100 nhà phát minh người Mỹ gốc Phi hàng đầu năm 2022

100 nhà phát minh người Mỹ gốc Phi hàng đầu năm 2022

100 nhà phát minh người Mỹ gốc Phi hàng đầu năm 2022

Tác giả: Hoàng Anh Tuấn

1. Ngạn ngữ Châu Phi có một câu rất hay: “Mỗi một buổi sáng ở châu Phi, khi con linh dương thức dậy nó biết rằng nó phải chạy nhanh hơn con báo nếu không sẽ bị con báo ăn thịt.

Mỗi buổi sáng khi con báo thức dậy nó biết rằng nó phải chạy nhanh hơn con linh dương chạy chậm nhất nếu không nó sẽ bị chết đói.

Dù bạn là con linh dương hay con báo, mỗi khi mặt trời mọc thì bạn buộc phải chạy.”

Đây là câu ngạn ngữ rất hay và đã được Thomas Friedman, tác giả cuốn “Thế giới phẳng” trích dẫn. Và ở trụ sở của Viettel (Hà Nội), câu này cũng được treo trang trọng ngay trước lối vào để nhắc nhở mỗi nhân viên có động lực phấn đấu đưa Viettel ngày một lớn mạnh hơn như hiện nay.

Tiếc rằng người Phi đã không làm được những gì như tổ tiên họ ước nguyện và Châu Phi hiện nay là một trong những khu vực nghèo đói, kém phát triển và chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của xung đột, bệnh tật…

2. Trong các sắc dân đến Mỹ thuở sơ khai lập quốc, trừ những người da trắng gốc Caucasian, người da đen gốc Phi là sắc dân da màu đến đầu tiên và với số lượng rất lớn trong suốt 4 thế kỷ từ 16-19.

Tất nhiên họ không phải là những người chủ động đi tìm tự do, khai phá thế giới mới như những người da trắng, mà bị bắt ép… sang Tân thế giới để làm nô lệ, lao động trong các đồn điền của người da trắng khi họ khai khẩn các vùng đất mới.

Ở tất cả 13 bang ban đầu hình thành nên Hợp chúng quốc Hoa Kỳ, việc duy trì chế độ nô lệ là hợp pháp cho đến khi bị chính thức bãi bỏ vào năm 1865, sau khi kết thúc nội chiến với thắng lợi của phe miền Bắc và việc bãi bỏ chế độ nô lệ được ghi trong các bản Tu chính Hiến pháp 13, 14, 15.

3. Số phận của những người nô lệ da đen bị bắt và đưa sang Tân thế giới hết sức bi thảm. Tính đến trước khi nổ chiến Nam-Bắc Mỹ 1861, có tổng cộng khoảng 12-13 triệu người da đen được đưa sang Tân thế giới làm nô lệ.

Hành trình từ khi bị bắt trong các bộ lạc trong những khu rừng rậm Châu Phi, rồi bị nhốt trong những khu trại tập trung, rồi đưa lên tàu sang Bắc Mỹ mất khoảng 6 tháng, trong đó mất từ 5-7 tuần vượt Đại Tây Dương bằng thuyền. Ở trên tàu, những nô lệ da đen bị cùm chân, nhốt trong những khoang tàu chật chội và bị đối xử không khác gì súc vật.

Cứ 100 người sang được đến Tân Thế giới thì có khoảng một phần tư bị chết trong suốt hành trình dài này. Như vậy có khoảng 4 triệu người bị chết trên con đường bị đẩy vào cuộc đời nô lệ tiếp theo. Đến trước năm 1865, người nô lệ da đen không bao giờ được hưởng thân phận con người và chỉ được coi như một món hàng hóa để trao đổi.

4. Một trong những “mối tình” Trắng – Đen vụng trộm nổi tiếng nhất trong lịch sử nước Mỹ là “mối tình” giữa Thomas Jefferson – vị Tổng thống thứ ba của nước Mỹ, một trong những người lập quốc và chắp bút bản Hiến pháp Hoa Kỳ – với cô hầu nô lệ lai da đen Sally Hermings.

Vụ việc “râm ran” cả trăm năm, và chỉ được kết luận chính thức vào năm 1998 sau kết quả thử DNA, và Thomas Jefferson được tuyên bố chính thức là cha của ít nhất một trong sáu người con của cô nô lệ Sally Hermings.

5. Câu chuyện anh chàng người Mỹ gốc Phi George Floyd chết cách đây khoảng chục ngày tại Minneapolis, bang Minnesota, sau khi bị anh cảnh sát da trắng khống chế đã kích hoạt làn sóng bạo lực bùng phát dữ dội, cùng những cuộc biểu tình rộng lớn tại hàng trăm thành phố trên khắp nước Mỹ và ở nhiều nước Châu Âu, Australia, New Zealand, Canada.

