Bài mẫu sql hướng dẫn tạo bảng năm 2024

Sau khi đã thêm một cơ sở dữ liệu vào SQL Server, việc tiếp theo chính là chỉnh sửa cơ sở dữ liệu sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng. Bài viết lần này, BAC sẽ hướng dẫn các bạn các thao tác đầu tiên khi làm việc với bảng là tạo, xóa và chỉnh sửa.

1. Tạo bảng với câu lệnh CREATE TABLE

Câu lệnh CREATE TABLE được sử dụng để tạo một bảng mới trong cơ sở dữ liệu.

  • Cú pháp:

CREATE TABLE tên_bảng (

cột_1 loại_dữ_liệu,

cột_2 loại_dữ_liệu,

cột_3 loại_dữ_liệu,

);

Các tham số kiểu dữ liệu (datatype) sẽ xác định loại dữ liệu sẽ chứa bên trong cột (ví dụ, kiểu số nguyên, kiểu ngày tháng…).

  • Ví dụ:

Để thực hiện các ví dụ này, bạn cần nhập cơ sở dữ liệu mẫu Northwind vào SQL Server Management Studio. Hãy xem bài viết hướng dẫn ngay dưới đây:

Tham khảo: Hướng dẫn tải và cài đặt dữ liệu mẫu Northwind trong SQL Server Management Studio

Câu lệnh sau sẽ tạo một bảng Persons với 5 cột: PersonID, LastName, FirstName, Address và City:

CREATE TABLE Persons (

PersonID int,

LastName varchar(255),

FirstName varchar(255),

Address varchar(255),

City varchar(255)

);

Bạn “Refresh” lại thư mục Table để nhìn thấy bảng Persons vừa thêm vào. Lưu ý, lúc này chúng ta chỉ thêm bảng nên trong bảng sẽ không có dữ liệu.

Chú ý dữ liệu của từng cột, với cột PersonID có kiểu int nên nó có thể chứa một số nguyên. Các cột còn lại có kiểu varchar(255), tức là có thể chứa các ký tự với độ dài tối đa là 255 ký tự.

2. Xóa bảng với câu lệnh DROP TABLE

Câu lệnh DROP TABLE dùng để xóa một bảng trong cơ sở dữ liệu.

  • Cú pháp:

DROP TABLE tên_bảng;

Lưu ý: Sau khi xóa, tất cả dữ liệu trong bảng cũng sẽ mất.

  • Ví dụ:

Câu lệnh SQL dưới đây sẽ xóa bảng Persons cùng dữ liệu trong bảng khỏi cơ sở dữ liệu.

DROP TABLE Persons;

Ngoài ra, bạn cũng có thể lựa chọn chỉ xóa dữ liệu bên trong bảng nhưng vẫn giữ lại bảng bằng câu lệnh TRUNCATE TABLE như cú pháp dưới đây:

TRUNCATE TABLE tên_bảng;

3. Chỉnh sửa dữ liệu trong bảng với ALTER TABLE

Trong một số trường hợp, các bạn có thể muốn chỉnh sửa các nội dung có sẵn trong bảng. Để làm điều này, bạn sẽ cần đến câu lệnh ALTER TABLE, ALTER TABLE cho phép thêm, xóa hoặc chỉnh sửa. Bài viết dưới đây sẽ trình bày một cách chi tiết nhất.

Tham khảo: Cách sử dụng câu lệnh ALTER TABLE trong SQL

Mong rằng hướng dẫn trên sẽ giúp các bạn bước đầu làm quen với các thao tác cơ bản trong SQL. Trong các nội dung tiếp theo, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu những câu lệnh mới để xử lý dữ liệu ở cấp độ cao hơn, đừng quên đón đọc tại BAC's Blog.

Lệnh CREATE TABLE trong SQL có tác dụng gì? Ở bài viết này, hãy cùng nhau tìm hiểu mọi điều bạn cần biết về câu lệnh CREATE TABLE trong SQL nhé!

Bài mẫu sql hướng dẫn tạo bảng năm 2024

Nếu đang học lập trình, nhất định bạn phải biết cách dùng SQL. Thực tế, học SQL không khó như nhiều người vẫn nghĩ. Nó cũng có các hàm và lệnh cơ bản. Chỉ cần nằm được chúng, việc sử dụng SQL trong các dự án lập trình sẽ trở nên đơn giản hơn bao giờ hết.

