Chương 1 NHẬP môn tâm lý học giáo dục

Trang web này phụ thuộc vào doanh thu từ số lần hiển thị quảng cáo để tồn tại. Vui lòng tắt trình chặn quảng cáo của bạn hoặc tạm dừng tính năng chặn quảng cáo cho trang web này.

Chương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP1Nguyễn Đức Thắng BỘ MÔN TÂM LÝ GIÁO DỤCThời gian : 45 tiếtChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP2Nguyễn Đức Thắng TÀI LIỆU THAM KHẢO1. Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. Lê Văn Hồng- Lê Ngọc Lan- Nguyễn Văn Thàng. NXB ĐHQG Hà Nội, 2001.2. Bộ câu hỏi ôn tập và đánh giá kết quả học tập môn TLH lứa tuổi và TLH sư phạm. Phan Trọng Ngọ [chủ biên]. NXB ĐHSPHN, 2005.3. Tâm lý học II của..4. TLH lứa tuổi và TLH sư phạm [tập I, II]. A.V.Petro Vski [chủ biên], Đặng Xuân Hoài dịch. NXB Giáo dục 1982Chương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP3Nguyễn Đức Thắng TÂM LÝ TÂM LÝ HỌC II HỌC II Phần I. Một số vấn đề cơ bản của TLHLTPhần I. Một số vấn đề cơ bản của TLHLTPhần II. Một số vấn đề cơ bản của TLHSPPhần II. Một số vấn đề cơ bản của TLHSPPhần III. Một số vấn đề cơ bản của TLH Phần III. Một số vấn đề cơ bản của TLH giảng dạy tiếng nước ngoàigiảng dạy tiếng nước ngoàiChương 1. Nhập môn TLHLT và TLHSPChương 2. Tâm lý lứa tuổi học sinh tiểu họcChương 3. Tâm lý lứa tuổi học sinh THCSChương 4. Tâm lý lứa tuổi học sinh THPTChương 5. Tâm lý học dạy họcChương 6. Tâm lý học giáo dụcChương 7. Tâm lý học nhân cách người thầy giáoChương 8. Hoạt động lời nói tiếng mẹ đẻ và tiếng nước ngoàiChương 9. Đặc trưng và quy luật của hoạt động giảng dạy tiếng nước ngoàiChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP4Nguyễn Đức Thắng 102030405060708090100SƠ ĐỒ LƯU GIỮ THÔNG TIN [%]NgheNhìnNghe và nhìnTựtrìnhbàyTự hoạt độngChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP5Nguyễn Đức Thắng CHƯƠNG I NHẬP MÔN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔIVÀ TÂM LÝ HỌC SƯ PHẠMI. Khái quát về tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạmII. Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ emIII. Sự phân chia giai đoạn phát triển tâm lýChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP6Nguyễn Đức Thắng 1. Đối tượng nghiên cứu của TLHLT và TLHSPTÂM LÝ HỌC LỨA TUỔINghiên cứu động lực phát triển tâm lý theo lứa tuổi, sự phát triển cá thể của các quá trình tâm lý trong nhân cách con người đang được phát triểnKhái quát về TLHLT và TLHSPICùng nghiên cứu tâm lý người ở các giai đoạn phát triểnTÂM LÝ HỌC SƯ PHẠMNghiên cứu những quy luật tâm lý của việc dạy học và giáo dụcChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP7Nguyễn Đức Thắng •Rút ra những quy luật chung của sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi•Rút ra những quy luật lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong dạy học và giáo dục•Rút ra những biến đổi tâm lý của học sinh do ảnh hưởng của giáo dục và dạy học2. Nhiệm vụ của TLHLT và TLHSPChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP8Nguyễn Đức Thắng 3. Quan hệ giữa TLHLT và TLHSPTâm lý học lứa tuổiTâm lý học sư phạmChung khách thể nghiên cứuChặt chẽ, thống nhất, biện chứngCon ngườiChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP9Nguyễn Đức Thắng 1. Khái niệm về sự phát triển tâm lý trẻ em1.1. Quan niệm về trẻ em•Trẻ em là “người lớn thu nhỏ”, chỉ khác nhau về kích thước.•TLH duy vật biện chứng: Giữa trẻ em và người lớn có sự khác nhau về chất, trẻ em vận động, phát triển theo quy luật của trẻ em.II. Lý luận về sự phát triển tâm lý trẻ emChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP10Nguyễn Đức Thắng 1.2.1. Quan niệm duy tâmQuan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em1.2Sự phát triển tâm lý trẻ em chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng đang phát triển mà không có sự chuyển biến về chất lượngSự phát triển tâm lý trẻ em chỉ là sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng đang phát triển mà không có sự chuyển biến về chất lượngChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP11Nguyễn Đức Thắng Phát triển tâm lý là do các tiềm năng sinh vật gây ra. Mọi đặc điểm tâm lý chung và cá thể đều là tiền định và được quyết định bằng con đường di truyền.1.2.2. Thuyết tiền địnhNhà TLH Mỹ E.ToocđaiChương I.Nhập môn TLHLT và TLHSP12Nguyễn Đức Thắng Phát triển tâm lý trẻ là do sự tác động của môi trường. Môi trường là yếu tố quyết định hoàn toàn.1.2.3. Thuyết duy cảmNhà TLH Anh John Locke

Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu các dạng hoạt ñộng khác nhau của các cá nhân ñangphát triển. Ví dụ: nghiên cứu hoạt ñộng vui chơi, hoạt ñộng học tập, hoạt ñộng lao ñộng vàcác hoạt ñộng xã hội khác của lứa tuổi mẫu giáo, lứa tuổi học sinh trung học cơ sở, trung họcphổ thông…Mỗi dạng hoạt ñộng lại có vai trò, tác dụng khác nhau ñối với sự phát triển nhâncách ở từng lứa tuổi. Mỗi giai ñoạn phát triển có một dạng hoạt ñộng vừa sức và ñặc trưngcủa nó. Vì vậy, tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu những ñặc trưng, vai trò, tác dụng của cácdạng hoạt ñộng trên ở các lứa tuổi khác nhau.Tóm lại, tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu sự phát triển tâm lý theo hai xu hướng chính:Xu hướng thứ nhất là nghiên cứu theo mặt cắt dọc tức là nghiên cứu sự phát triển tâm lý củatừng cá nhân ở các giai ñoạn phát triển lứa tuổi khác nhau, từ ñó thấy ñược sự khác biệt về sựphát triển tâm lý ở từng lứa tuổi, cái gì mất ñi và cái gì mới ñược hình thành. Xu hướng thứhai là nghiên cứu theo mặt cắt ngang, ñó là nghiên cứu ñặc ñiểm tâm lý ở những cá nhân khácnhau trong cùng một lứa tuổi, từ ñó rút ra những quy luật chung cho sự phát triển và giải thíchsự khác biệt về ñặc ñiểm tâm lý của các cá nhân khác nhau ñó.