10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

26 tháng 5 2010

Show

Những phụ nữ cởi mở và dễ tin trở nên thông minh và bớt dễ tin hơn khi được đưa testosterone vào cơ thể, theo các nhà nghiên cứu cho biết.

Một nghiên cứu đăng trên Proceedings Viện Hàn lâm Khoa học Quốc gia đã hỏi các phụ nữ trưởng thành để đánh giá độ tin cậy của các bức ảnh mặt người lạ. Hoóc-môn testosterone, thường liên quan đến cạnh tranh và thống trị, làm cho hầu hết những phụ nữ ngây thơ về mặt xã hội trở nên thận trọng hơn. Nhưng nó không có hiệu quả đối với những phụ nữ vốn đã ít tin tưởng, kết quả nghiên cứu cho thấy. Sự tin tưởng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và duy trì mối quan hệ của con người trong xã hội, theo các tác giả nghiên cứu cho biết. Một nghiên cứu trước đó đã cho thấy oxytocin tăng độ tin cậy ở con người. Thử nghiệm Để thử nghiệm tác động của testosterone đối với độ tin cậy, các tác giả nghiên cứu từ Đại học Utrecht và Đại học Cape Town đã cho 24 phụ nữ trẻ ở độ tuổi trung bình 20 tuổi một liều hormone hoặc giả dược.

Sau đó họ yêu cầu các phụ nữ này xem ảnh mặt người lạ và đánh giá độ tin cậy của các khuôn mặt đó. Các nhà nghiên cứu thấy những phụ nữ cả tin đánh giá các khuôn mặt là đáng tin cậy nhất sau khi dùng giả dược lại đánh giá các bức ảnh đó thấp hơn trung bình 10 điểm sau khi uống testosterone. Tuy nhiên, những phụ nữ tỏ ra ít dễ tin khi đánh giá các khuôn mặt khi dùng giả dược cho thấy họ không có thay đổi gì trong việc xếp hạng kể cả sau khi được dùng testosterone. Hoóc-môn thông minh Testosterone giảm độ tin cậy tưởng giữa con người, theo các nhà nghiên cứu, "nhưng chỉ trong trường hợp những người cả tin, và do đó có nhiều nguy cơ dễ bị lừa dối".

Ở một số động vật có vú, testosterone được xác định có tác dụng thúc đẩy sự hung dữ, hiếu chiến khi cạnh tranh vị thế và nguồn lực.

Trong khi "ở con người, hoóc-môn dường như tạo động lực cho các quyết định hợp lý và thông minh, và là công cụ cho sự thành công trong một xã hội hiện đại," Jack van Honk và các đồng nghiệp của ông giải thích. Tiến sĩ Daryl O'Connor, một nhà tâm lý sức khỏe của trường Đại học Leeds, nói rằng những phát hiện này là phù hợp với nghiên cứu trước đây cho thấy tiêm testosterone ở nam giới ảnh hưởng đến các khía cạnh về không gian và lời nói của họ. Ông nói: "Có bằng chứng ngày càng tăng cho thấy testosterone có tác dụng với cả phụ nữ và nam giới trên phương diện hoạt động và tổ chức. "Có thể là testosterone có thể kích hoạt những thay đổi trong cách chúng ta cảm nhận và suy nghĩ về các khía cạnh của thế giới", ông nói. "Tuy nhiên, điều quan trọng là phải nhớ rằng hoóc-môn không bao giờ hoạt động đơn lẻ và không phải là yếu tố duy nhất chịu trách nhiệm về hành vi."

Testosterone là một loại hormone giúp kích thích sự phát triển mạnh mẽ các đặc điểm liên quan đến giới tính nam. Ngoài ra, nó cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển của hệ cơ xương khớp, cơ bắp cũng như các yếu tố tâm sinh lý. Bài viết sau sẽ giúp bạn khám phá top 10 loại thực phẩm giàu testosterone để bổ sung cho phái mạnh.

09/10/2020 | Testosterone - nội tiết tố đặc biệt quan trọng ở nam giới
02/04/2020 | Tầm quan trọng của xét nghiệm Testosterone đối với nam giới

1. Dấu hiệu nhận biết sự suy giảm testosterone là gì

Trước khi đi vào khám phá những thực phẩm giàu testosterone, nếu bạn chưa biết testosterone là gì thì chúng ta hãy cùng làm rõ vai trò và cách nhận biết sự suy giảm của nó nhé.