Các bảng cơ sở dữ liệu trong bất kỳ hệ thống quản lý database quan hệ đều được dùng để lưu trữ dữ liệu dưới dạng cấu trúc (các trường - field và bản ghi - record). Tại đây, field là một cột xác định kiểu dữ liệu được lưu trong một bảng và record là một hàng chứa dữ liệu thực sự. SQL cung cấp các truy vấn khác nhau để tương tác với dữ liệu theo cách thuận tiện nhất. Bạn có thể dùng lệnh SQL để tạo và xóa bảng, chèn, update và xóa dữ liệu trong những bảng này. Hướng dẫn dưới đây sẽ cho bạn biết cách dùng SQL tạo bảng và những thông tin cần biết khác.

Cú pháp lệnh CREATE TABLE

Câu lệnh SQL CREATE TABLE có cú pháp như sau:

CREATE TABLE ten_bang(
   cot1 kieu_du_kieu,
   cot2 kieu_du_kieu,
   cot3 kieu_du_kieu,
    .....
    cotN kieu_du_kieu,
    PRIMARY KEY( mot hoac nhieu cot )
);

CREATE TABLE là từ khóa nói cho hệ thống cơ sở dữ liệu biết bạn muốn làm gì. Trong trường hợp này, bạn muốn tạo một bảng mới. Tên duy nhất hoặc định danh cho bảng được đi liền ngay sau câu lệnh CREATE TABLE.

Trong ngoặc sẽ xác định từng cột trong bảng và kiểu dữ liệu của nó. Cú pháp trên sẽ rõ ràng hơn khi bạn xem ví dụ dưới đây.

Ví dụ về lệnh CREATE TABLE

Code dưới đây là ví dụ về việc tạo bảng NHANVIEN với ID như khóa chính và NOT NULL là ràng buộc để đảm bảo các trường không thể NULL khi tạo các bản ghi trong bảng này.

CREATE TABLE NHANVIEN(
   ID   INT              NOT NULL,
   TEN VARCHAR (255)     NOT NULL,
   TUOI  INT             NOT NULL,
   DIACHI  CHAR (255) ,
   LUONG   DECIMAL (18, 2),       
   PRIMARY KEY (ID)
);

Với thông tin tạo bảng như trên, bạn sẽ tạo 1 bảng với cột ID, TUOI có kiểu INT sẽ chứa 1 số nguyên. Cột TEN, DIACHI thuộc loại varchar chứa các ký tự với độ dài tối đa các trường là 255 ký tự. Cột LUONG là dữ liệu có số thập phân với 2 chữ số sau dấu phảy. Và bảng này có dùng cột ID làm khóa chính (không trùng lặp).

Bạn có thể xác minh xem bảng có được tạo thành công không bằng cách nhìn vào thông báo được hiển thị bởi máy chủ SQL, hoặc sử dụng lệnh DESC như thế này:

SQL> DESC NHANVIEN;
+-----------+---------------+------+-----+---------+-------+
| Field     | Type          | Null | Key | Default | Extra |
+-----------+---------------+------+-----+---------+-------+
| ID        | int(11)       | NO   | PRI |         |       |
| TEN       | varchar(255)  | NO   |     |         |       |
| TUOI      | int(11)       | NO   |     |         |       |
| DIACHI    | char(255)     | YES  |     | NULL    |       |
| LUONG     | decimal(18,2) | YES  |     | NULL    |       |
+---------+---------------+------+-----+---------+---------+
5 rows in set (0.00 sec)

Tạo bảng bằng cách khác

Bạn cũng có thể tạo bảng từ việc sao chép một bảng hiện có, bằng cách sử dụng kết hợp lệnh CREATE TABLE và lệnh SELECT. Bảng sau khi sao chép sẽ có kiểu dữ liệu các cột giống như kiểu dữ liệu của bảng gốc. Cú pháp như sau:

CREATE TABLE ten_bang_moi AS
    SELECT cot_1, cot_2,...
    FROM ten_bang_da_co
    WHERE ....;

Ví dụ: Tạo một bảng dữ liệu KHACHHANG có các cột ID, TEN, DIACHI tương tự như bảng NHANVIEN đã có ở trên. Bạn sẽ dùng câu lệnh như sau:

CREATE TABLE KHACHHANG AS
    SELECT ID, TEN, DIACHI
    FROM NHANVIEN

Bây giờ, sau khi đã có bảng NHANVIEN và KHACHHANG sẵn sàng trong cơ sở dữ liệu, bạn có thể bắt đầu dùng hàm INSERT INTO để chèn dữ liệu vào bảng.