* Nhiệm vụ nghiên cứu:Từ những nghiên cứu trên, tâm lý học lứa tuổi có nhiệm vụ rút ra những quy luậtchung của sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi, những nhân tố chỉ ñạo sự phát triển nhâncách theo lứa tuổi. Những quy luật chung ñó là: Tất cả trẻ em ñều phải trải qua các bước hoặccác giai ñoạn phát triển nhất ñịnh. Và chính tính tích cực của từng cá nhân sẽ quyết ñịnh trựctiếp ñến sự phát triển tâm lý của họ. Tất cả những thay ñổi từ một ñứa trẻ sơ sinh tới chỗ biếthành ñộng theo mục ñích ñã ñịnh... không mang tính ngẫu nhiên mà diễn ra có quy luật, cónguyên nhân của nó. Các hiện tượng tâm lý hay quá trình phát triển của một ñứa trẻ nào ñódiễn ra sớm hơn hoặc muộn hơn thì bao giờ cũng có những nguyên nhân nhất ñịnh. Và chínhtâm lý học lứa tuổi sẽ giúp ta tìm ra những nguyên nhân ñó, ñưa ra ñược những biện pháp hợplý hơn nhằm tạo ñiều kiện cho sự phát triển tối ña nhân cách của trẻ.Bên cạnh ñó, tâm lý học lứa tuổi còn sử dụng những tri thức của sinh lý học ñể tìmhiểu xem yếu tố sinh lý ảnh hưởng như thế nào ñến sự phát triển tâm lý của từng cá nhân.Những kết quả nghiên cứu của tâm lý học lứa tuổi sẽ ñược các nhà giáo dục sử dụngñể nghiên cứu, tổ chức một cách hợp lý các quá trình sư phạm nhằm góp phần cải tiến quátrình dạy học, giáo dục trong nhà trường.b. Tâm lý học sư phạm:* ðối tượng nghiên cứu:Tâm lý học sư phạm nghiên cứu những quy luật tâm lý của việc dạy học và giáo dục.Cụ thể, tâm lý học sư phạm nghiên cứu những vấn ñề tâm lý của việc ñiều khiển quá trình dạyhọc; sự hình thành những quá trình nhận thức, tìm ra những tiêu chuẩn ñáng tin cậy của sựphát triển trí tuệ và xác ñịnh những ñiều kiện ñể ñảm bảo phát triển trí tụê có hiệu quả trongquá trình dạy học; xem xét mối quan hệ qua lại giữa giáo viên và học sinh, mối quan hệ qualại giữa học sinh lẫn nhau. Ngoài ra tâm lý học sư phạm còn nghiên cứu những vấn ñề gắnliền với sự ñổi xử cá biệt với học sinh.* Nhiệm vụ nghiên cứu:Nhiệm vụ của tâm lý học sư phạm là rút ra những quy luật lĩnh hội tri thức, kỹ năng,kỹ xảo trong quá trình dạy học và giáo dục; rút ra những biến ñổi tâm lý của học sinh do ảnhhưởng của giáo dục và giảng dạy; cung cấp những kết quả nghiên cứu ñể tổ chức hợp lý quátrình sư phạm nhằm mục ñích thực tiễn là góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt ñộng giáo dụcvà giảng dạy.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………5 1.1.2. Quan hệ giữa tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm và của hai khoa học nàyvới một số ngành khoa học khác.Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm gắn bó chặt chẽ và thống nhất với nhau vìchúng có chung một khách thể nghiên cứu - những con người bình thường ở những giai ñoạnphát triển khác nhau như giai ñoạn trẻ nhỏ, giai ñoạn thiếu niên, giai ñoạn thanh niên. Conngười là khách thể của tâm lý học lứa tuổi nếu ta nghiên cứu ñộng thái của sự phát triển theolứa tuổi; con người là khách thể của tâm lý học sư phạm nếu ñược nghiên cứu với tư cách làngười chịu tác ñộng có mục ñích của nhà giáo dục.Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm có tác ñộng qua lại, bổ sung cho nhau vàthống nhất với nhau. Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu sự phát triển của các quá trình tâm lý,nghiên cứu sự phát triển trí tuệ của học sinh. Tâm lý học sư phạm căn cứ vào những kết quảnghiên cứu ñó ñể tổ chức các hoạt ñộng dạy học và giáo dục phù hợp với từng lứa tuổi họcsinh. Ngược lại, tâm lý học sư phạm làm tốt nhiệm vụ vủa mình sẽ làm cho tâm lý trẻ bộc lộra ngoài, qua ñó tâm lý học lứa tuổi có thể nghiên cứu trẻ ñược tốt hơn, dễ dàng hơn và thuậnlợi hơn. Như vậy, xét về mặt nội dung thì có những phần, những vấn ñề thuộc về cả tâm lýhọc lứa tuổi và tâm lý học sư phạm. Cụ thể là viêc nghiên cứu tâm lý học sinh thuộc về tâm lýhọc lứa tuổi còn việc nghiên cứu quá trình dạy học và giáo dục giúp cho sự phát triển của họcsinh lại thuộc về tâm lý học sư phạm. Nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi chỉ có thể ñạt kết quả tốtkhi ñược tiến hành trong ñiều kiện tự nhiên của ñứa trẻ, trong những ñiều kiện cụ thể của việcdạy học và giáo dục, khi tâm lý trẻ ñược bộc lộ. ðồng thời việc dạy học và giáo dục cũngkhông thể xem xét như những hiện tượng ñộc lập, trừu xuất khỏi ñối tượng dạy học và giáodục là trẻ em.Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm có mối quan hệ mật thiết với nhiều mônkhoa học khác như tâm lý học ñại cương, giáo dục học..Tâm lý học ñại cương nghiên cứu những quy luật cơ bản của những quá trình, trạngthái, thuộc tính tâm lý của con người. Tâm lý học ñại cương cung cấp những khái niệm cơ bảnvề các hiện tượng tâm lý ñể tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm sử dụng khi ñi sâu vàoñối tượng nghiên cứu của mình.Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm là những chuyênngành của tâm lý học ñại cương, dựa trên cơ sở, sử dụng những thành quả nghiên cứu của tâmlý học ñại cương. Ngược lại, nhờ những kết quả nghiên cứu của hai ngành này mà những kháiniệm cơ bản của tâm lý học ñại cương cũng trở nên phong phú, sâu sắc hơn.Ví dụ: Khi tâm lýhọc ñại cương nêu ra những phẩm chất tâm lý cá nhân như tính ñộc lập, tính sáng tạo của tưduy ñược hình thành từ những quá trình giải quyết nhiệm vụ của trẻ qua nhiều giai ñoạn pháttriển trong hoạt ñộng vui chơi, học tập, lao ñộng dưới sự hướng dẫn của người lớn thì chính làñã lấy tài liệu từ hai ngành tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm làm luận chứng.Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm còn có mối quan hệ rất khăng khít với giáodục học. Với những thành tựu to lớn của mình, tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm tạothành hai cơ sở khoa học quan trọng cho giáo dục học. Nguyên tắc vừa sức với người học màgiáo dục học coi là một trong những nội dung quan trọng của mình ñược rút ra từ những quansát và thực nghiệm của tâm lý học sư phạm. Và nguyên tắc vừa sức với người học này cũngnhư rất nhiều nguyên tắc khác chỉ có sức sống khi nhà giáo dục học tính ñến những ñặc ñiểmlứa tuổi ñể áp dụng. Ngược lại các nhà tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm ñến với trẻtrong những hình thức hoạt ñộng khác nhau như vui chơi, học tập, lao ñộng do các nhà giáodục tổ chức tiến hành quan sát, thực nghiệm ñể phát hiện những ñặc ñiểm tâm của trẻ và nộidung tâm lý của các quá trình dạy học và giáo dục.1.1.3.