Những người biểu tình không chỉ đòi công lý cho George Floyd, mà còn biểu tình đụng chạm đến hàng loạt vấn đề khác như: chấm dứt bạo lực của cảnh sát; cải tổ hoạt động của các cơ quan công quyền trong đó chú trọng đến các cơ quan thực thi pháp luật; chấm dứt tệ nạn phân biệt chủng tộc và kỳ thị đối với người da màu; thúc đẩy công bằng xã hội…

6. Bên cạnh tình trạng sử dụng bạo lực của cảnh sát da trắng với người da đen diễn ra thường xuyên mà chưa có “thuốc đặc trị”, tình hình trở nên phức tạp hơn do sự kết hợp của một loạt vấn đề tích tụ trong xã hội Mỹ, cũng như ở nhiều nước, tại thời điểm hiện tại như:

– Người da màu gốc Phi ở Mỹ là tầng lớp thấp nhất về thu nhập trong xã hội, đồng thời chịu tác động xã hội nặng nề nhất do tác động của Covid-19.

– Phân hóa giàu nghèo trong xã hội Mỹ hiện nay lớn hơn bao giờ hết dưới tác động của toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp 4.0.

– Sự xuất hiện như nấm sau mưa của các trào lưu, các nhóm cực tả và cực hữu trong xã hội trà trộn trong các cuộc biểu tình, điển hình như nhóm ANTIFA, Anarchists với chủ trương kích động bạo lực, gây bất ổn, tạo ra tình trạng vô chính phủ; rồi sự tham gia của các nhóm tìm cách bảo vệ “Sự thượng đẳng của người da trắng” (White Supremacy).

– Sự xuất hiện và hoạt động tích cực của các mạng xã hội tràn ngập thông tin và bình luận về biểu tình 24/24 giờ, trong đó không ít là thông tin giả, kích động bạo lực.

– Sự bức xúc tâm lý và tâm trạng của nhiều người muốn được giải thoát sau thời gian dài giãn cách xã hội và bị buộc ở trong nhà.

– Sự phức tạp của chính trị Mỹ trong năm bầu cử, cộng với việc các ứng cử viên đảng phái chính trị có các cách tiếp cận, nhìn nhận khác nhau về biểu tình, dùng vấn đề biểu tình để tạo lợi thế chính trị đã khiến cho tình hình vốn đã phức tạp trở nên phức tạp hơn, thậm chí tình hình trở nên mất kiểm soát ở số khu vực.

7. Sự thiện cảm của Ứng cử viên Tổng thống Đảng Dân chủ Biden và Đảng Dân chủ đối với người biểu tình là vấn đề không phải bàn cãi. Thậm chí ông Biden còn “quỳ gối” để biểu lộ sự đồng tình, và giành thiện cảm những người biểu tình.

Việc này có lý do của nó: Hầu hết người da đen tự nhận mình là những người tự do và gắn với lý tưởng của Đảng Dânchủ. Kể từ năm 1968 đến nay, tỷ lệ cử tri da đen bầu cho các ứng cử viên tổng thống Dân chủ luôn đạt từ mức 80% trở lên. Trong cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ năm 2016 chỉ có 8% cử tri da đen bầu cho ứng cử viên tổng thống Donald Trump so với 89% bầu cho ứng cử viên Hillary Clinton. Ngoài ra, Tổng thống Cộng hòa Trump luôn được xem là có thiện cảm với các nhóm, khuynh hướng cổ vũ sự thượng đẳng của người da trắng.

Tuy nhiên, vật đổi sao dời. Ngược dòng lịch sử nước Mỹ cách đây 160 năm trước khi diễn ra cuộc nội chiến 1861-1865 thì khuynh hướng chính trị của nước Mỹ thời đó ngược hẳn 100% so với bây giờ!

Khi đó, Liên minh 7 bang miền Nam gồm South Carolina, Mississippi, Florida, Alabama, Georgia, Louisiana và Texas đứng đầu là “Tổng thống” của Đảng Dân chủ Jefferson Davis quyết định ly khai khỏi liên bang và bảo vệ chế độ nô lệ, bảo vệ sự thượng đẳng của người da trắng và coi nô lệ không phải là người, không được hưởng các quyền con người mà chỉ là món hàng hóa.

Còn đảng Cộng hòa khi đó đứng đầu là Tổng thống Abraham Lincoln lãnh đạo 27 bang miền Bắc quyết tâm xóa bỏ chế độ nô lệ, giải phóng những người nô lệ da đen và đem lại quyền con người cho họ. Kết quả là miền Bắc thắng trận vào năm 1865 và chế độ nô lệ bị xóa bỏ trên toàn nước Mỹ.

8. Một câu hỏi được đặt ra là tại sao sau khi đã được giải phóng, được công nhận quyền con người, nhưng phải đến một trăm năm sau khi chế độ nô lệ kết thúc thì người da đen mới được quyền đi bỏ phiếu và giành được nhiều quyền khác?