Testosterone là một loại hormone steroid thuộc nhóm androgen, giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của các mô sinh sản và các đặc tính sinh dục phụ ở nam giới. Hormone testosterone giúp các quý ông cải thiện đời sống tình dục cũng như phát triển toàn vẹn nền tảng thể chất của phái mạnh, trong đó gồm có các cơ quan của hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, cơ xương khớp, hệ thần kinh và não bộ. 

Testosterone được sản sinh ra chủ yếu ở tinh hoàn của nam giới và ở buồng trứng đối với nữ giới và một lượng nhỏ ở tuyến tiền liệt (chiếm khoảng 5% trong tổng số lượng testosterone của mỗi người). 

Hormone sinh dục nam này bắt đầu được sản sinh sớm nhất vào thời điểm tuần thứ bảy của thai kỳ, sau đó tăng dần trong tuổi dậy thì và đạt mức nồng độ cao nhất trong giai đoạn cuối của tuổi thiếu niên, rồi chững lại trong những năm tiếp theo. Trung bình mỗi ngày, nam giới trưởng thành sẽ phóng thích khoảng 4 - 10 mg testosterone, và sau năm 30 tuổi thì lượng hormone sinh dục nam trong cơ thể đàn ông giảm nhẹ qua mỗi năm.

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Lượng hormone testosterone giảm dần sau tuổi 30 ở nam giới

Ngoài nguyên nhân là sự lão hóa ở nam giới, tình trạng suy giảm testosterone cũng có thể diễn ra ở bất kỳ người đàn ông trẻ tuổi nào bởi nhiều nguyên nhân khác nhau. Một số dấu hiệu nhận biết sự suy giảm của testosterone dễ thấy nhất là: 

  • Giảm sự ham muốn tình dục.

  • Cương dương rối loạn.

  • Khó ngủ hoặc mất ngủ.

  • Sức khỏe tâm lý không ổn định. 

Khi cơ thể bạn diễn ra những biểu hiện trên mặc dù bạn vẫn duy trì lối sinh hoạt lành mạnh thì bạn nên đến thăm khám tại các cơ sở y tế để nhận được sự chẩn đoán của bác sĩ. Nếu như bạn được xác định suy giảm testosterone thì bạn cần thực hiện những biện pháp nhằm tăng cường lượng hormone sinh dục cho cơ thể.

2. Những thực phẩm giàu testosterone cung cấp cho cơ thể

Vitamin D và kẽm là hai nhóm chất dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng trong việc gia tăng testosterone trong cơ thể nam giới. Thực phẩm giàu testosterone xuất phát từ nhóm vitamin D và kẽm, được kể đến như: 

Cá ngừ - Thực phẩm giàu testosterone đến từ biển

Cá ngừ là một trong những thực phẩm rất giàu vitamin D, chất đạm và có lượng calo thấp. Bởi những chất dinh dưỡng có trong thịt cá mà cá ngừ không chỉ tốt cho tim mạch mà còn giúp thúc đẩy quá trình sản xuất testosterone và kìm hãm quá trình mãn dục ở cánh mày râu. 

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Cá ngừ - Thực phẩm bổ sung testosterone thần thánh

Đặc biệt rằng thực phẩm giàu testosterone này không hề kén chọn khi bạn có thể bổ sung hormone sinh dục nam một cách tự nhiên bằng cách sử dụng thực phẩm đóng hộp hoặc tươi sống. 

Ngoài ra, bạn có thể thay thế cá hồi bằng những loại cá khác có giàu hàm lượng vitamin D như cá hồi hoặc cá mòi để tăng cường testosterone cho cơ thể. Khi bạn sử dụng nhóm thực phẩm này thì bạn vẫn cần lưu ý không nên phá lạm dụng vào nó. Bởi nếu bạn ăn quá nhiều có thể dẫn đến tình trạng dư thừa thủy ngân trong cơ thể, gây ảnh hưởng đến sức khỏe của bạn. 