Ý nghĩa của tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạmTâm lý học lứa tuổi và âm lý học sư phạm ñều nghiên cứu trẻ em trong quá trình dạy học vàgiáo dục và cùng phục vụ cho sự phát triển của chính ñứa trẻ ñó.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………6 Tâm lý học lứa tuổi có liên quan ñến triết học. Tâm lý học lứa tuổi nghiên cứu mô tảgiải thích lịch sử sự phát triển trí tuệ trẻ em, những công trình nghiên cứu này ñã trở thànhmột trong những căn cứ lý luận chung của lý luận nhận thức và phép biện chứng.Sự hiểu biết về tâm lý học lứa tuổi là một trong những ñiều kiện cần thiết ñể tổ chức cóhiệu quả và ñúng ñắn quá trình dạy học, giáo dục, ñể có thể ñiều khiển hoạt ñộng tâm lý của conngười. Sự hiểu biết về những ñặc ñiểm tâm lý và những quy luật phát triển tâm lý của con người ởcác giai ñoạn khác nhau cho phép các nhà giáo dục có thể tránh ñược các sai lầm vì không phảihành ñộng mò mẫm.Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm giúp các nhà giáo dục kiểm nghiệm vàchứng minh ñược những ước ñoán, giả thuyết về bản chất của các quá trình tâm lý và hiệu quảcủa các tác ñộng sư phạm, tìm ra con ñường và biện pháp giáo dục hợp lý.1.1.4. Phương pháp nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạmðể có thể nắm ñược quy luật của sự phát triển tâm lý trẻ em và nội dung tâm lý củacác quá trình sư phạm, chúng ta không thể xuất phát từ những kinh nghiệm ít ỏi hay từ nhữngsuy luận chủ quan của mình mà phải vận dụng một cách sáng tạo các phương pháp khác nhauñể nghiên cứu. Có một số phương pháp nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạmchủ yếu sau: Phương pháp quan sát, phương pháp thực nghiệm, phương pháp phân tích sảnphẩm hoạt ñộng và phương pháp ño nghiệm [ test]a. Phương pháp quan sátDo ñời sống tâm lý của trẻ, nội dung tâm lý của các quá trình sư phạm thường bộc lộra bên ngoài dưới hình thức này hay hình thức khác như cử chỉ, ñiệu bộ, lời nói, hành ñộng...nên nhà nghiên cứu có thể dùng phương pháp quan sát ñể thu thập tài liệu và phát hiện ra quyluật tâm lý.Quan sát là phương pháp nghiên cứu, sử dụng một cách có chủ ñịnh, có kế hoạchnhững phương tiện kỹ thuật cần thiết như máy ảnh, máy ghi âm ñể ghi lại những biểu tượngbên ngoài của tâm lý diễn ra trong ñiều kiện sinh hoạt tự nhiên bình thường của con người.Trên cơ sở ñó chúng ta có thể kết luận ñược những quá trình tâm lý bên trong.Căn cứ vào mục ñích nghiên cứu và bối cảnh quan sát, người ta chia quan sát thànhhai loại là quan sát tự nhiên và quan sát có sự dàn dựng.Quan sát tự nhiên tức là các hành vi quan sát trong môi trường không có bất kỳ mộttác ñộng nào nhưng vẫn có thể cung cấp những hiểu biết sâu sắc về các hiện tượng xảy ratrong hiện thực. Quan sát tự nhiên không liên quan ñến sự vận ñộng của các biến số, nhànghiên cứu chỉ cần quan sát, sau ñó ghi lại các hành vi cần nghiên cứu từ hàng loạt các sựkiện xảy ra tự nhiên trong bối cảnh thực tế.Quan sát có dàn dựng tức là việc thu thập dữ liệu và ghi lại các hành vi của trẻ sẽ diễnra trong phòng thí nghiệm bởi vì không phải lúc nào các nhà nghiên cứu cũng thu thập nhữnghành vi cần nghiên cứu trong khi quan sát mà họ có thể quan sát các hành vi trong các bốicảnh ñược dàn dựng.Với phương pháp quan sát, các nhà nghiên cứu có thể thu thập ñược những sự kiện,hiện tượng diễn ra một cách tự nhiên vì khi tiến hành quan sát, trẻ không hề biết mình bị theodõi và ai ñang theo dõi mình. ðây là ưu ñiểm của phương pháp quan sát. Tuy nhiên, muốnquan sát ñược chính xác thì phải tiến hành tập thể tức là phải từ hai, ba người trở lên cùngquan sát một ñối tượng, một sự kiện, sau ñó cùng so sánh, ñối chiếu và tổng hợp các kết quả.Phương pháp quan sát có một giá trị rất lớn trong tâm lý học. Những hiện tượng quansát ñược một cách trực tiếp trong cuộc sống hàng ngày có tính chân thực cao. Tuy nhiên, bêncạnh những ưu ñiểm ñó, phương pháp quan sát còn có những nhược ñiểm. Trong ñiều kiện tựnhiên, một sự kiện thu ñược có thể mang nhiều ý nghĩa phức tạp. Do ñó nó còn phụ thuộc vàosự suy luận chủ quan của người quan sát và mang tính thụ ñộng theo các sự kiện diễn ra. DoTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………7 nhà nghiên cứu không chủ trương tác ñộng vào tâm lý trẻ theo hướng nào nên phải chờ ñợi sựkiện và hiện tượng tự bộc lộ, tự diễn ra nên mất nhiều thời gian, tốn công sức.Với những ưu và nhược ñiểm trên, phương pháp quan sát ñòi hỏi nhà nghiên cứu phảicó khả năng nhìn nhận một cách nhanh chóng những diễn biến của sự kiện, hiện tượng ñể cóthể ghi lại một cách chính xác và khách quan.b. Phương pháp thực nghiệmTâm lý học lứa tuổi ra ñời do sự kích thích của nhiều yếu tố, trong ñó có sự kích thíchcủa tài liệu do tâm lý học thực nghiệm, còn tâm lý học sư phạm có nguồn gốc từ giáo dụcthực nghiệm. Những tài liệu do phương pháp thực nghiệm ñem lại ñã nâng tâm lý học lứa tuổivà tâm lý học sư phạm lên một ñịa vị rất cao.Trong thực nghiệm tâm lý, người nghiên cứu không chỉ chủ ñộng quan sát các sự kiện,hiện tượng diễn ra mà còn chủ ñộng tạo ra các hiện tượng tâm lý theo một chương trình ñãñịnh sẵn bằng cách thay ñổi các ñiều kiện gây ra tâm lý. Qua nhiều lần thay ñổi, người nghiêncứu có thể tìm ra nguyên nhân của các hiện tượng tâm lý và tính quy luật của nóPhương pháp thực nghiệm có hình thức thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trongphòng thí nghiệm.Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm là thực nghiệm mà người thực nghiệm ñược ñưavào trong một phòng thí nghiệm với những máy móc, thiết bị nhất ñịnh. Những máy móc,thiết bị ñó ñưa ra những kích thích và ghi lại những phản ứng của cơ thể và tâm lý của conngười trước những kích thích ñó. Thực nghiệm này nhằm nghiên cứu những ñặc ñiểm củahoạt ñộng tâm lý trong những ñiều kiện mà người nghiên cứu tạo ra. Trong phòng thí nghiệmcó thể tính toán ñược một cách chính xác những tác ñộng bên ngoài cũng như dùng máy ñể ñochính xác các biểu hiện tâm lý bên trong của người thực nghiệm.Thực nghiệm tự nhiên là thực nghiệm dựa vào ñiều kiện hoạt ñộng bình thường củañối tượng nghiên cứu, lợi dụng ngay hoàn cảnh sinh hoạt, học tập ñể thực hiện chương trìnhthực nghiệm ñã ñịnh.Thực nghiệm tự nhiên cho phép nghiên cứu hoạt ñộng nhận thức của họcsinh, những ñặc ñiểm nhân cách và những quan hệ giữa các cá nhân trong những ñiều kiệnñược người thực nghiệm tổ chức một cách ñặc biệt và biển ñổi theo ý ñịnh riêng, trong nhữngñiều kiện gần gũi với hoàn cảnh tự nhiên. Ưu ñiểm của phương pháp này là tránh ñược tínhgiả tạo có thể ảnh hưởng ñến diễn biến tâm lý như cách làm trong phòng thí nghiệm.Tóm lại, phương pháp thực nghiệm tự nhiên hay trong phòng thí nghiệm ñều có ưu vànhược ñiểm của nó. Nếu so sánh giữa thực nghiệm tự nhiên và thực nghiệm trong phòng thínghiệm thì chúng ta thấy có sự chuyển vị trí giữa kiểm soát thực nghiệm và sự khái quát hoánhững ñiều ñang nghiên cứu. Việc kiểm soát ñược ñảm bảo nhiều nhất trong thực nghiệmtrong phòng thí nghiệm nhưng kết quả của phương pháp này khó áp dụng cho trẻ trong môitrường tự nhiên. Còn những kết quả của phương pháp thực nghiệm tự nhiên thì mang tínhkhái quát hơn ñối với khung cảnh ñời sống thực, nhưng ñộ tin cậy của các kết quả lại kémchính xác hơn do nhiều yếu tố không ñược kiểm soát.c. Phương pháp trắc nghiệm [ Test ]Phương pháp trắc nghiệm là phương pháp mà nhà nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi vàtâm lý học sư phạm ñưa ra những bài tập tiêu chuẩn ñể ño mức ñộ phát triển trí tuệ, kỹ năng,kỹ xảo, năng lực và các thuộc tính tâm lý khác như hứng thú và phản ứng xúc cảm.Hiện nay trên thế giới có một số trắc nghiệm thông dụng trong Tâm lý học như trắcnghiệm trí tuệ của Bine Simon, Raven, trắc nghiệm nhân cách của Roscharch, Eysenck…Phương pháp trắc nghiệm có nhiều ưu ñiểm, ñó là có khả năng làm cho hiện tượngtâm lý cần ño trực tiếp bộc lộ qua hành ñộng giải bài tập Test và có thể giúp ta phân biệt ñượctrẻ phát triển chậm và trẻ bình thường. Thủ tục ñể tiến hành một bài tập trắc nghiệm tương ñốiñơn giản, chỉ cần tiến hành bằng giấy, bút , tranh vẽ và thời gian tiến hành rất ngắn, kết quảTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………8 trắc nghiệm ñược ghi lại một cách trực tiếp, dễ dàng, tiện xử lý về mặt toán học. Với phươngpháp này chúng ta có thể tiến hành ño ở một loạt khách thể ñể thu một số lượng tài liệu lớn.Bên cạnh những ưu ñiểm như vậy, phương pháp trắc nghiệm còn có những ñiểm hạnchế như khó khăn trong việc quy ñịnh bài tập trắc nghiệm, khó soạn thảo một bộ trắc nghiệmñảm bảo tính chuẩn hoá và phạm vi hiện tượng tâm lý mà nó ñược áp dụng tương ñối hẹp.d. Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt ñộngLà phương pháp thu thập các dữ liệu về tâm lý thông qua việc phân tích các sản phẩmvật chất và tinh thần. Bởi vì cách nhìn nhận, sự suy nghĩ, niềm cảm xúc, phương thức hànhñộng, phẩm chất tâm lý cá nhân ñều có thể in dấu của nó lên những sản phẩm vật chất haytinh thần của học sinh và của người giáo viên. Chính vì vậy mà tâm lý học lứa tuổi và tâm lýhọc sư phạm chỉ cần thông qua một bài tập làm văn của học sinh, một bài soạn lên lớp củagiáo viên là có thể thấy ñược nhiều ñiều lý thú từ sản phẩm tinh thần ñó.Bằng phương pháp phân tích sản phẩm này, nhà nghiên cứu thu thập ñược nhiều tàiliệu cụ thể, sinh ñộng, khách quan. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp ñòi hỏi nhà nghiên cứuphải có một mối quan hệ nào ñó với ñối tượng thì mới thu ñược những tài liệu có gía trị.Khi sử dụng phương pháp này, nhà nghiên cứu cần lưu ý là các kết quả của hoạt ñộngphải ñược xem xét trong mối liên hệ với những ñiều kiện tiến hành hoạt ñộng.Tóm lại, các nhà nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm có thể tuỳnhiệm vụ nghiên cứu và ñiều kiện thực tế mà chọn phương pháp này hay phương pháp kháchay phối hợp nhiều phương pháp ñể nghiên cứu. Ngoài những phương pháp chính ñã nêu trêncòn có những phương pháp khác ñể nghiên cứu tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạmnhư phương pháp trò chuyện, phương pháp ñiều tra và phương pháp thống kê.1.2. LÝ LUẬN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN TÂM LÝ TRẺ EM1.2.1. Khái niệm về sự phát triển tâm lý trẻ ema. Quan niệm về trẻ emỞ buổi ñầu sơ khai của xã hội loài người thì khái niệm về trẻ em vẫn chưa có.Thời kỳ ñóchỉ có quan niệm cho rằng trẻ em chỉ là “người lớn thu nhỏ lại”, sự khác nhau giữa trẻ em vàngười lớn về mọi mặt như cơ thể, tư tưởng, tình cảm... chỉ là sự khác nhau về tầm cỡ, kíchthước, số lượng chứ không phải là sự khác nhau về chất.Thời sơ khai có quan niệm trẻ em là người lớn thu nhỏ lại là do hoạt ñộng của người lớnkhông cao hơn hẳn hoạt ñộng của trẻ em. Trẻ em và người lớn cùng làm rất nhiều việc và vớinhững thao tác giống hệt nhau. Và những công cụ sản xuất cho trẻ em và người lớn chỉ khácnhau về kích cỡ. Ví dụ: Cái cuốc cho người lớn to hơn cái cuốc cho trẻ em. Hơn nữa, ở thờikỳ ấy, những thao tác lao ñộng sản xuất không khác nhiều so với thao tác sử dụng các ñồdùng sinh hoạt hàng ngày. Nếu ai ñã cầm ñược ñũa thì dứt khoát sẽ cầm ñược cuốc. Bên cạnhñó các thao tác hoạt ñộng còn quá thô sơ, ñơn ñiệu khiến cho sự khác biệt về tâm lý giữa trẻem và người lớn là không ñáng kể.Còn theo quan ñiểm của Rutxo [1712-1778] thì trẻ em không phải là người lớn thu nhỏlại và người lớn không phải lúc nào cũng hiểu ñược trí tuệ, nguyện vọng và tình cảm ñộc ñáocủa trẻ em... vì “trẻ em có những cách nhìn, cách suy nghĩ và cảm nhận riêng của nó.” Sựkhác nhau giữa trẻ em và người lớn là sự khác nhau về chất.Theo những nghiên cứu của tâm lý học duy vật biện chứng thì trẻ em không phải làngười lớn thu nhỏ lại, sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn là sự khác nhau về chất. Trẻ emlà trẻ em, nó vận ñộng và phát triển theo quy luật của trẻ em. Ngay từ khi cất tiếng khóc chàoñời, ñứa trẻ ñã là một con người, một thành viên của xã hội. Do ñó việc nó hấp thu nền vănhoá xã hội loài người ñòi hỏi phải nuôi, dạy nó theo kiểu người. ðó là ñứa trẻ phải ñược búsữa mẹ, ñược ăn chín, uống sôi, ñược ủ ấm và cần phải ñược âu yếm thương yêu.... ðồng