Không thể phủ nhận việc đạt được những quyền này là nhờ nỗ lực đấu tranh quyết liệt, không ngừng nghỉ của những người da đen và không ít người da trắng ủng hộ họ. Tuy nhiên, sâu xa hơn là triết lý văn hóa chính trị của Mỹ được thiết kế bởi những người Anglo-Saxon lập quốc.

Thực tế cho thấy, ngay từ khi mới ra đời, Mỹ là một quốc gia “rất mất dân chủ” nếu chiều theo các hệ quy chiếu hiện nay. Hệ thống chính trị Mỹ khi đó hạn chế rất nhiều quyền chính trị của cả người da trắng chứ không chỉ những người da đen.

Cho đến đầu thế kỷ 20, chỉ những người biết đọc, biết viết, có sở hữu tài sản như đất đai, gia súc, đóng thuế cho nhà nước… thì mới được quyền bỏ phiếu, tham gia vào các hoạt động chính trị của đất nước.

Lập luận của giới tính hoa khi đó là không ai bác bỏ các quyền của con người, nhưng việc thực hiện phải có lộ trình. Nếu như anh không biết đọc, không biết viết mà vẫn đi bầu cử thì cử tri đó không thể và không có năng lực phân biệt được đúng, sai và chỉ là con rối để các chính trị gia lợi dụng.

Ngoài ra, quy định về sở hữu cũng như đóng thuế là để đảm bảo rằng những người có nghĩa vụ với nhà nước thì họ sẽ có trách nhiệm để bảo vệ quyền lợi của mình và của người khác.

Đặt trong bối cảnh đó thì việc người da đen được thực hiện đầy đủ các quyền của mình cũng phải là một quá trình phát triển tiệm tiến, kéo dài nhiều thập kỷ, từ việc thoát khỏi tư tưởng nô lệ-chủ nô, rồi học hành, tham gia lao động để nâng cao nhận thức, hiểu biết về xã hội và trách nhiệm công dân của mình.

9. Trong các cuộc biểu tình, bạo động vừa rồi rất nhiều biểu ngữ như “Mạng sống của người da đen là qúy giá” BLM (Black Life Matters) được giăng lên khắp nơi. Nhiều người tham gia biểu tình không giơ biểu ngữ trên, mà là các biểu ngữ “Mạng sống của tất cả mọi người đều quý giá” ALM (All Life Matters).

Tại sao lại như vậy?

Thống kê năm 2015 của Mỹ về số người da trắng và da đen chết vì bạo lực và bị cảnh sát Mỹ đánh chết cho thấy một con số khá thú vị.

Về phía người da đen:

– 97% người da đen chết do bị chính người da đen giết!

– 2% người da đen chết do bị người da trắng giết.

– Chỉ có 1% người da đen chết do bi cảnh sát giết.

Về phía người da trắng:

– 16% người da trắng chết do bị chính người da trắng giết.

– Nhưng lại có tới 81% người da trắng chết do bị người da đen giết!

– 3% người da trắng chết do bị cảnh sát giết, tức tỷ lệ cao gấp 3 lần số người da đen bị cảnh sát giết.

Nếu con số thống kê trên là chính xác thì người da trắng mới là nạn nhân của bạo lực bởi người da đen và của cảnh sát. Vậy tại sao người da trắng lại không đi biểu tình đòi quyền lợi của mình khi bị người da đen hay cảnh sát giết như người da đen đang làm hiện nay trong việc đi tìm công lý cho George Floyd?

Có lẽ do tâm thức và suy nghĩ về thân phận người da đen là nô lệ từ hàng thế kỷ nay đã ăn sâu vào tâm trí mọi người, nên khi nói người da đen là nạn nhân bạo lực của cảnh sát thì dễ dàng được mọi người chấp nhận, chia sẻ và cảm thông.

Đó là lý do có biểu ngữ “Mạng sống của tất cả mọi người đều quý giá”. Và ngay trong người da đen cũng có tiếng nói phản kháng lại việc biểu tình của chính người da đen!

Một video lan truyền rất nhanh trên mạng về hình ảnh một một cô gái da màu đang “sỉ vả” các đồng hương biểu tình, đại để là: Sao các ông, bà không quay về Chicago mà biểu tình đi. Ở đó tệ nạn xã hội trong cộng đồng người da đen đầy rẫy, còn người da đen thì giết người da đen như ngóe!

10. Tại Mỹ, người gốc Phi làm chính trị khá tốt. Họ đã từng có một tổng thống da màu là Barack Obama, còn trong Hạ Viện, các nghị sĩ gốc Phi chiếm 12% tương đương với tỷ lệ người gốc Phi trong xã hội Mỹ. Tỷ lệ này cao gấp đôi so với tỉ lệ của người châu Á (3% người gốc Á đại diện tại Hạ viện so với tổng số 6% dân gốc Á trong toàn bộ dân số Mỹ) và người gốc Latinh (9% đại diện Latinh tại Hạ viện so với tổng số 18% dân số gốc Latinh).

