Gói thầu 100 triệu chào thầu theo hình thức nào năm 2024

Việc thực hiện chỉ định thầu theo quy trình rút gọn đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng.

Ông Phạm Trần Tuấn công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ một phần trực thuộc Bộ. Theo ông Tuấn nghiên cứu Thông tư 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn về chỉ định thầu rút gọn đối với những khoản mua sắm không quá 100 triệu đồng, theo đó phải có các thủ tục như sau:

- Lập dự toán chi tiết;

- Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu;

- Gửi dự thảo hợp đồng, thương thảo, ký hợp đồng;…

Tuy nhiên, có rất nhiều việc nhỏ lẻ phục vụ hoạt động thường xuyên như: Thiết kế băng rôn, khẩu hiệu treo tại đơn vị; market; chụp ảnh; hoa quả, bánh kẹo phục vụ họp; USB lưu trữ... đây là những nội dung có giá trị thấp và khó có khả năng đưa vào kế hoạch lựa chọn tổng thể cũng như làm hợp đồng khi thực hiện theo quy định về chỉ định thầu rút gọn.

Ông Tuấn hỏi, vậy có thể dùng hình thức thực hiện nào cho thuận lợi với thực tế?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:

Khoản 2, Điều 17, Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn Nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan Nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quy định việc thực hiện chỉ định thầu theo quy trình rút gọn đối với gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ có giá gói thầu dưới 100 triệu đồng.

Đối với một số gói thầu có giá trị nhỏ, ví dụ: 2 triệu đồng, 5 triệu đồng… hiện nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã trình Thủ tướng Chính phủ danh mục mua sắm đặc biệt trong chi thường xuyên trong đó bao gồm gói thầu có giá trị nhỏ như đã nêu trên.

Vì vậy, trong khi chờ Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định các trường hợp lựa chọn nhà thầu đặc biệt trong mua sắm thường xuyên, thì đối với gói thầu có giá trị dưới 100 triệu đồng (bao gồm các gói thầu có giá trị thấp như đã nêu), đề nghị ông nghiên cứu áp dụng hình thức chỉ định thầu theo quy trình rút gọn theo quy định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính để thực hiện.

số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính

- Tại điểm a Điều 2 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định:

“2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ, gồm:

  1. Nguồn chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị (bao gồm cả nguồn bổ sung trong năm);

- Về phân bổ dự toán thường xuyên:

+ Đối với các cơ quan nhà nước: Tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP thì dự toán của cơ quan nhà nước chi tiết theo kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao nhưng không thực hiện chế độ tự chủ.

+ Đối với đơn vị sự nghiệp công lập: Tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập thì dự toán của đơn vị sự nghiệp chi tiết theo dự toán chi thường xuyên giao tự chủ và dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ.

2. Về các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu theo Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính:

Căn cứ quy định tại Luật Đấu thầu; Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu; tại Điều 15 Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định nguồn kinh phí mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định:

“Điều 15. Các trường hợp được áp dụng chỉ định thầu

1. Các gói thầu quy định tại Khoản 1 Điều 22 Luật Đấu thầu, gồm:

  1. Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề; gói thầu mua hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
  1. Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm Mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên giới quốc gia, hải đảo;
  1. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;
  1. Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ Điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình.

2. Gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu không quá 100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng).

3. Việc thực hiện chỉ định thầu đối với gói thầu quy định tại Điểm b, c, d Khoản 1 và Khoản 2 Điều này phải đáp ứng đủ các Điều kiện sau đây:

  1. Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;
  1. Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
  1. Nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu phải có tên trong cơ sở dữ liệu về nhà thầu theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (trừ gói thầu quy định tại Khoản 2 Điều này)”.