thời,Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………9 ngay từ khi ra ñời ñứa trẻ ñã có nhu cầu ñặc trưng của con người là nhu cầu giao tiếp vớingười lớn. Vì vậy người lớn cũng có hình thức riêng, ngôn ngữ riêng ñể giao tiếp với trẻ.Như vậy, cho dù quan niệm “ trẻ em là người lớn thu nhỏ lại” hay quan niệm “trẻ emkhông phải là người lớn thu nhỏ lại” thì thực ra ñều cùng một chiến lược tư duy. Các quanñiểm ñó vẫn lấy người lớn làm chuẩn và ñều coi trẻ em là một thực thể tự vận ñộng theo cácquy luật của bản thân nó, nó làm chuẩn cho chính bản thân nó. Hay nói cách khác trẻ em là trẻem, người lớn là hình thức phủ ñịnh của trẻ em. Và sự vận ñộng tất yếu của trẻ em là do quátrình phát triển bên trong của nó, nó sẽ tự phủ ñịnh bản thân mình ñể chuyển hoá sang mộthình thức mới cao hơn, khác xa về chất.b. Quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ emTheo quan ñiểm của chủ nghĩa duy tâm thì sự phát triển tâm lý trẻ em chỉ là sự tănglên hay giảm ñi về số lượng của các hiện tượng ñang ñược phát triển mà không có sự chuyểnbiến về chất lượng. Quan ñiểm này coi sự phát triển là sự nâng cao trình ñộ thích nghi của conngười với môi trường xung quanh, là sự mở rộng mầm mống tâm lý vốn có của trẻ ngay từkhi mới ra ñời. Ví dụ: Quan ñiểm duy tâm coi sự phát triển tâm lý trẻ em là sự tăng số lượngtừ ngữ trong ngôn ngữ của trẻ, tăng tốc ñộ hình thành kỹ xảo, tăng thời gian tập trung chú ý,tăng khối lượng tri thức ñược lưu giữ trong trí nhớ của trẻ mà không có sự biến ñổi, không cósự thay ñổi về chất trong các hiện tượng tâm lý này.Xuất phát từ quan ñiểm ñó nên những người theo chủ nghĩa duy tâm ñã không nhìnnhận ñúng về nguồn gốc của sự phát triển tâm lý. Họ xem sự phát triển của mỗi hiện tượngnhư một quá trình diễn ra tự phát. Sự phát triển diễn ra dưới ảnh hưởng của một sức mạnh nàoñó mà người ta không thể ñiều khiển ñược, không ghi nhận ñược, không nhận thức ñược,không nghiên cứu ñược bởi vì thực tế là không thể giới hạn toàn bộ sự phát triển tâm lý trẻ emvào những chỉ số về số lượng của các hiện tượng tâm lý.Quan ñiểm sai lầm của chủ nghĩa duy tâm thể hiện rõ nhất ở 3 học thuyết: thuyết tiềnñịnh, thuyết duy cảm và thuyết hội tụ hai yếu tố.* Thuyết tiền ñịnh:Thuyết tiền ñịnh cho rằng: Mọi ñặc ñiểm tâm lý chung và ñặc ñiểm tâm lý có tính chấtcá thể ñều là tiền ñịnh, ñều có sẵn trong cấu trúc sinh vật và sự phát triển chỉ là quá trìnhtrưởng thành, chín muồi của những thuộc tính có sẵn ngay từ ñầu và ñược quyết ñịnh trướcbằng con ñường di truyền.Thuyết tiền ñịnh ñược bắt nguồn từ quy luật tiến hoá nổi tiếng do Heackel ñưa ra trongthế kỷ XIX. Quy luật này cho rằng: Sự phát triển cá thể là lặp lại sự phát triển của loài dướidạng rút gọn tương tự như bào thai người ở thời kỳ sống trong bụng mẹ, lặp lại tất cả nhữnggiai ñoạn phát triển từ một thực thể ñơn bào tới một con người. Quy luật tiến hoá còn chorằng trẻ em cũng tái tạo lại tất cả những giai ñoạn cơ bản của lịch sử loài người. Và trong quátrình phát triển, do ảnh hưởng của các lực sinh vật mà những giai ñoạn phát triển tâm lý,những hình thức hành vi của trẻ thay thế nhau một cách có quy luật. Ví du: Người ta ñã nêu ranăm giai ñoạn phát triển mà ñứa trẻ phải trải qua, ñó là giai ñoạn man rợ, giai ñoạn săn bắn,giai ñoạn chăn nuôi, giai ñoạn trồng trọt và giai ñoạn thương nghiệp, công nghiệp.Với sựphân chia các giai ñoạn phát triển mà ñứa trẻ phải trải qua ñó thì khi mới ra ñời ñứa trẻ chỉ làmột ñộng vật man rợ không hơn không kém. Sau ñó khi ñã lần lượt trải qua các giai ñoạn sănbắn, chăn nuôi, trồng trọt thì ñến giai ñoạn thứ năm – giai ñoạn cuối cùng – giai ñoạn thươngnghiệp- công nghiệp thì nó sẽ ham thích tiền bạc, thích trao ñổi, buôn bán. Và ñó chính làmẫu người của chế ñộ tư bản chủ nghĩa.Theo thuyết tiền ñịnh thì yếu tố sinh vật và yếu tố môi trường xã hội của sự phát triểndường như ñứng ngang hàng nhau nhưng yếu tố sinh vật mà trước hết là yếu tố di truyền cótác dụng quyết ñịnh. Những mặt số lượng và chất lượng của một nhân cách ñang phát triểnTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………10 ñược quyết ñịnh một cách tiền ñịnh bởi tính di truyền, còn môi trường chỉ là yếu tố ñiềuchỉnh, yếu tổ thể hiện một nhân tố bất biến nào ñó. Nó chỉ có tác dụng tăng nhanh hay kìmhãm quá trình bộc lộ các phẩm chất tự nhiên bị quy ñịnh trước bởi tính di truyền.Còn chính ditruyền mới có tiềm năng phong phú tác ñộng qua lại với môi trường.Một số nhà tâm lý học ñại diện cho những người theo thuyết tiền ñịnh có một số quanñiểm:Toocdai [Mỹ] cho rằng: “Tự nhiên ban cho mỗi người một vốn nhất ñịnh, giáo dụccần phải làm bộc lộ vốn ñó là vốn gì và phải sử dụng nó bằng phương tiện tốt nhất”. Theoông, “vốn tự nhiên” ñặt ra giới hạn cho sự phát triển, “một số học sinh không thể vượt quátrình ñộ nhất ñịnh dù chúng dành rất nhiều thời gian ñể ñạt ñược ñiều ñó. Chúng không thể dễdàng giải một bài toán có tính chất phức tạp và trừu tượng ở một mức ñộ nhất ñịnh.Cũnggiống như chúng không thể nhảy qua một chướng ngại vật ở chiều cao 5m và nâng một vậtnặng 500 kg. Do ñó một số học sinh tỏ ra không ñạt ñược kết quả nào ñó dù giảng dạy tốt, sốkhác lại tỏ ra có thành tích dù là giảng dạy tồi”.Freud [Áo] nói: “ðộng lực của sự phát triển là bản năng, là nhu cầu tiềm thức sơ khaivà những ham thích có tính chất bẩm sinh không phụ thuộc vào ảnh hưởng có tính chất xãhội”.Divây - nhà tâm lý học người Mỹ quan niệm: “Bản chất của con người không thể biếnñổi, di truyền ñã quy ñịnh giới hạn của giáo dục; nhu cầu và những thuộc tính tâm lý chỉ cóthể bộc lộ nhanh hay chậm, biến ñổi nhiều hay ít trong giáo dục mà thôi”.Như vậy, theo quan ñiểm của các nhà tâm lý học theo thuyết tiền ñịnh thì vai trò củagiáo dục bị hạ thấp, giáo dục chỉ có nhiệm vụ làm bộc lộ và kích thích sự mở rộng “bản tínhbẩm sinh của con người”. Giáo dục chỉ là một quá trình thụ ñộng ñi sau sự phát triển, ñi sausự tự giáo dục của cá thể. Theo họ, những phẩm chất, những thuộc tính của con người sẽ tựchín muồi một cách tự phát và ở trẻ em thì bất kỳ một sự can thiệp nào của giáo dục nhằmthay