Để bổ sung dinh dưỡng một cách hợp lý cho cơ thể bạn nên ăn cá ngừ 2 lần mỗi tuần.

Sữa tách béo chứa vitamin D - Thực phẩm giàu testosterone cho phái mạnh

Sữa là một loại thực phẩm giàu canxi và protein, giúp cho hệ xương khớp của con người phát triển một cách khỏe mạnh. Ngoài ra, hàm lượng vitamin D có trong sữa cũng giúp cho cánh mày râu kiểm soát và nâng cao lượng testosterone trong cơ thể.

Trong đó, cánh mày râu nên chọn những loại sữa tách béo với đầy đủ các chất dinh dưỡng và không có các chất béo bão hòa để làm chậm quá trình mãn dục nam và tăng cường hormone sinh dục nam một cách hiệu quả nhất.

Lòng đỏ trứng gà 

Lòng đỏ trứng gà là một loại thực phẩm giàu testosterone mà bạn nên ưu tiên lựa chọn khi bạn muốn tăng lượng testosterone trong cơ thể của bạn. Nguyên nhân là vì so với lòng trắng trứng thì trong lòng đỏ chứa nhiều vitamin D và các chất dinh dưỡng khác hơn. 

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Lòng đỏ trứng gà - Thực phẩm giàu testosterone

Mặt khác, lòng đỏ trứng gà cũng chứa nhiều cholesterol vì vậy nếu hàm lượng cholesterol trong cơ thể bẹn ở mức ổn định thì bạn chỉ nên ăn mỗi ngày một quả trứng để bổ sung testosterone một cách hiệu quả và khoa học nhất.

Ngũ cốc - Thực phẩm trả lời cho câu hỏi: Ăn gì để tăng testosterone?

Ngũ cốc là một thức ăn dinh dưỡng phù hợp cho những bữa sáng lành mạnh cũng như cân bằng lượng testosterone ở nam giới với hàm lượng vitamin D có trong thành phần. 

Hàu - Thực phẩm thần thánh bổ sung testosterone 

Trong giai đoạn dậy thì, kẽm cũng là một chất dinh dưỡng quan trọng cần thiết cho cơ thể nam giới giúp cho cánh mày râu kiểm soát được nội tiết tố nam trong khoảng thời gian trưởng thành. Vì vậy, khi nam giới xuất hiện tình trạng suy giảm hormone sinh dục nam thì bổ sung kẽm trong chế độ ăn uống hàng ngày sẽ giúp tăng cường testosterone một cách tự nhiên.

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Hàu - Thực phẩm thần thánh gia tăng sự ham muốn cho cánh mày râu

Trong đó, hàu biển là một loại thực phẩm có chứa nhiều kẽm mà nam giới nên ưu tiên lựa chọn sử dụng. Hàu biển có tác dụng tăng cường testosterone ở nam giới, từ đó kích thích sự ham muốn và khả năng sinh dục ở cánh mày râu.

Động vật có vỏ - Những loại thực phẩm giàu testosterone 

Với hàm lượng kẽm dồi dào có trong những loại thủy, hải sản có vỏ như tôm, cua, ghẹ, ốc,... chúng giúp cho cánh mày râu tăng cường nồng độ testosterone trong cơ thể.

Thịt bò - Loại thực phẩm giàu testosterone hữu ích

Thịt bò là một loại thực phẩm hữu ích giúp tăng cường testosterone mà nam giới không thể bỏ qua. Hơn nữa, thịt bò cũng là một loại thực phẩm không khó để chế biến tạo ra những bữa ăn hấp dẫn không gây nhàm chán. Phái mạnh có thể biến tấu rất nhiều món ăn từ phần thịt nạc bò giàu chất kẽm hoặc phần gan bò với hàm lượng vitamin D khá cao để bổ sung hormone sinh dục nam cho bản thân.

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Thịt bò - Thực phẩm giàu chất kẽm giúp tăng cường testosterone ở nam giới

Tuy nhiên, theo các chuyên gia dinh dưỡng, bạn không nên quá lạm dụng loại thực phẩm này mà chỉ nên sử dụng khoảng 2 - 3 lần/ tuần để đảm bảo sự cân bằng dinh dưỡng cho cơ thể.