Ở Mỹ, người gốc Phi rất giỏi trong các lĩnh vực thể thao ưa dùng sức mạnh hơn là sự khéo léo như “bóng đá” Mỹ, các môn điền kinh, bóng rổ, bóng chày, bóng bầu dục…

Họ cũng rất tài năng trong lĩnh vực âm nhạc với các dòng nhạc nổi tiếng, chinh phục hàng tỷ người hâm mộ trên trái đất như Pop, Jazz, Blues, Gospel, Hip-hop, Soul…

Các nhà phát minh người Mỹ gốc Phi tiếp tục làm cho cuộc sống dễ dàng hơn và làm việc có lợi nhuận cao hơn cho các cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng vào thế kỷ hai mươi và hai mươi mốt.

William Harry Barneswilliam Harry Barnes (1887 Từ1945) là một bác sĩ tai, mũi và họng tại Bệnh viện Frederick Doulass ở Philadelphia, Pennsylvania. Ông đã phát minh ra một dụng cụ y tế cho phép các bác sĩ đến tuyến yên dễ dàng hơn. Được tìm thấy ở mặt dưới của não, các thư viện tuyến yên có kích thước hạt đậu trực tiếp vào máu. Ông gọi phát minh của mình là hypophyscope.
William Harry Barnes (1887–1945) was an ear, nose, and throat doctor at the Frederick Douglass Hospital in Philadelphia, Pennsylvania. He invented a medical instrument that allowed doctors to reach the pituitary gland more easily. Found on the underside of the brain, the pea-sized pituitary gland secretes hormones directly into the blood. He called his invention a hypophyscope.

Bác sĩ Barnes cũng hoàn thiện một cách để loại bỏ amidan của bệnh nhân chỉ trong mười phút, không bị chảy máu.tonsils in just ten minutes, with no bleeding.

Leonidas Berryleonidas Berry (1902 Từ1995) cũng là một bác sĩ. Ông đã phát minh ra EDER-BERY BIOPYGASTOSCOPE vào năm 1955. Phát minh của ông giúp các bác sĩ dễ dàng thu thập mô từ bên trong dạ dày mà không cần phẫu thuật.
Leonidas Berry (1902–1995) was also a doctor. He invented the Eder-Berry biopsy gastroscope in 1955. His invention made it easier for doctors to collect tissue from the inside of the stomach without surgery.

Năm năm sau khi phát minh ra kính soi dạ dày, bác sĩ Berry đã nghiên cứu dạ dày của những người nghiện rượu. Anh ta phát hiện ra rằng đó là gan, chứ không phải dạ dày, bị bệnh vì quá nhiều rượu. Điều này đã thay đổi chẩn đoán và điều trị nghiện rượu mãi mãi.alcoholics. He discovered that it was the liver, and not the stomach, that became diseased because of too much alcohol. This changed the diagnosis and treatment of alcoholism forever.

Billy Blanksbilly Blanks (B.1955) nổi tiếng với việc phát minh ra TAE BO, một chương trình thể dục kết hợp võ thuật, quyền anh và thể dục nhịp điệu. Tae Bo là sự kết hợp của các từ cho Tae Kwon làm, một hình thức võ thuật Nhật Bản và quyền anh.
Billy Blanks (b.1955) is famous for inventing Tae Bo, a fitness program that combines martial arts, boxing, and aerobics. Tae Bo is a combination of the words for tae kwon do, a Japanese martial art form, and boxing.

Bessie Blount Griffinbessie Blount Griffin (sinh năm 1914) là một nhà trị liệu vật lý làm việc với các cựu chiến binh trở về từ Thế chiến II. Nhiều người lính tại Bệnh viện Cựu chiến binh ở Chicago, nơi cô làm việc là những người theo dõi hoặc đã mất việc sử dụng chi của họ.
Bessie Blount Griffin (b. 1914) was a physical therapist who worked with veterans coming back from World War II. Many of the soldiers at the veterans’ hospital in Chicago where she worked were amputees or had lost the use of their limbs.

Phát minh đầu tiên của Griffin được gọi là hỗ trợ PortableCeptacle. Thiết bị bao gồm một ống được gắn vào một cái bát, được kết nối với một nẹp gắn vào cổ của bệnh nhân. Nó cho phép người mặc ăn toàn bộ bữa ăn mà không cần hỗ trợ. Điều này cho phép các ampute có nhiều tự do và độc lập hơn.portable receptacle support. The device consisted of a tube attached to a bowl, which was connected to a brace attached to the patient's neck. It allowed the wearer to eat an entire meal without assistance. This allowed amputees to have more freedom and independence.