ñổi bản chất của trẻ ñều mang tính viển vông và thất bại.Với quan ñiểm ñó, thuyết tiền ñịnh là chỗ dựa cho chủ nghĩa phân biệt chủng tộc,phân biệt giai cấp, coi thường, khinh rẻ những người lao ñộng, những dân tộc chậm tiến. Từñó dẫn ñến việc lý giải phản khoa học về những dân tộc ñược xem là những dân tộc thượngñẳng và những dân tộc bị coi là hạ ñẳng ñều do các ghen di truyền quyết ñịnh. Bởi vì thực tiễnlịch sử cho thấy, sau khi giải phóng khỏi ách thống trị của thực dân, khỏi xiềng xích của ñếquốc, nhiều dân tộc vốn bị coi là hạ ñẳng vẫn có thể tiếp thu ñược nền văn hoá tiên tiến củanhân loại và chỉ trong một thời gian ngắn, họ ñã có thể ñạt ñược trình ñộ phát triển cao.Nhìn chung, thuyết tiền ñịnh ñã có những sai lầm về nguồn gốc của sự phát triển. Họñã ñánh giá quá cao yếu tố sinh vật, mặt khác lại hạ thấp vai trò của giáo dục, coi giáo dục chỉlà nhân tố bên ngoài có khả năng tăng nhanh hoặc kìm hãm quá trình bộc lộ những phẩm chấttự nhiên, bị ức chế bởi di truyền. Từ ñó, họ ñưa ra kết luận sai lầm: sự can thiệp vào quá trìnhphát triển tự nhiên của trẻ là sự tuỳ tiện, là không thể tha thứ ñược .* Thuyết duy cảm:Các nhà khoa học thuộc trường phái này giải thích sự phát triển của trẻ chỉ bằngnhững tác ñộng của môi trường xung quanh. Theo ý kiến của họ thì sự tác ñộng tích cực củamôi trường xung quanh, của ñiều kiện sống, của hoạt ñộng giáo dục sẽ là tiền ñịnh, sẽ chế ướcmột cách chặt chẽ, ñầy ñủ, tuyệt ñối sự phát triển tâm lý của trẻ em. Theo họ thì môi trườngñựơc coi là nhân tố quyết ñịnh sự phát triển của trẻ. Do ñó muốn nghiên cứu con người thì chỉcần phân tích cấu trúc môi trường sống của họ. Môi trường xung quanh như thế nào thì nhâncách của con người, cơ chế hành vi, những con ñường phát triển hành vi sẽ như thế ñó.Quan niệm này có nguồn gốc từ nước Anh và xuất hiện ở nước này vào những năm 30của thế kỷ XX và họ cho rằng “trẻ em sinh ra như tờ giấy trắng và tấm bảng sạch sẽ, sự phátTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………11 triển của trẻ hoàn toàn phụ thuộc vào tác ñộng bên ngoài chứ chưa có mầm mống tâm lý ñịnhsẵn ở trong, do vậy người trưởng thành muốn vẽ trên nó cái gì thì nó sẽ nên thế ấy”Mở ñầu cho quan niệm này là một số nhà triết học:Lôccơ cho rằng: “Trẻ lọt lòng ra như tấm bảng bằng sáp trắng, nhà giáo dục có thểnặn ñứa trẻ theo bất kỳ mẫu nào họ chọn”.Brunơ [Mỹ] quan niệm: “Bất cứ trẻ em ở giai ñoạn nào cũng hoàn toàn có khả năng nắmvững bất cứ một tài liệu nào chỉ cần tìm ñược phương pháp dạy học tối ưu ñối với nó”.Thuyết duy cảm có hạn chế là ñã phủ nhận ñi tính tích cực của trẻ, coi trẻ như một tồntại hoàn toàn thụ ñộng, chịu sự chi phối, chịu sự tác ñộng của môi trường xung quanh vàkhông thể thoát khỏi cái vòng kiểm toả ñó. Chính vì vậy mà mọi thành công hay thất bại củañứa trẻ ñều ñược giải thích, ñều ñược quy về những ảnh hưởng của môi trường xung quanh.Tuy nhiên, thực tiễn xã hội cho thấy trong cùng những ñiều kiện của một môi trường xã hộilại hình thành nên những nhân cách hoàn toàn khác nhau, thậm trí trái ngược nhau về nhiềuchỉ số. Trái lại, có những người có những nét tương ñồng về thế giới nội tâm, về nội dung, vềcác hình thức hành vi, về nhân phẩm lại ñược hình thành trong những môi trường xã hội khácnhau.Như vậy, giống như thuyết tiền ñịnh phủ nhận tính tích cực của cá nhân bằng cách quyhành vi và sự phát triển của ñứa trẻ về sự thể hiện của tư chất di truyền thì thuyết duy cảmcũng phủ nhận tính tích cực của con người, phủ nhận vai trò của giáo dục và thể hiện sự vôtrách nhiệm vì cuối cùng người ta ñều ñổ mọi tội lỗi do môi trường hoặc do di truyền bẩmsinh. Do ñó họ không thể giải thích ñược thực tiễn sống ñộng trong việc hình thành nhân cáchcủa con người.* Thuyết hội tụ hai yếu tố:Là thuyết dung hoà giữa hai thuyết tiền ñịnh và thuyết duy cảm. Nội dung của thuyếtnày là sự kết hợp máy móc những quan ñiểm của tâm lý học, sinh lý học, sinh vật học về sựphát triển tâm lý trẻ em và nó chịu ảnh hưởng của nhiều sự xâm nhập của tư tưởng tiến hoávào tâm lý học.Theo thuyết này thì sự tác ñộng qua lại giữa yếu tố di truyền và yếu tố môi trườngquyết ñịnh trực tiếp quá trình phát triển tâm lý trẻ em. Tuy nhiên, trong hai yếu tố ñó thì ditruyền giữ vai trò chủ ñạo quyết ñịnh, còn yếu tố môi trường tạo ñiều kiện ñể các ñặc ñiểmtâm lý ñược bộc lộ, ñể biến những yêú tố ñã có sẵn của di truyền thành hiện thực. Và thuyếthội tụ hai yếu tố coi sự phát triển chỉ là sự chín muồi của những năng lực, những nét tínhcách, những hứng thú và sở thích... mà trẻ sinh ra ñã có. Những nét và ñặc ñiểm tính cách docha mẹ tổ tiên truyền lại cho thế hệ sau dưới dạng có sẵn, bất biến, trong ñó nhịp ñộ và giớihạn của sự phát triển là tiền ñịnh.Nhà tâm lý học người ðức V.Stecnơ - người theo thuyết này có ñề cập tới ảnh hưởngcủa môi trường tới tốc ñộ chín muồi của năng lực và của những nét tính cách ñược truyền lạicho trẻ. Nhưng ông lại coi môi trường ở ñây rất hạn hẹp, ổn ñịnh và ảnh hưởng một cách ñịnhmệnh tới sự phát triển của ñứa trẻ. Môi trường ở ñây không phải là toàn bộ những ñiều kiệnvà hoàn cảnh mà ñứa trẻ sống mà chỉ là gia ñình của trẻ, tách biệt khỏi tòan bộ ñời sống xãhội. Tác ñộng của môi trường cũng như ảnh hưởng của yếu tố di truyền ñịnh trước sự pháttriển của trẻ, không phụ thuộc vào hoạt ñộng, vào tính tích cực ngày càng tăng của trẻ.Những tưởng rằng sau khi kết hợp cả hai yếu tố là di truyền và môi trường thì thuyếthội tụ này có thể giải quyết ñược vấn ñề ñộng lực của sự phát triển tâm lý trẻ em. Song nhữngkết quả nghiên cứu về trẻ em sinh ñôi cùng trứng và sinh ñôi khác trứng ñược tiến hành vàocuối thế kỷ 19, ñầu thế kỷ 20 ñã bác bỏ thuyết trên. Các nhà tâm lý học, sinh lý học nhưGacne, Niumen, Caraep…sau nhiều năm nghiên cứu ñã cho rằng: những ñứa trẻ sinh ñôi cùngtrứng, cùng có một môi trường sống như nhau nhưng khi lớn lên cũng không hoàn toàn giốngTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………12 nhau về sự phát triển tâm lý, phát triển nhân cách như Natasa và Ema.Trong quá trình sốngNatasa hiếu ñộng hơn, thường chủ ñộng bày