Ăn các loại đậu giúp tăng lượng testosterone

Các loại đậu như đậu đen, đậu trắng, đậu đỏ,... là những loại thực phẩm không thể không nhắc đến khi nói đến thực phẩm giàu testosterone. Chúng chứa hàm lượng vitamin D và kẽm rất dồi dào giúp thúc đẩy quá trình sản sinh testosterone và kìm hãm quá trình mãn dục nam ở nam giới. 

Ngoài ra, trong các loại đậu còn có đầy đủ các loại protein thực vật giúp cho bạn có hệ cơ tim mạch khỏe mạnh hơn.

Chuối - Loại trái cây giúp cánh mày râu bổ sung testosterone

Ngoài kẽm và vitamin D thì kali và vitamin B cũng là những chất dinh dưỡng giúp cho nam giới bổ sung hormone sinh dục nam cho cơ thể. Trong đó, chuối là loại trái cây chứa nhiều kali và vitamin B6 giúp cho cơ thể bổ sung testosterone và enzyme bromelain thúc đẩy ham muốn tình dục ở phái mạnh. 

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Chuối - Loại trái cây giúp bổ sung testosterone một cách tự nhiên

Gừng - Thực phẩm giàu testosterone mà bạn không ngờ đến 

Chắc hẳn rằng, gừng đã nổi tiếng như một loại gia vị không thể thiếu trong những món ăn của người Việt nhưng với công dụng gia tăng testosterone cho nam giới thì ít người biết đến. 

Theo các nghiên cứu cho thấy rằng, ở nam giới, nồng độ testosterone tăng 17% và hormone luteinizing gần tăng gấp đôi chỉ sau ba tháng ăn gừng tươi. 

Đó là top 10 loại thực phẩm giàu testosterone hữu ích cho cánh mày râu. Hy vọng rằng phái mạnh của chúng ta sẽ có được những loại thực phẩm yêu thích cho mình để tăng cường hormone sinh dục nam, cải thiện cuộc sống vợ chồng và nâng cao sức khỏe của bản thân.  

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Các nghiên cứu cho thấy những người phụ nữ meerkats có thể sản xuất tối đa gấp đôi testosterone so với các đối tác nam của họ. Mức độ hormone bất thường của họ thúc đẩy hành vi bắt nạt của họ, nhưng với chi phí. Hình ảnh lịch sự của Charli Davies, Đại học Duke.

Con vật nào có testosterone cao nhất?

Nồng độ testosterone của Bull Sharks được cho là cao nhất trong vương quốc động vật. Với 358 ng/ml (nanogram trên một ml), một con cá mập được thử nghiệm thậm chí cao hơn một con voi đực châu Phi có nhiệt với 64,4 gn/ml.

Ai có nhiều con sư tử testosterone hay hổ?

Giá trị testosterone là 2,5 ng/ml (2500 pg/ml) đối với sư tử châu Phi đực trưởng thành hoang dã. Đó là thấp hơn 3 lần so với quan sát được ở những con hổ Bengal.

Testosterone có ở mọi con vật không?

Mỗi loài động vật có vú được kiểm tra đã chứng minh sự gia tăng rõ rệt ở mức độ testosterone của con đực khi gặp phải một con cái mới lạ. Testosterone phản xạ tăng ở chuột đực có liên quan đến mức độ hưng phấn tình dục ban đầu của nam giới.

Bulls có nhiều testosterone không?

Nồng độ testosterone ở ba con bò đực trưởng thành tình dục dao động từ 0,2 đến 2,7 ng/ml với giá trị trung bình 0,6 +/- 0,2 ng/ml. Các mẫu được thu thập vào tháng 11 có cao hơn đáng kể (p

Testosterone. Nó thường được ca ngợi là hormone làm cho con đực lớn hơn, táo bạo hơn, mạnh mẽ hơn.

Bây giờ, một cặp nghiên cứu của Đại học Duke đã xác định được một nhóm động vật, meerkats của miền nam châu Phi, trong đó nữ giới có thể sản xuất nhiều testosterone hơn nam giới.

Các nữ meerkats có mức độ hormone liên quan đến testosterone cao tự nhiên có nhiều khả năng là người lãnh đạo, nhưng họ cũng phải trả giá cho việc là trượng phu, các nghiên cứu cho thấy.

