác nháy  hoặc va  chạm  bụng  có  thể  gây  bênh  tử  cung  và  chảy  máu.  Tránh  các  hoạt  động nặng , kéo dài… Huấn luyện viên  hoặc  giáo  viên  cần  có  những hiểu  biết  để  có  thể  cho  các  em  tập nhẹ  hoặc  nghỉ.  Không  được  dùng  sức  nhiều  sẽ  ảnh  hưởng không tốt  đến  sức khỏe. Trong những ngày hành kinh không nên ăn những thức ăn cay, nóng,sử  dụng các chất như rượu bia, cà phê… và không nên thức khuya. CÂU HỎI ÔN TẬP 1.   Ý nghĩa của việc vệ sinh cơ thể nữ? 2.   Nhứng vấn đề lưu ý về vệ sinh nữ giới. 14
  16. CHƯƠNG  2  :  VỆ  SINH   DINH  DƯỠNG MỤC TIÊU ­ Hiểu rõ về các thành phần dinh dưỡng của thức  ăn. ­ Biết cách điều chỉnh chế độ ăn một cách hợp lý, khoa học phù hợp với tình  trạng sức khỏe, điều kiện hoạt động , lao động của cơ thể. NỘI DUNG 1.VAI  TRÒ  VÀ  NHU  CẦU  CÁC  CHẤT  DINH  DƯỠNG ­  Đặc  điểm  chính  của  cơ  thể  sống  là  sự  trao  đổi  các  chất  với  môi  trường  xung quanh. Cơ thể lấy từ môi trường: oxy, nước và thức  ăn. ­  Ăn  uống  là  một  trong  những  nhu  cầu  sinh  học  cơ  bản  của  con  người.  Cơ  thể chúng ta nhận được các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển và sinh  trưởng cũng  như  các  hoạt  động  của  mình  từ  thức  ăn. ­  Thức  ăn  có  chứa  Protein,  Gluxit,Lipit  là   những  chất  sinh  năng  lượng. ­ Các Vitamin, muối khoáng và nước không sinh năng lượng   nhưng rất cần  thiết cho cơ thể. 1.1.   Glu x     it     (    Đư    ờ      n g       i ,t  nh   bột): 1.1.1Vai trò: ­ Gluxit là nhóm chất dinh dưỡng cung cấp 55% ­ 60 % tổng số năng lượng cho  cơ thể. ­ Gluxit là nguồn cung cấp năng lượng cơ bản nên có vai trò quan trọng trong  việc tiết kiệm phân hủy Protein để bảo vệ cơ thể. ­ Gluxit dự trữ trong cơ và gan dưới dạng Glycozen, khi thừa Glycozen thì  chuyển hóa thành mỡ. ­ Khi chuyển hóa , Gluxit phân hủy thành Glucoza, Glucoza vào máu và là chất  cho năng  lượng  khi  bị  đốt  cháy(  phản  ứng  oxy  hóa  khử) ­Gluxit vô cùng quan trọng đối với vận động viên vì nóp cung cấp năng lượng  tức thời cũng như trong các hoạt động gắng sức. 1.1.2  Nguồn  cung  cấp  Gluxits  cho  cơ  thể : Từ thực vật là chủ  yếu , trong động vật có rất ít.Trong tự nhiên Gluxit ở dưới  dạng: + Monosaccarit: gồm glucoza, Fructoza và  Galactoza (glucoza, Fructoza có trong  hoa quả, Galactoza có trong sữa) +  Disaccarit:  Saccaroza(  đường  ăn,  có  trong  mía  và  củ  cải  đường),  lactoza  (  15
  17. có trong sữa)Monosaccarit và Disaccarit có vị ngọt. +  Polysaccarit:  Gồm  tinh  bột  ,  Glycozen  và  Xenluloza. Tinh bột : Có trong các loại ngũ cốc như gạo ngô khoai  sắn : Glycozen : Gluxit của các tổ chức động vậy. Xenluloza  :  Tổ  chức  chính  của  thực  vật.  Nó  không  có  vai  trò  sinh  năng  lượng nhưng  có  tác  dụng  tăng  nhu  động  ruột  góp  phần  quan  trọng  trong  quá  trình  tiêu hóa. 1.1.3  Nhu cầu  Gluxit  đối  với  cơ  thể:  Bảo  đảm  cung cấp  50  đến  60% năng  lượng trong  khẩu  phần  ,  trong  đó  lượng  Gluxit tinh  chế  không được  quá  1/3  Gluxit khẩu phần. Cơ thể cần 10gam/ 1kg cơ thể/ ngày. 1.2.   Lipit    (   Mỡ       ,   d      ầu    ) : 1.2.1 Vai trò: ­ Là thành phần thức ăn cung cấp nhiều năng lượng nhất cho  cơ thể ( Oxy hóa  1g Lipit  sẽ  cho  9,3  Kcal  (  gấp  đôi  Protein  và Gluxit  chỉ  có  4,1  Kcal). ­ Là dung môi cho các Vitamin tan trong dầu : A, D, E, K. 16