Năm 1977, Griffin trở thành người phụ nữ da đen đầu tiên đào tạo và làm việc tại Scotland Yard. (Scotland Yard là cơ quan nổi tiếng chịu trách nhiệm thực thi pháp luật ở London, Anh.)Scotland Yard. (Scotland Yard is the famous agency responsible for law enforcement in London, England.)

Otis Boykinotis Boykin (1920 Từ1982) có một sự nghiệp cực kỳ đa dạng. Ông đã phát minh ra một cỗ máy được sử dụng để điều khiển máy tạo nhịp tim, các bộ phận cho tên lửa và máy tính có hướng dẫn, bộ lọc không khí điện tử và máy tính tiền mà kẻ trộm không thể đột nhập. Boykin làm việc ở Chicago, Illinois và ở Paris, Pháp.
Otis Boykin (1920–1982) had an incredibly diverse career. He invented a machine used to control heart pacemakers, parts for guided missiles and computers, an electronic air filter, and a cash register that thieves couldn't break into. Boykin worked in Chicago, Illinois, and in Paris, France.

George Carruthersgeorge Carruthers (B.1939) đã phát minh ra máy ảnh/máy quang phổ cực tím vào năm 1969. Nó được mạ vàng và mang theo nhiệm vụ Apollo 16, nơi nó được đặt trên bề mặt mặt trăng. Máy ảnh đã sử dụng ánh sáng cực tím, vô hình với mắt thường, để chụp những hình ảnh chất lượng cao của Trái đất.
George Carruthers (b.1939) invented the far ultraviolet camera/spectrograph in 1969. It was plated in gold and carried aboard the Apollo 16 mission, where it was placed on the moon's surface. The camera used ultraviolet light, invisible to the naked eye, to capture high-quality images of Earth.

Phát minh của Carruthers đã giúp các nhà khoa học thấy cách ô nhiễm không khí hình thành. Điều này cho phép họ phát triển những cách mới để kiểm soát ô nhiễm không khí. Máy ảnh cũng tìm thấy hydro trong không gian sâu, dẫn đến những ý tưởng mới về sự ra đời của các ngôi sao trong vũ trụ.air pollution forms. This allowed them to develop new ways to control air pollution. The camera also found hydrogen in deep space, which led to new ideas about the birth of stars in the universe.

Michael Croslinmichael Croslin (B.1933) đã phát minh ra các thiết bị theo dõi huyết áp và mạch máu máy tính được gọi là Medtek 410 và 420. Medtek 410 đã đoán ra việc theo dõi một bệnh nhân có dấu hiệu quan trọng, cho phép các chuyên gia y tế chẩn đoán và điều trị cho bệnh nhân. Một phát minh sau, Medtek 420, điều chỉnh áp suất không khí và tiếng ồn xung quanh. Medtek 420 được phê duyệt để sử dụng trong các máy bay trực thăng sơ tán y tế khẩn cấp.
Michael Croslin (b.1933) invented computerized blood pressure and pulse monitoring devices called the Medtek 410 and 420. The Medtek 410 took the guesswork out of monitoring a patient’s vital signs, allowing medical professionals to diagnose and treat patients. A later invention, the Medtek 420, adjusts for air pressure and surrounding noise. The Medtek 420 is approved for use in emergency medical evacuation helicopters.

Meredith Charles Gourdinemeredith Charles Gourdine (1929 Hàng1998) là nhà phát minh đầu tiên sử dụng Electrogasdyicics (EGD) để tạo ra những phát minh hữu ích. Electrogasdynamics là việc tạo ra điện thông qua năng lượng trong các khí có áp lực cao.
Meredith Charles Gourdine (1929–1998) was the first inventor to use electrogasdynamics (EGD) to make useful inventions. Electrogasdynamics is the generation of electricity through the energy in highly pressurized gases.

Một số phát minh của Gourdine, bao gồm súng phun Electradyne, giúp dễ dàng vẽ các bề mặt khác thường, như khung xe đạp và Incineraid, một thiết bị để giảm ô nhiễm không khí được tạo ra bởi lò đốt. Các phát minh khác của Gourdine bao gồm pin xe điện, hệ thống dọn dẹp sương mù trên đường băng sân bay, phương pháp lấy dầu ra khỏi đá phiến và sửa chữa ổ gà bằng cách sử dụng cao su từ lốp xe cũ.shale rock, and repairing potholes using rubber from old car tires.