Các thành viên cỡ sóc của gia đình Mongoose, Meerkats sống theo nhóm được cai trị bởi một phụ nữ thống trị duy nhất với 50 người trợ giúp nam và nữ cấp thấp hơn.

Ở Meerkats, đó là những người phụ nữ làm hầu hết những người gầm gừ, cắn và đuổi theo. Các nữ hoàng Meerkat hàng đầu là những kẻ bắt nạt lớn nhất, xô đẩy, sạc và vuốt thức ăn từ những người phụ nữ bên dưới họ.

Ông chủ Lady Meerkat thậm chí còn trục xuất những người phụ nữ khác có thai hoặc cô ấy giết chết con chó con của chúng. Điều này giữ cho những người phụ nữ khác cống hiến cho việc cho ăn và theo dõi các em bé của cô ấy thay vì của chính họ.

Đối với người có nghĩa là cô gái của người Hồi giáo Meerkats, hành vi bắt nạt này dường như được đền đáp. Con cái chiếm ưu thế có xu hướng sống lâu hơn so với meerkats phụ thuộc, và họ sinh ra 80 phần trăm của những người sống sót còn sống.

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Trong một nghiên cứu được công bố vào ngày 18 tháng 10 trên tạp chí Khoa học Báo cáo, Giáo sư Duke Christine Drea và Phó nghiên cứu Charli Davies và các đồng nghiệp nhận thấy rằng nữ Meerkats có thể sản xuất nhiều gấp đôi testosterone so với nam giới. Có những loài khác trong đó con cái cai trị, nhưng Meerkats là động vật duy nhất được biết đến trong đó các mẫu hormone giới tính truyền thống bị đảo ngược.

CITATIONS: 

"Androgens dự đoán ký sinh trùng ở nữ Meerkats: Một quan điểm mới về sự đánh đổi cổ điển", Kendra Smyth, Lydia Greene, Tim Clutton-Brock và Christine Drea. Thư sinh học, ngày 18 tháng 10 năm 2016. doi: 10.1098/rsbl.2016.0660.

Hồ sơ nội tiết đặc biệt đặc trưng cho meerkat: tình dục, địa vị và mô hình sinh sản, Hồi Charli Davies, Kendra Smyth, Lydia Greene, Debbie Walsh, Jessica Mitchell, Tim Clutton-Brock và Christine Drea. Báo cáo khoa học, ngày 18 tháng 10 năm 2016. doi: 10.1038/srep35492.

Sân

JC,

, Hegner, Dufty, Ball (

LẠI

sáng

GF

) Field Science Center for Northern Biosphere, Hokkaido University, Hakodate, 0400051, Japan. Tel: 81138856625; Fax: 81138856625. Email: .

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

Tôi là Nat,

Wakkanai Fisheries Research Institute

Yamada

GF

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

Motoki Kobayashi,

Field Science Center for Northern Biosphere,

LẠI

sáng

GF

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

Yuka Morita,

Institute for East China Sea Research,

Tôi là Nat

Yamada

GF

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

Shigeho Ijiri,

Graduate School of Fisheries Sciences,

LẠI

sáng

GF

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

Yoko Mitani

Field Science Center for Northern Biosphere,

LẠI

sáng

GF

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

Received:

Tôi là Nat

Yamada

H

, Satoh, Yamashita, Kambegawa, Iwata (

R

  • T
  • Một
    • M
    • Phát triển một fluoroimmunoassay được giải quyết thời gian (TR-FIA) cho testosterone: Đo nồng độ testosterone trong huyết thanh sau khi điều trị testosterone ở cá hồi cầu vồng (Oncorhynchus mykiss)
    • Gen Comp entocrinol
    • Yamanashi
    • Y
  • , Morimura, Mori, Hayashi, Suzuki (

    , Morimura, Mori, Hayashi, Suzuki (

    N

    J

    • Phân tích Cortisol về tóc của tinh tinh bị giam cầm (pan troglodytes)
    • © Tác giả (s) 2021. Được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Oxford và Hiệp hội Sinh học Thực nghiệm.
    • dữ liệu bổ sung
    • Con vật nào có testosterone cao nhất?