  18. ­Trong cơ thể người trưởng thành có 10%trọng lượng là mỡ. Lipit tập trung ở  lớp mỡ dưới da xung quanh phủ tạng có tác dụng bảo vệ và sử dụng khi cần  thiết. ­  Lipit  còn  có  vai  trò  tạo  hình,  nó  còn  có  trong  tế  bào  não,  tế  bào  tim,  gan,  tuyến   sinh  dục,  tham  gia  vào  thành  phần  các  hormon  cortizol,  testosterol,  andosterol, hormon sinh dục, mỡ còn bao quanh các tạng, có tác dụng chống lại  mọi chuyển động. ­  Lipit  (  Cholesterol)  được  cơ  thể  sử  dụng  tổng  hợp  nên  mật  trong  túi  mật… 1.2.2 Nguồn cung cấp Lipit trong thực phẩm là từ mỡ động vật và dầu thực  vật. +  Mỡ  động  vật  (  chủ  yếu  là  các  Axit  béo  no). +  Dầu  thực  vật  (  Axit  béo  chưa  no) +  Mỡ  cá  và  động  vật  biển  (  Axit  béo  chưa  no) Dầu thực vật, mỡ cá, mỡ trong sữa, lòng đỏ trứng, là nguồn Lipit tốt với cơ  thể. 1.2.3  Nhu  cầu  Lipit ­  Đối  với  trẻ  em,  thanh  thiếu  niên,  người  lao  động  tỉ  lệ  năng  lượng  do  lipit  cung cấp  không  nên  quá  35%  tổng  số   năng  lượng. ­  Đối  với  các  nhóm  khác  không  nên  quá  30%  tổng  số  năng  lượng. ­ Nước ta, viện dinh dưỡng đề nghị lipit khẩu phần chỉ nên ở mức 15­20% tổng  sổ năng lượng( trung bình là 18%)trong đó ½ là lipit thực vật. ­  Nhu  cầu  khoảng  1g/1Kg  cơ  thể/ngày. Trong  khẩu  phần  ăn tỉ  lệ  Lipit  và Protein  là  1:1. 1.3.   Prote i  n(    ch   ất    đ      ạ   m   ): 1.3.1 Vai trò: ­  Protein là  thành  phần  quan  trọng  nhất,  rất  cơ  bản  của  vật  chất  sống. Protein  tham gia  vào  cấu  tạo  tế  bào,  là  yếu  tố  tạo  hình  chính(là thành  phần  chính của  nhân  và nguyên  sinh  chất  tế  bào)Protein tham  gia  vào  thành  phần  các  cơ,  bạch  huyết,  máu, các  hormon, các  enzim, kháng  thể,  các  chất  nội  tiết.  Do  đó  có  liên  quan đến mọi chức năng sống của cơ thể. ­  Protein  là  nguồn  cung  cấp  năng  lượng  cho  cơ  thể.Oxy  hóa  1gam  Protein  cho4,1 Kcal. ­  Protein  có tác  dụng  kích  thích  sự  thèm  ăn. ­ Thiếu Protein cơ thể sẽ bị suy dinh dưỡng, tạo ra các rối loạn quan trọng như  cơ  thể  chậm  lớn  ,chậm  phát  triển,  mỡ  hóa  gan,  rối  loạn  các  hoạt  động  của  17
  19. tuyến  nội tiết,  sức  miễn  dịch  giảm,  tăng  cảm  thụ  với  các  bệnh  nhiễm khuẩn,  giảm năng lực hoạt động của cơ bắp và trí óc. ­ Protein thức ăn vào cơ thể , dưới tác dụng của các men tiêu hóa được phân giải  thành các Axit amin để cơ thể có thể sử  dụng. Tế bào cơ thể sử dụng 20 loại  Axit amin để tổng hợp các loại Protein đặc thù cho cơ thể người, trong đó có 8  loại axit amin cơ thể không tổng hợp được mà phải thu nhận từ thức ăn, đó là  các axit amin không thể thay thế. 1.3.2 Nhu cầu Protein đối với cơ thể: Phụ thuộc vào độ tuổi, tình trạng sức  khỏe và chất lượng Protein. ­  Lượng  Prôtein  cần  cho  người  lớn  là  1­  1,5  gam/Kg  thể  trọng/ngày.Lượng  Protein này bảo đảm cung cấp 12% tổng số năng lượng/ ngày,trong đó 30% phải là P  động vật. ­  Đối  với  trẻ  em  cần  3,5­4g  Protein  /Kg  thể  trọng  /ngày. ­ Đối với VĐV nhất là VĐV trẻ nhu cầu Protein cần cao hơn( khoảng 2g/Kg  thể trọng / ngày) Trong khẩu  phần  ăn  của  VĐV  cần  lưu  ý  đảm  bảo  tỉ  lệ  giữa  Protein động  vật  và Protein  thực  vật  là  2:  1 18
