Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

Độ pH cho biết tính axit hay tính kiềm của nước. Nước trung tính có độ pH = 7, pH > 7: nước có tính kiềm, pH < 7: nước có tính axit. Độ pH có vai trò quan trọng trong xử lý nước.

Tiêu chuẩn của VN cho phép pH= 6-8,5 (nước sinh hoạt)

2. Độ cứng của nước

Các ion canxi, ion magie làm cho nước cứng (không dùng trong lò hơi được). Các muối carbonat, sulphat, clorid chứa Ca, Mg là nguồn gốc gây ra độ cứng của nước.

Độ cứng của nước được đánh giá bằng nồng độ trong nước (mg/l) của oxit canxi hoặc muối carbonat hoặc ion canxi hay miligam đương lượng.

Nước rất mềm hoặc mềm khi hàm lượng ion Ca dưới 40-50 mg/l. Nước cứng khi hàm lượng ion Ca trong phạm vi 40 – 130 mg/l và rất cứng khi hàm lượng ion Ca trên 130 mg/l

3. Màu sắc

Nước nguyên chất vốn trong suốt. Các tạp chất trong nước gồm tạp chất hòa tan hay tạp chất lơ lửng tạo ra màu nước. Các chất hòa tan có thể tạo màu và cũng có thể không tạo màu nước. Màu đó gọi là màu thực của nước. Các chất lơ lửng vừa tạo màu vừa làm đục nước.

Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

4. Độ đục

Vật chất trong nước dưới 2 dạng chính : dạng hòa tan và dạng không hòa tan, lơ lửng trong nước. Vật chất hòa tan thường không tạo ra độ đục. Độ đục của nước do các hạt không hòa tan, lơ lửng trong nước tạo ra (các hạt này cũng tạo nên màu của nước và gọi là màu biểu kiến, không phải màu thực của nước mà là màu do các hạt lơ lửng tạo ra)

Vì độ đục của nước là do các hạt tạp chất lơ lửng trong nước gây ra cho nên độ dục có thể do bẳng tổng chất rắn lơ lửng (TSS) trong nước với đơn vị đo là mg/l. Đơn vị đo độ đục là NTU hay FTU. Trong một số trường hợp có quan hệ gần đúng: 1 NTU ~ 0,3mg/l. Tiêu chuẩn VN cho phép nước có độ đục ~5 NTU (nước sinh hoạt) và 2 NTU (nước ăn)

Hướng dẫn cách đo độ đục

Cách đơn giản và cổ xưa để đánh giá độ đục của nước là đĩa secchi (đĩa 2 màu đen trắng) đặt dưới nước, tăng độ sâu cho đến khi không nhìn thấy đĩa. Nước càng đục khi độ sâu càng nhỏ. Nước được coi là nước trong khi độ sâu trên 1 mét (tương đương độ đục nhỏ hơn 10 NTU)

5. Độ khoáng

Độ khoáng của nước M được coi là tổng lượng các muối hòa tan trong nước và đo bằng đơn vị g/l. Có thể xác định độ khoáng của nước bằng cách trưng cất nước và cân lượng muối đọng lại.

Nước nhạt khi M< 1 (g/l hay 1000 mg/l, 1000ppm)

Nước khoáng hóa thấp M=1-10

Nước khoáng hóa cao: M= 10-50

Nước muối: M>30

Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

Để chính xác nhất, chúng tôi khuyên rằng các bạn nên mang nguồn nước của gia đình đến các chung tâm xét nghiệm uy tín hiện nay. Ngoài ra, tại trung tâm chúng tôi chuyên xử lý nước, lọc nước nên có đội ngũ nhân viên – kỹ thuật viên – chuyên gia xét nghiệm nước miễn phí cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình.

Các chỉ tiêu vật lý của nước bao gồm: màu sắc, mùi vị, nhiệt độ, độ đục , tổng chất rắn hòa tan và độ dẫn điện.

Màu sắc của nước

Màu sắc của nước được quyết định bởi các yếu tố như: chất hữu cơ, chất mùn hữu cơ,…Để xác định màu sắc của nước, người ta dùng phương pháp so sánh màu với các dung dịch khác.

Mùi vị của nước

Nước có mùi khác lạ so với bình thường là do những khí như H2S, NH3… và các chất hữu cơ, hay vô cơ và ion khác như Cu2+, Fe3+.

Người ta có thể sử dụng hóa chất diệt tảo trong ao hồ, keo tụ lắng lọc, hấp phụ bằng than hoạt tính, hay dùng clo…để xử lý mùi vị trong nước.