J

Phân tích Cortisol về tóc của tinh tinh bị giam cầm (pan troglodytes)Search

© Tác giả (s) 2021. Được xuất bản bởi Nhà xuất bản Đại học Oxford và Hiệp hội Sinh học Thực nghiệm.

dữ liệu bổ sung

Introduction

Understanding population dynamics is essential to the effective management and conservation of threatened species. The reproductive physiology of individual animals is a critical component of population dynamics. Endocrine studies, however, often involve animal captures and require blood sampling, which can be impractical in free-ranging animals (Amaral, 2010). As a result, less-invasive techniques of endocrine monitoring have been sought as a replacement for blood sampling, and these include sampling of urine (e.g. Amaral et al., 2009; Constable et al., 2006), faeces (e.g. Cockrem and Rounce, 1994; Graham and Brown, 1997), saliva (e.g. Amaral et al., 2015), blubber (e.g. Kellar et al., 2009; Mansour et al., 2002) and hair (e.g. Davenport et al., 2006; Koren et al., 2002). Of those, hair as an endocrine marker has been used in various mammals such as humans (Kintz et al., 1999), cats, dogs (Accorsi et al., 2008), bears (Bryan et al., 2013b), chimpanzees (Yamanashi et al., 2013), caribou and roe deer (Capreolus capreolus) (Ashley et al., 2011; Ventrella et al., 2018). The advantage of hair sampling is that hair can be remotely collected in the field using materials such as barbed wire and biopsy darts. Barbed wire and biopsy darts are used to study genetics (Beier et al., 2005; Pagano et al., 2014) in wildlife, and biopsy darts can collect tissue and hair samples to study toxicology (Fossi et al., 1997; Krahn et al., 2007). Remote biopsy darts have been wide spread in studies of marine mammal and can reduce handling stress for animals and improve animal welfare.

Sexually dimorphic northern fur seals (Callorhinus ursinus) breed in summer (Gentry, 1998) and migrate south to open waters without hauling out on land during the non-breeding season (Bigg, 1990; Kenyon and Wilke, 1953). During this season, sexual segregation of northern fur seals has been observed (Kenyon and Wilke, 1953; Wilke, 1951), and a larger number of males are observed compared to females near the coast of southern Hokkaido in the Sea of Japan (Horimoto et al., 2017; Horimoto et al., 2016). Male northern fur seals have mostly been observed from November to May in the region, and this time period coincides with the non-breeding season of northern fur seals in Hokkaido (Horimoto et al., 2017). However, few studies are conducted to examine the reproductive status of northern fur seals during the non-breeding season even though testosterone levels of male northern fur seals towards the breeding season can be an important indicator for their body condition. The energy gained during the non-breeding, foraging season will likely predict the success of the following breeding season (Beck et al., 2003) since territorial male fur seals at breeding rookeries fast. Moreover, juveniles and mature seals need to increase their body size to survive and reproduce since 30% of mature male northern fur seals are excluded from reproduction for their entire lives (Vladimirov, 1987) and since the survival rate to the age of breeding is only 3% (Lander, 1981–82). Long-term monitoring of demography of northern fur seals can reveal the connection between the non-breeding and breeding seasons. Knowledge of the demography of males can strengthen the understanding of how animal condition can affect reproduction (Beck et al., 2003) and, hence, the growth of the population. This information will be an essential factor for resource management and conservation.