Walter Lincoln Hawkinswalter Lincoln Hawkins (1911 Tiết1992) đã tổ chức mười tám bằng sáng chế của Hoa Kỳ và 129 bằng sáng chế nước ngoài, nhưng người nổi tiếng nhất của ông là dành cho lớp phủ nhựa chống thời tiết cho dây điện thoại. Trước phát minh của Hawkins, cáp điện thoại được phủ chì, khiến chúng quá nặng, đắt tiền và độc hại để sử dụng chung. Phát minh của Hawkins đã tăng tuổi thọ của dây điện thoại lên bảy mươi năm.
Walter Lincoln Hawkins (1911–1992) held eighteen U.S. and 129 foreign patents, but his most famous one was for a weather-resistant plastic coating for telephone wires. Before Hawkins’s invention, telephone cables were coated with lead, making them too heavy, expensive, and toxic for general use. Hawkins’s invention increased the life of telephone wires by seventy years.

Elmer Samuel Imeselmer Samuel Imes (1883 Từ1941) là một nhà vật lý thiên văn, người đã cải thiện các máy quang phổ hồng ngoại. Máy quang phổ hồng ngoại đo lượng ánh sáng hồng ngoại, vô hình với mắt thường, trong khí quyển hoặc không gian bên ngoài. IMES, cải tiến quang phổ hồng ngoại cải thiện động cơ tên lửa và laser hóa chất.
Elmer Samuel Imes (1883–1941) was an astrophysicist who made improvements on infrared spectrometers. Infrared spectrometers measure the amount of infrared light, invisible to the naked eye, in the atmosphere or outer space. Imes’ improved infrared spectrometers improved rocket engines and chemical lasers.

Tiến sĩ Imes đã kết hôn với Nella Larsen, một nhà văn trong thời Phục hưng Harlem.Harlem Renaissance.

Lonnie Johnsonlonnie Johnson (B.1949) đã từng chế tạo robot và nấu các mẻ nhiên liệu tên lửa trong nhà bếp của mình khi anh còn là một cậu bé. Khi trưởng thành, anh đã làm việc trong dự án quan sát viên NASA NASA Mars và trong nhiệm vụ Cassini-Huygens đến Sao Thổ.
Lonnie Johnson (b.1949) used to build robots and cook up batches of rocket fuel in his kitchen when he was a boy. As an adult, he worked on NASA’s Mars Observer project and on the Cassini-Huygens mission to Saturn.

Tiến sĩ Johnson đã sử dụng khóa đào tạo của mình về vật lý thiên văn để phát minh ra các công cụ và đồ chơi thực tế hơn. Ông đã thử nghiệm với một máy bơm nhiệt sử dụng nước thay vì Freon, một loại khí độc hại quan trọng đối với vật lý thiên văn. Bác sĩ Johnson nối các phát minh vào bồn rửa trong phòng tắm và thấy một dòng nước mạnh mẽ phun nước khắp phòng. Anh ta gọi phát minh của mình là người uống rượu, nhưng sau đó đã đổi nó thành Super Soaker.Freon, a toxic gas important to astrophysics. Dr. Johnson hooked up the invention to the bathroom sink and saw a powerful stream of water squirt across the room. He called his invention the Power Drencher, but later changed it to the Super Soaker.

Johnson chứa khoảng 80 bằng sáng chế, bao gồm pin sạc, súng phi tiêu, hệ thống làm mát tàu vũ trụ và máy uốn tóc.

Frederick McKinley Jonesfrederick McKinley Jones (1893 Tiết1961) đã được cấp bằng sáng chế đầu tiên vào năm 1939 khi ông phát minh ra một cỗ máy đưa ra vé và thay đổi chính xác.
Frederick McKinley Jones (1893–1961) was granted his first patent in 1939 when he invented a machine that gave out tickets and the correct change.

Sau khi chiến đấu trong Thế chiến I, anh trở lại Hallock, Minnesota, để làm việc như một thợ máy và là nhà chiếu phim của thị trấn. Những bộ phim đã im lặng hồi đó, nhưng những bộ phim đầu tiên có âm thanh, được gọi là Talk Talkies, đã thay thế những bức ảnh im lặng cũ. Họ yêu cầu thiết bị đắt tiền mà rạp chiếu phim không thể đủ khả năng, vì vậy Jones đã chế tạo một máy đồng bộ hóa âm thanh với giá dưới 100 đô la.World War I, he returned to Hallock, Minnesota, to work as a mechanic and as the town’s movie projectionist. Movies were silent back then, but the first movies with sound, called “talkies,” were replacing the old silent pictures. They required expensive equipment the movie theater couldn’t afford, so Jones built a sound synchronization machine for less than $100.

Jones nổi tiếng nhất khi phát minh ra chiếc xe tải lạnh. Nó cho phép thực phẩm đông lạnh được vận chuyển trên khắp đất nước mà không làm hỏng.refrigerated truck. It allowed frozen food to be shipped across the country without spoiling.