ra các trò chơi, giữ vai trò chỉ huy, còn Ema thìthụ ñộng, làm theo những sai khiến của Natasa nên tính cách của hai em khác nhau ñến nỗiI.I.Caraep viết “Sự phân hoá của các cháu sinh ñôi này ñạt ñến mức gây ra tác hại cho cả haivì nó làm cho mỗi cháu phát triển theo một mặt riêng ñặc thù của từng cháu”. Sở dĩ hai cháucó sự phát triển không giống nhau như vậy là bởi vì chỉ có những yếu tố nào của môi trườngmà chúng tích cực quan hệ, tích cực tham gia vào, tích cực tác ñộng qua lại thì mới tạo thànhcác ñiều kiện cụ thể ảnh hưởng tới sự phát triển tâm lý, phát triển nhân cách của cháu ñó.Tóm lại, mặc dù quan niệm của ba thuyết: thuyết tiền ñịnh, thuyết duy cảm và thuyếthội tụ hai yếu tố có những ñiểm khác nhau về bề ngoài nhưng thực chất chúng rất giống nhauvề bản chất và có những sai lầm giống nhau. Các quan ñiểm này ñều thừa nhận ñặc ñiểm tâmlý của con người ñược ñịnh trước, hoặc là do di truyền hoặc là do hoàn cảnh môi trường sốngbất biến. Do ñó sẽ dẫn ñến vịêc chấp nhận sự bất bình ñẳng trong xã hội: những trẻ em sinh racó tố chất di truyền tốt hơn hoặc sống trong môi trường trí tuệ có tổ chức cao sẽ có trình ñộphát triển tâm lý cao hơn. Các tác giả phủ nhận tính tích cực hoạt ñộng của trẻ, coi ñứa trẻ là mộtthực thể tự nhiên, thụ ñộng, cam chịu ảnh hưởng có tính quyết ñịnh của di truyền hoặc môitrường. Họ không thấy ñược ñứa trẻ là một thực thể xã hội tích cực, chủ ñộng trước tự nhiên,có thể cải tạo tự nhiên, xã hội và bản thân ñể hình thành và phát triển nhân cách.c. Quan ñiểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý trẻ emTrong triết học Mác – Lênin, Lênin viết: Phát triển là quá trình biến ñổi của các sựviệc từ thấp ñến cao, từ ñơn giản ñến phức tạp. ðó là một quá trình tích luỹ dần về số lượngdẫn ñến sự thay ñổi về chất lượng, là quá trình nảy sinh cái mới trên cơ sở cái cũ do sự ñấutranh giữa các mặt ñối lập nằm ngay trong bản thân sự vật hiện tượng.Quan niệm Mácxit ñược vận dụng ñể xem xét sự phát triển tâm lý trẻ em. Quan niệmnày cho rằng: Bản chất sự phát triển tâm lý trẻ em không phải là sự tăng lên hoặc giảm ñi về sốlượng mà là một quá trình biến ñổi về chất trong tâm lý. Sự thay ñổi về lượng của các chứcnăng tâm lý dẫn ñến sự thay ñổi về chất và ñưa ñến sự hình thành cái mới một cách nhảy vọt. Vídụ: nhu cầu tự lập của trẻ lên ba, nhu cầu tự khẳng ñịnh mình trong lao ñộng và trong sinh hoạtcủa lứa tuổi thanh niên hay cảm giác về sự trưởng thành của bản thân ở tuổi thiếu niên.Và bấtcứ một mức ñộ nào của trình ñộ trước cũng là bước chuẩn bị cho trình ñộ sau, yếu tố mới lúcñầu ở vị trí thứ yếu sau chuyển sang vị trí chủ yếu. Ví dụ: Lúc ñầu trẻ nhỏ ghi nhớ không chủñịnh, ghi nhớ máy móc là chủ yếu, sau ñó chuyển sang ghi nhớ có chủ ñịnh và ghi nhớ có ýnghĩa là chủ yếu.Theo các nhà duy vật biện chứng thì tâm lý của mỗi ñứa trẻ, mỗi nhóm tuổi ñược pháttriển như là một hệ thống phức tạp nhất của những cơ cấu khác nhau [ nhận thức, tình cảm,trạng thái, hành vi ] có liên với nhau, tác ñộng và phụ thuộc lẫn nhau. Nhưng cơ cấu ñó ñượcsắp xếp theo một thứ bậc ñể ñảm bảo cho hoạt ñộng bên trong và bên ngoài của con người. Vídụ: Lúc mới sinh ra, ñứa trẻ hoạt ñộng là do nhu cầu sơ ñẳng nhất của cơ thể ñòi hỏi. Nhữngnhu cầu ñó ñược người lớn thoả mãn nên không bao lâu sau những nhu cầu thứ cấp ñược hìnhthành. Sau ñó là tình cảm, hứng thú, ñộng cơ mới xuất hiện. Những nhu cầu, ñộng cơ này mộtmặt thúc ñẩy hoạt ñộng của ñứa trẻ, mặt khác ngày càng ñược phát triển trong nhân cách củanó. Nghĩa là ñứa trẻ ñược phát triển theo chính những cơ chế phức tạp, ñan xen, hoà quyện vàonhau một cách biện chứng.Nguyên lý phát triển còn thừa nhận: mọi sự vật hiện tượng ñều vận ñộng khôngngừng, chúng không ngừng chuyển hoá lẫn nhau ñể tạo ra cái mới. Cái mới là kết quả pháttriển tất yếu của quá khứ, là sự kế thừa quá khứ theo phương thức phủ ñịnh ñể rồi tự hoànthiện bản thân trên cơ sở của chính mình. Và sự phát triển tâm lý trẻ em cũng vậy, ñó là quátrình trẻ em lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội lịch sử, nền văn hoá xã hội loài người. Bởi vìTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………13 bằng lao ñộng con người ñã ghi lại kinh nghiệm, năng lực... trong các công cụ sản xuất, cácñồ dùng hàng ngày, các sản phẩm văn hoá nghệ thuật...Con người ñã tích luỹ kinh nghiệmthực tiễn xã hội của mình trong thế giới ñồ vật và trong các quan hệ giữa con người với conngười. Và ngay từ khi mới ra ñời, ñứa trẻ ñã ñược sống trong thế giới ñồ vật do con người tạonên và trong những mối quan hệ người người ñó. Do ñó ñể tồn tại và phát triển ñứa trẻ phảichiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội ñược ñúc kết trong thế giới ñồ vật, phải tự mình tiếnhành những hoạt ñộng căn bản tương ứng với những hoạt ñộng mà loài người ñã tạo ra ñồvật. Nhờ cách ñó ñứa trẻ tích luỹ ñược tri thức, kinh nghiệm, năng lực ñể biến thành cái riêngcủa mình nhằm hình thành và phát triển tâm lý. Hay nói cách khác sự phát triển tâm lý củañứa trẻ là kết quả hoạt ñộng của chính nó với những ñối tượng do loài người tạo ra. Quá trìnhtrẻ nắm vững kinh nghiệm, tri thức, kỹ năng, kỹ xảo sẽ dẫn ñến sự thay ñổi phương thức phảnánh hiện thực khiến trẻ phản ánh thế giới xung quanh ngày càng sâu sắc và ñi vào bản chấthơn. Những biến ñổi về chất trong tâm lý sẽ ñưa trẻ phát triển từ lứa tuổi naỳ sang lứa tuổikhác.Tuy nhiên, chúng ta thấy trẻ em không thể tự mình lớn lên, tự mình phát triển trongmôi trường xã hội, mà ñể lĩnh hội ñược những kinh nghiệm lịch sử xã hội thì trẻ em cần có sựgiúp ñỡ, chỉ ñạo thường xuyên của người lớn. Người lớn có vai trò trung gian trong quá trìnhtrẻ em lĩnh hội những kinh nghiệm xã hội. Chẳng hạn, muốn trở thành người với tư cách làmột chủ thể xã hội thì ngay sau khi sinh ra, ngoài những phản xạ sơ ñẳng có tính bản nănggắn liền với sự thoả mãn các nhu cầu như ăn, ở, tự vệ….