  20. 1.4.Vit    a     m i  n     (    S    i  nh    tố )  : ­  Vitamin là  những hợp  chất  hữu cơ  không cho cơ  thể  năng  lượng ,  không   có  vai trò tạo hình nhưng lại có vai trò rất quan trọng . Mỗi loại Vitamin có một chức  năng sinh học riêng không thể thay thế cho nhau được. ­Các Vitamin rất cần thiết cho cơ thể tuy chỉ cần một lượng rất ít ( Vitamin là  cấu thành  của  các  enzim  hoặc  tham  gia  trực  tiếp  vào  phản  ứng  xúc  tác  bởi  enzim). Thiếu hoặc thừa một loại  nào đó đều có hại cho cơ  thể. ­ Đưa vitamin vào cơ thể tốt nhất là bằng con đường thức ăn vì nó tự nhiên, dễ  hấp thu và ít khi quá nhu cầu cần thiết. ­ Các Vitamin chia làm 2 nhóm: +  Nhóm  Vitamin  tan  trong  nước:  Vitamin  C  và  Vitamin  nhóm  B. + Nhóm Vitamin tan trong chất béo : Viatmin A , D, E,  K. Khi thừa Vitamin tan trong nước thì sẽ được đào thải qua nước tiểu, thừa  Vitamin tan trong chất béo sẽ tích tụ ở các tổ chức mỡ, gây độc. 1.5 Các       K   hoáng    chấ t  : ­ Các chất khoáng là nhóm chất rất cần thiết, không sinh năng lượng nhưng giữ  vai trò trong nhiều chức phận quan trọng của cơ thể. ­  Cơ thể người ta có khoảng 60 nguyên tố hóa học. một số chất có hàm lượng  lớn được  xếp  vào  nhóm  các  yếu  tố  đa  lượng  như  Canxi(1,5  %),  photpho  (0,05%), Kali(0,35%),Natri(0,115%). Các  yếu  tố  có  hàm  lượng  nhỏ  được  xếp  vào  nhóm  các yếu  tố  vi  lượng  là  I, F, Cu,  Co,  Mn,  Fe,  Zn... Lượng  tro  của  một  người  trưởng  thành  khoảng  2Kg  (  chiểm  4%  trọng  lượng  cơ  thể). Khoảng một  nửa lượng chất khoáng đó  là  yếu tố  tạo  hình  của  các  tổ  chức xương và tổ chức phần mềm, phần còn lại nằm trong các dịch thể. 1.5.1  Vai  trò  dinh  dưỡng  của  các  chất  khoáng: ­ Các muối photphat  và carbonat của  Ca  và  Mg là  thành phần  cấu  tạo xương,  răng. ­ Canxitham gia vào quá trình đông máu và giảm kích thích thần kinh  cơ. ­ Photpho tham gia vào cấu tạo các tổ chức mềm( não). Photpho là thành phần  của một số men quan trọng tham gia chuyển hóa Protein, Lipit và Gluxit. ­ NaCl và KCl đảm bảo duy trì cân bằng áp lực thẩm thấu giữa khu vực trong  và ngoài tế bào. Na còn tham gia trao đổi nước. Một số khoáng chất tham gia thành phần một số hợp chất hữu cơ có vai  trò đặc biệt. Sắt với hemoglobin và nhiều enzim oxi hóa trong hô hấp tế bào. Thiếu  sắt gây  thiếu  máu.  I­  ốt  với  thiroxin  là  hormon  của  tuyến  giáp  trạng,  thiếu  i­ốt  là nguyên nhân của bệnh bướu cổ, thiểu năng trí tuệ. Hiện nay vai trò của một số chất khoáng, nhất là các yếu tố vi lượng  19


Page 2

YOMEDIA

Nội dung đề cương bài giảng gồm 2 phần, nhằm cung cấp kiến thức cơ bản nhất về y học thể dục thể thao, chấn thương trong hoạt động thể dục thể thao, một số trạng thái bệnh lý thường gặp trong luyện tập và thi đấu thể dục thể thao, xoa bóp thể thao và thể dục chữa bệnh.

07-12-2017 379 33

Download

Môn vệ sinh học thể dục thể thao

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.