Marjorie Stewart Joynermarjorie Stewart Joyner (1896 Tiết1994) là một nhà hoạt động của Chicago, lãnh đạo cộng đồng, nhà từ thiện, giám đốc điều hành của Salon Salon, và là giám sát viên của hơn 200 trường làm đẹp Madame C. J. Walker. Joyner giữ bằng sáng chế cho một máy sóng tóc vĩnh viễn. Cô đã làm tóc của những người phụ nữ đáng chú ý như Billie Holiday, Ethel Waters và Marian Anderson.
Marjorie Stewart Joyner (1896–1994) was a Chicago activist, community leader, philanthropist, hair salon executive, and the supervisor of over 200 of Madame C. J. Walker’s beauty schools. Joyner holds a patent for a permanent hair wave machine. She did the hair of such notable women as Billie Holiday, Ethel Waters, and Marian Anderson.

Percy Lavon Julianpercy Lavon Julian (1899 Từ1975) được biết đến với tên là Nhà hóa học đậu tương. Phát minh đầu tiên của Julian, là để phủ giấy với protein đậu nành thay vì protein sữa đắt tiền hơn. Kỹ thuật đó đã được sử dụng trong một sản phẩm gọi là Aero-Foam. Aero-foam làm mờ dầu và xăng bằng cách phủ chúng trong bọt dựa trên đậu nành. Aero-foam đã được Hải quân Hoa Kỳ áp dụng và cứu sống hàng ngàn thủy thủ và phi công hải quân trong Thế chiến II.
Percy Lavon Julian (1899–1975) was known as “the soybean chemist.” Julian’s first invention was for coating paper with a soy protein instead of a more expensive milk protein. That technique was used in a product called Aero-Foam. Aero-Foam smothered oil and gasoline fires by blanketing them in the soy-based foam. Aero-foam was adopted by the U.S. Navy and saved the lives of thousands of sailors and naval airmen during World War II.

Tuy nhiên, Julian nổi tiếng nhất khi sử dụng cây đậu tương để tạo ra hormone tổng hợp cortisone và Physostigmine. Cortisone được sử dụng để điều trị viêm khớp dạng thấp và Physostigmine để điều trị bệnh tăng nhãn áp.synthetic hormones cortisone and physostigmine. Cortisone is used to treat rheumatoid arthritis and physostigmine to treat glaucoma.

Julian đã hoạt động trong Phong trào Dân quyền Hoa Kỳ, quyên góp tiền cho Quỹ giáo dục và bảo vệ pháp lý của NAACP.civil rights movement, raising money for the NAACP’s Legal Defense and Education Fund.

John Kingjohn King (1925 Hàng2000) đã làm việc với các ngành công nghiệp hàng không vũ trụ và an toàn. Ông đã phát minh ra một bộ chuyển đổi Sonic cảnh báo sớm vào năm 1972. Một bộ chuyển đổi Sonic phân tích sóng âm để xác định khoảng cách, tốc độ và các đơn vị đo lường khác. King cũng đã phát minh ra một hệ thống báo động được NASA phê chuẩn vào năm 1999.
John King (1925–2000) worked with the aerospace and safety industries. He invented an early warning sonic transducer in 1972. A sonic transducer analyzes sound waves to determine distances, speeds, and other units of measurement. King also invented a NASA-approved alarm system in 1999.

Garrett Morgangarrett Morgan (1877 Từ1963) đã phát minh ra loại kem duỗi tóc đầu tiên một cách tình cờ trong xưởng của ông, nhưng hai phát minh khác của ông, mặt nạ khí và tín hiệu giao thông, không phải là tai nạn.
Garrett Morgan (1877–1963) invented the first hair straightening cream by accident in his workshop, but his other two inventions, the gas mask and the traffic signal, were no accident.

Năm 1912, Morgan được trao bằng sáng chế số 1.113.675 cho một thiết bị thở của người Viking, còn được gọi là mũ bảo hiểm hoặc mũ bảo hiểm an toàn của Morgan. Nó cho phép lính cứu hỏa chiến đấu an toàn các đám cháy mà không thở vào khí độc. Mặt nạ khí đốt Morgan đã được sử dụng trong Thế chiến I và bởi các sở cứu hỏa ở New York, Ohio và Pennsylvania.

Sau khi thấy một tai nạn xấu liên quan đến ô tô và xe ngựa kéo, Morgan đã đưa ra một thiết bị tín hiệu giao thông. Một dây buộc mũ phụ nữ, dây buộc vành đai tròn và bộ ly hợp lái ma sát là một số phát minh khác của Morgan.

James Parsonsjames Parsons, Jr. (1900 Hàng1989) đã nghiên cứu về cách ngăn chặn kim loại bị rỉ sét. Ông đã tổ chức một số bằng sáng chế dẫn đến sự phát triển của thép không gỉ.
James Parsons, Jr. (1900–1989) did research on how to stop metals from rusting. He held several patents which led to the development of stainless steel.