Testosterone provides critical information about the reproductive status and age class of male mammals. Mammals with seasonal breeding cycles show an increase in plasma testosterone levels prior to the onset of the breeding season. For example, pinnipeds such as elephant seals (Mirounga leonina) and hooded seals (Cystophora cristata) also show an increase in plasma testosterone concentrations one month prior to their breeding seasons (Griffiths, 1984; Noonan et al., 1991). Similarly, serum testosterone levels of captive male fur seals start to rise in April towards the breeding season (Kohyama et al., 1999; Otsuki et al., 2020). Male northern fur seals building territories appear in rookeries as early as May, and breeding peaks in July (Gentry, 1998; Vladimirov, 1987). One of the functions of testosterone is spermatogenesis (Roberts and Zirkin, 1991). Along with its influence on sexual dimorphism and reproductive behaviour, testosterone plays a key role in spermatogenesis. Spermatogenesis is enhanced during the breeding season, and gonads are enlarged due to an increase in testosterone levels (Blottner et al., 1996; Holekamp and Talamantes, 1991). The diameter of the seminiferous tubule of a captive northern fur seal was also shown to increase towards the breeding season (Tsubota et al., 2001). Moreover, testosterone levels have been used to differentiate age classes of male mammals. For instance, testosterone levels in hair of free-ranging bears were used to predict male maturity by comparing them with the age obtained from a premolar (Cattet et al., 2018). In northern fur seals, males become sexually mature at around the age of 4 years or older, after which they are capable of reproduction (Gentry, 1998). However, only males older than 8 years typically form harems and successfully sire offspring (Vladimirov, 1987). Characterization of sexual maturity and age class of northern fur seals using hair testosterone levels will allow us to enhance our understanding of fur seal demography in southern Hokkaido.

Hair steroid hormones reflect the integrated free hormone fraction rather than the total concentrations in serum (Russell et al., 2012; Stalder and Kirschbaum, 2012) that are accumulated in hair with a time delay (Ventrella et al., 2018). Hair has been shown to reflect endocrine activities spanning several weeks or months prior to the time of collection (Koren et al., 2002). The interpretation of steroid hormone levels in hair, thus, depends on the timing of hair sampling (Ventrella et al., 2018). Northern fur seals annually moult their pelage after mating in July, and complete moulting in the fall, but the moult in older males starts later in summer compared to younger males (Scheffer and Johnson, 1963). Serum steroid hormones of northern fur seals are possibly integrated in hair spanning after moult, and testosterone in hair of northern fur seals may also increase with a delay after an increase in serum testosterone levels. Although these concerns around the interpretation of hormones in hair still remain, Keogh et al. (2020) demonstrated that testosterone levels in hair of northern fur seal subadults and pups are the same. Since they did not compare testosterone levels across all age classes, it is still unknown whether the sexual maturity of northern fur seals can be determined using testosterone measured from hair. The objective of this study is to compare testosterone levels in hair of male northern fur seals during the non-breeding season off Hokkaido with age class and spermatogenesis.

Nguyên liệu và phương pháp

Nghiên cứu động vật

Năm mươi bảy người bị mắc kẹt, bycaught và bị bắt một cách nghiêm trọng nam giới lông thú phía bắc đã được thu thập từ năm 2011 đến 2018 dọc theo Hokkaido, Nhật Bản (S1). Tất cả việc xử lý và lấy mẫu của hải cẩu lông được thực hiện với sự cho phép của Cơ quan Thủy sản theo Đạo luật kiểm soát săn bắn của Fur Sadters và Fur Seals. Các mẫu tóc được thu thập từ phía bụng của hải cẩu. Chúng được giữ ở −20 ° C cho đến khi phân tích. Các con dấu được già đi bởi số lượng các lớp tăng trưởng trong các phần răng (Horimoto et al., 2017). Tuổi của các con dấu không có răng do gãy xương hàm được xác định từ chiều dài cơ thể dựa trên vết bẩn và bigg (1996). Dựa trên những lứa tuổi này, các con dấu được phân loại thành ba loại: I (S1). All handling and sampling of fur seals were conducted with the permission of the Fisheries Agency under the Sea Otters and Fur Seals Hunting Control Act. Hair samples were collected from the ventral side of seals. They were kept at −20°C until analysis. The seals were aged by the number of growth layers in tooth sections (Horimoto et al., 2017). The age of seals without teeth due to fracture of jaw bone was determined from the body length based on Trites and Bigg (1996). Based on these ages, seals were classified into three categories: I (<4 years old), II (4–7 years old) and III (≥8 years old) (Gentry, 1998; Horimoto et al., 2017).