Độ đục của nước sinh hoạt

Nguyên nhân gây ra độ đục của nước là do các chất cặn bã, hạt rắn trong nước. Nước đục gây cảm giác khó chịu cho người dùng và có khả năng nhiễm vi sinh. Tiêu chuẩn độ đục trong nước sinh hoạt không được phép dưới 5NTU

Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

Để xác định độ đục trong nước sinh hoạt, người ta thường hay sử dụng thiết bị đo độ đục của nước. Sản phẩm được thiết kế đơn giản, gọn nhẹ, tính linh hoạt cao nên rất tiện lợi cho người sử dụng.

Bạn có thể tham khảo một số máy đo độ đục của nước như: Máy đo độ đục cầm tay 2100Q. Ngoài đo độ đục của nước sinh hoạt, bạn có thể sử dụng để đo độ đục của nước trong bể bơi, nước trong nuôi trồng thủy sản.

Tổng chất rắn hòa tan trong nước sinh hoạt

Chất rắn trong nước bao gồm những hợp chất tan, hoặc không tan. Bao gồm các chất hữu cơ và chất vô cơ.

Theo khuyến cáo thì tổng chất rắn hòa tan trong nước TDS phù hợp nhất tối đa là 500mg/L. Có nhiều nguồn cung cấp nước vượt quá mức này, khi mức TDS vượt quá 1000mg/L, được cho là không tốt cho sức khỏe của con người.

Để có thể xác định tổng chất rắn hòa tan trong nước, cách nhanh nhất và chính xác nhất, bạn nên sử dụng máy đo nước TDS.

Độ dẫn điện EC trong nước sinh hoạt

Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

Sự có mặt của các ion trong nước là nguyên nhân gây nên sự dẫn điện của nước sinh hoạt. Các ion này thông thường là các muối của kim loại như KCl, NaCl, SO2-4, PO-4, NO-3…Sự chuyển động của các ion này sẽ tạo ra một dòng điện hay còn được gọi với tên sự dẫn truyền ion. Độ dẫn điện của nước sinh hoạt nên duy trì ở mức 0.005 – 0.05S/m.

Đánh giá chất lượng nước sinh hoạt nhờ vào chỉ tiêu hóa học

Ngoài các chỉ tiêu vật lý, người ta đánh giá chất lượng nước sinh hoạt còn thông qua các yếu tố hóa học như: độ PH trong nước, độ cứng của nước, hàm lượng oxy hòa tan DO, các hợp chất hữu cơ.

Độ cứng của nước

Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

Nước cứng thường gây nên hiện tượng đóng cặn trắng trong thiết bị đun, ống dẫn nước nóng, thiết bị giải nhiệt hay lò hơi nhưng nó không gây hiện tượng ăn mòn đường ống và thiết bị. Nước sinh hoạt phải có độ cứng nhỏ hơn 300 mg/l.

Phương pháp xác định độ cứng của nước tốt nhất là sử dụng máy đo độ cứng của nước. Ưu điểm của phương pháp này là nhanh, kết quả chính xác tuyệt đối.

Bạn có thể tham khảo máy đo độ được nhiều người lựa chọn sử dụng như: Máy đo đa chỉ tiêu nước cầm tay HQ40D

Độ pH trong nước sinh hoạt

Độ PH trong nước sinh hoạt lý tưởng nhất rơi vào khoảng từ là 6,0 – 8,5 và của nước uống là 6,5 – 8,5. Độ PH trong nước sinh hoạt cao có thể làm hỏng men răng.

Xác định độ PH trong nước sinh hoạt, người ta có thể sử dụng quỳ tím. Mặc dù tiết kiệm chi phí nhưng kết quả chỉ mang tính tương đối và thực hiện lâu. Chính vì thế, các nhà nghiên cứu đã sản xuất ra máy đo độ PH, bút đo độ PH.. khắc phục được các hạn chế đó và mang lại hiệu quả tối ưu nhất cho người sử dụng.

Có mấy phương pháp đánh giá chất lượng nước

Hàm lượng oxy hòa tan (DO)

Oxy hòa tan là yếu tố thủy hóa quan trọng để đánh giá chất lượng nước sinh hoạt. Hàm lượng oxy trong nước cao là do nhiều rong tảo, nếu thấp là vì nước có nhiều chất hữu cơ. Hàm lượng oxy hòa tan trong nước nên duy trì ở mức 0,1 mg/l – 0,2 mg/l.