Edwin Roberts Russelledwin Roberts Russell (1913 Từ1996) đã làm việc trong dự án Manhattan trong Thế chiến II. Dự án Manhattan là một chương trình bí mật để phát triển bom nguyên tử. Russell nắm giữ mười một bằng sáng chế liên quan đến năng lượng hạt nhân và các quy trình của nó.
Edwin Roberts Russell (1913–1996) worked on the Manhattan Project during World War II. The Manhattan Project was a secret program to develop the atomic bomb. Russell holds eleven patents related to nuclear energy and its processes.

Earl Shawarl Shaw (B.1937) đôi khi được gọi là Henry Ford của nghiên cứu laser. Ông đã phát minh ra tia laser có thể điều chỉnh spin. Thiết bị này giúp các nhà khoa học dễ dàng điều chỉnh sức mạnh của chùm tia laser dễ dàng thực hiện các hoạt động tinh tế.
Earl Shaw (b.1937) is sometimes called the Henry Ford of laser research. He invented the spin-flip tunable laser. This device made it easier for scientists to adjust the strength of the laser beam to perform delicate operations.

DOX Thrashdox Thrash (1893 Từ1965) đã tham gia Cơ quan Quản lý Tiến bộ Công trình (WPA) trong thời kỳ Đại khủng hoảng, vào năm 1937. Làm việc như một nhà in, Thrash đã phát hiện ra một kỹ thuật mới cho EtchingCopper. Kỹ thuật mới của Thrash trở thành thông lệ cho các nhà in và máy in. Thrash muốn gọi kỹ thuật mới là "Opheliagraph" sau khi mẹ anh, Ophelia.
Dox Thrash (1893–1965) joined the Works Progress Administration (WPA) during the height of the Great Depression, in 1937. Working as a printmaker, Thrash discovered a new technique for etching copper. Thrash's new technique became common practice for printmakers and printers. Thrash wanted to call the new technique the "Opheliagraph" after his mother, Ophelia.

Moses Fleetwood ("Hạm đội") Walkermoses Fleetwood ("Hạm đội") Walker (1856 Tiết1924) là người Mỹ gốc Phi đầu tiên và cuối cùng chơi bóng chày Major League cho đến khi Jackie Robinson gia nhập Brooklyn Dodgers vào năm 1947. Ông cũng là một nhà phát minh.
Moses Fleetwood ("Fleet") Walker (1856–1924) was the first and last African American to play Major League Baseball until Jackie Robinson joined the Brooklyn Dodgers in 1947. He was also an inventor.

Bằng sáng chế đầu tiên của Walker Walker là dành cho một pháo pháo vào năm 1891. Ông đã đăng ký thêm ba bằng sáng chế vào năm 1920, điều này sẽ giúp tải và thay đổi các cuộn phim dễ dàng hơn.artillery shell in 1891. He registered three more patents in 1920 that would make it easier to load and change movie reels.

Bài viết & Hồ sơ

Bài báo

Ai là người châu Phi vĩ đại nhất

George Washington Carver, nhà đổi mới của nông nghiệp Một nhà thực vật học, nhà môi trường, nhà phát minh, giáo viên, người nổi tiếng-George Washington Carver là một trong những nhà phát minh người Mỹ gốc Phi nổi tiếng nhất thời bấy giờ., innovator of agriculture A botanist, environmentalist, inventor, teacher, celebrity -- George Washington Carver is one of the most well-known African-American inventors of his time.

Ai là người châu Phi nổi tiếng

14 nhà phát minh người Mỹ gốc Phi để nhớ tháng lịch sử đen này và hơn thế nữa..
của 14. George Crum (1824-1914) ....
của 14. Frederick McKinley Jones (1893-1961) ....
của 14. Granville T. ....
của 14. George Washington Carver (1864-1943) ....
của 14. Madam C.J. Walker (1867-1919) ....
của 14. Garrett Morgan (1877-1963) ....
của 14. ....
của 14 ..

5 người châu Phi là ai

Alexander Miles, Charles Richard Drew, Marie Van Brittan Brown, Shirley Ann Jackson và Mark E.Dean.Thế giới của chúng ta sẽ rất khác nếu không phải vì 5 nhà phát minh người Mỹ gốc Phi này và những phát minh của họ. Dean. Our world would be very different if not for these 5 African-American inventors and their inventions.

10 nhà phát minh đen là gì?

10 nhà phát minh màu đen đã thay đổi cuộc đời bạn..
Bà C.J. Walker.Ảnh: Michael Ochs Archives/Getty Images ..
Thomas L. Jennings ..
Marie Van Brittan Brown và thiết kế của cô cho hệ thống an ninh gia đình của cô ..
Alexander Miles và thiết kế của anh ấy cho cửa thang máy ..
Tiến sĩ Patricia Bath.....
Elijah McCoy ..
Sarah Boone.....
Alice H ..