ñứa trẻ phải học ñược các cách thức,hành ñộng của con người như ăn bằng ñũa, thìa hoặc dao dĩa, mặc, ở theo kiểu người khác xavề chất so với con vật. Rồi cùng với sự trưởng thành, phát triển về mặt cơ thể, ñứa trẻ phảilĩnh hội ñược những phương thức hành ñộng ở các cấp bậc cao hơn, tinh vi hơn. Mà ñể có thểlĩnh hội ñược những phương thức hành ñộng sơ ñẳng ñến những phương thức hành ñộng ởcấp bậc cao thì ñứa trẻ phải có sự giúp ñỡ, chỉ bảo của người lớn. Nhờ người lớn hướng dẫn,ñứa trẻ còn hình thành ñược kỹ năng, kỹ xảo, hình thành ñược các nhu cầu xã hội, nắm ñượcngôn ngữ và phát triển ñược năng lực của mình. Nhà xã hội học Pháp A.Pieron ñã viết “ Nếunhư hành tinh của chúng ta bị tai hoạ mà tất cả mọi người ñều chết hết chỉ còn lại trẻ con thìmặc dù giống người vẫn tiếp tục phát triển nhưng lịch sử của nhân loại không thể tránh khỏibị gián ñoạn, những lâu ñài văn hoá vẫn có thể tiếp tục tồn tại nhưng không có ai giới thiệunhững lâu ñài ấy cho thế hệ mới. Máy sẽ không hoạt ñộng, sách sẽ không có người ñọc, tácphẩm nghệ thuật sẽ mất chức năng thẩm mỹ của nó, lịch sử nhân loại nhất ñịnh phải bắt ñầulại từ ñầu”Như vậy chúng ta thấy rằng ñứa trẻ là một giai ñoạn của cuộc ñời, sự phát triển tâm lýcủa nó ñầy biến ñộng và diễn ra cực kỳ nhanh chóng. ðó là một quá trình không phẳng lặngmà có khủng hoảng, có ñột biến. Chính hoạt ñộng của ñứa trẻ dưới sự hướng dẫn của ngườilớn làm cho tâm lý của nó ñược hình thành và phát triển. Tuy nhiên, theo như các nhà tâm lýhọc duy vật biện chứng thì sự phát triển tâm lý chỉ có thể xảy ra với những người bình thườngvề ñặc ñiểm cơ thể, về bẩm sinh và di truyền. Bởi vì những ñặc ñiểm cơ thể là ñiều kiện cầnthiết, là tiền ñề, là khả năng ñể phát triển tâm lý. Nếu ai không có sự phát triển cơ thể bìnhthường, không có hoạt ñộng bình thường của não thì sẽ không có sự phát triển tâm lý bìnhthường. Những ñặc ñiểm cơ thể có thể quy ñịnh con ñường và phương thức khác nhau của sựphát triển tâm lý - ñó là khả năng của sự phát triển tâm lý chứ không phải ñộng lực. Và ñứatrẻ phải ñược sống và hoạt ñộng trong ñiều kiện xã hội tương ứng thì những khả năng ñó mớitrở thành hiện thực, tâm lý mới phát triển.Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………14 1.2.2. Quy luật chung của sự phát triển tâm lý trẻ ema. Tính không ñồng ñều của sự phát triển tâm lý:Sự phát triển tâm lý con người không phải là sự tăng lên hoặc giảm ñi về số lượng mộtcách ñồng ñều trong suốt quá trình phát triển và theo một con ñường thẳng tắp mà sự pháttriển ñó ñều mang tính không ñồng ñều. Những biểu hiện tâm lý, những chức năng tâm lý củamỗi người không phát triển như nhau dù trong những ñiều kiện bất kỳ hoặc trong những ñiềukiện tối ưu nhất của sự giáo dục.Sự phát triển tâm lý trẻ em cũng thể hiện tính không ñồng ñều. Tính không ñồng ñềutrong sự phát triển tâm lý của trẻ em thể hiện ở chỗ: mỗi một giai ñoạn, mỗi một lứa tuổi lạicó những nét ñặc trưng tâm lý riêng, có những giai ñoạn tối ưu ñể phát triển một chức năngtâm lý nào ñó. ðó là giai ñoạn phát triển ñến mức chín muồi, ñến mức có sự chuyển biến vềlượng dẫn ñến sự chuyển biến về chất, là giai ñoạn làm cơ sở ñể chuyển sang một giai ñoạnmới phát triển cao hơn, là giai ñoạn có những ñiều kiện thuận lợi nhất khiến một chức năngtâm lý nào ñó phát triển rất nhanh, rất mạnh mẽ. Ví dụ : Giai ñoạn thuận lợi nhất cho sự pháttriển ngôn ngữ là giai ñoạn từ 1 ñến 5 tuổi, thuận lợi nhất cho sự hình thành kỹ xảo vận ñộnglà giai ñoạn từ 6 ñến 11 tuổi và giai ñoạn tốt nhất cho sự hình thành tư duy toán học là giaiñoạn từ 15 ñến 20 tuổi.Sự phát triển cơ thể của trẻ cũng thể hiện tính không ñồng ñều. Có những giai ñoạn sựphát triển cơ thể trẻ diễn ra rất nhanh, rất mạnh, nhưng có những giai ñoạn sự phát triển diễnra rất chậm chạp.Ví dụ:Trẻ càng nhỏ thì sự phát triển cơ thể càng nhanh. Chẳng hạn trẻ sơsinh trung bình cân nặng 3 kg và cao 45cm, nhưng hết năm thứ nhất tức là khi trẻ ñược 1 tuổithì cân năng tăng gấp 3 lần và chiều cao tăng gấp rưỡi. Nhưng sang ñến năm thứ hai, thứ batức là khi trẻ ñược 2 hoặc 3 tuổi thì mức ñộ tăng giảm dần: cân nặng tăng khoảng 2 kg vàchiều cao tăng khoảng 10cm trong một năm.Tính không ñồng ñều của sự phát triển tâm lý còn thể hiện ở chỗ: có sự khác biệt về sựphát triển tâm lý giữa các cá nhân ngay trong cùng một ñộ tuổi. Ví dụ: Trẻ 2 tuổi có thể nắmñược 1500 – 2000 từ chứ không phải là ñúng 1500 hay ñúng 2000 từ.b. Tính toàn vẹn của tâm lý [ hay còn gọi là quy luật nhất thể hoá tâm lý ]Cùng với sự phát triển, tâm lý con người cũng như tâm lý của trẻ em ngày càng có tínhtrọn vẹn, thống nhất và bền vững. Bất kỳ một thuộc tính tâm lý nào cũng ñược tồn tại trên nềncủa một nhân cách toàn vẹn của con người và biểu hiện của mỗi một phẩm chất ñều gắn liềnvới những phẩm chất khác của cá nhân, ñặc biệt là với nhu cầu và ñộng cơ của cá nhân. Doñó, trong giáo dục cần chú ý ñến tính toàn vẹn của tâm lý, khi giáo dục một phẩm chất thìñồng thời cũng giáo dục luôn những phẩm chất khác. Ví dụ: Khi giaó dục lòng yêu nước nêngiáo dục lòng tự hào dân tộc, lòng căm thù, tính nhân ñạo, yêu ñồng loại, yêu mọi người xungquanh...Sự phát triển tâm lý của con người là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm lý thành cácñặc ñiểm tâm lý cá nhân. Sự phát triển tâm lý của trẻ nhỏ cũng vậy. Tâm lý trẻ nhỏ phần lớn làmột tổ hợp thiếu hệ thống những tâm trạng rời rạc khác nhau. Sự phát triển thể hiện ở chỗ nhữngtâm trạng ñó dần dần chuyển thành các nét của nhân cách. Ví dụ: tâm trạng vui vẻ, thoải mái,hăng say nảy sinh trong lao ñộng chung hợp với lứa tuổi, nếu ñược lặp lại thường xuyên sẽchuyển thành lòng yêu lao ñộng, sự gắn bó với nhau trong tập thể.Tính toàn vẹn của tâm lý phụ thuộc rất nhiều vào ñộng cơ chỉ ñạo hành vi của trẻ.Cùng với giáo dục, cùng với sự mở rộng vốn kinh nghiệm sống, cùng với sự phát triển thìnhững ñộng cơ hành vi của trẻ ngày càng trở nên tự giác, có ý nghĩa xã hội và ngày càng bộclộ rõ nét trong nhân cách của trẻ hơn. Ví dụ: trẻ mẫu giáo thường hành ñộng vì muốn thoảmãn một ñiều gì ñó và ñộng cơ luôn thay ñổi trong một ngày. Thanh thiếu niên thường hànhTrường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Giáo trình Tâm lý học lứa tuổi và TLH Sư phạm…. …………………15

Video liên quan

Chủ Đề