Các tinh hoàn được bảo quản trong 10% formaldehyd. Các phần tinh hoàn đã được chuẩn bị bằng cách làm theo các phương pháp trong Ishinazaka (2002) và Hirakawa et al. (2021). Phần trung tâm của mô được cắt thành các phần, được khử nước bằng cách sử dụng rượu ethyl, được nhúng trong sáp parafin. Các phần này được cắt thêm thành 4 độ6 & NBSP; μM độ dày bằng microtome. Những mặt cắt ngang này được nhuộm bằng haematoxylin và eosin. Tinh trùng trong các mặt cắt của các ống dẫn tinh được xác định bằng kính hiển vi quang học. Các giai đoạn sinh tinh học được xác định bởi sự hiện diện của tinh trùng, tế bào sinh tinh nguyên phát, tinh trùng tròn và dài và tinh trùng trong các ống dẫn tinh của các con dấu. Các mẫu được phân loại dựa trên các quan sát sau: Chỉ Spermatogonia, SG; tế bào sinh tinh nguyên phát nhưng không có tinh trùng, SC; và tinh trùng tròn và thon dài và tinh trùng, SP (Hirakawa et al., 2021).Ishinazaka (2002) and Hirakawa et al. (2021). The central part of the tissue was sliced into sections, which were dehydrated using ethyl alcohol, embedded in paraffin wax. These sections were further sliced into 4–6 μm in thickness using a microtome. These cross sections were stained with haematoxylin and eosin. Spermatogenesis in the cross sections of seminiferous tubules was identified using an optical microscope. Spermatogenesis stages were determined by the presence of spermatogonia, primary spermatocytes, round and elongated spermatids and spermatozoa in the seminiferous tubules of the seals. Samples were classified based on the following observations: spermatogonia only, SG; primary spermatocytes but no spermatids, SC; and round and elongated spermatids and spermatozoa, SP (Hirakawa et al., 2021).

Chuẩn bị mẫu

Các mẫu tóc được làm tan băng, và tóc (tức là tóc bảo vệ và dưới nước) được cắt dọc theo da. Tóc được rửa bằng nước cất cho đến khi nước trở nên rõ ràng. Sau đó, tóc được rửa với 70% isopropanol cho 2 & NBSP; Min, được lặp lại hai lần nữa để loại bỏ bất kỳ hormone steroid nào phủ tóc (Yamanashi et al., 2013). Các mẫu sau đó được sấy khô ở 40 ° C (DKM600, Yamato Ltd, Nhật Bản). Tóc được nghiền thành một nhà máy bóng ở mức 1100 & NBSP; RPM cho 6 & NBSP; Min (Shake Master Auto, Biomedical Science Co. Ltd, Nhật Bản). Các mẫu tóc (10 & nbsp; mg) được cân vào ống nghiệm và 99,8% metanol (1 & nbsp; ml) đã được thêm vào. Hormone steroid tóc được chiết xuất bằng cách sonicating trong bể nước ở 60 ° C cho 10 & nbsp; tối thiểu trong sóng đứng bị can thiệp bởi sóng hình cầu (CPX2800H-J, Branson Ultrasonics, Emerson Nhật Bản, LTD, Nhật Bản). Sau khi khai thác hormone, các mẫu được ly tâm ở mức 20400 × g cho 15 & nbsp; min (MX-307, Tomy Seiko Co., Ltd, Nhật Bản). Supernatant kết quả (0,6 & NBSP; ML) được sấy khô dưới thiết bị bay hơi ly tâm (CC-181, Tomy Seiko Co., Ltd, Nhật Bản) và chiết xuất khô được hoàn nguyên với cùng một khối đệm. Các mẫu hoàn nguyên được đóng băng ở −20 ° C cho đến khi phân tích.Yamanashi et al., 2013). The samples were then dried at 40°C (DKM600, Yamato Ltd, Japan). The hair was pulverized with a ball mill at 1100 rpm for 6 min (Shake Master Auto, BioMedical Science Co. Ltd, Japan). Hair samples (10 mg) were weighed into a test tube, and 99.8% methanol (1 ml) was added. Hair steroid hormones were extracted by sonicating in a water bath at 60°C for 10 min in standing waves interfered by spherical waves (CPX2800H-J, Branson Ultrasonics, Emerson Japan, Ltd, Japan). After extraction of hormones, the samples were centrifuged at 20400 × g for 15 min (MX-307, Tomy Seiko Co., Ltd, Japan). The resulting supernatant (0.6 ml) was dried under a centrifugal evaporator (CC-181, Tomy Seiko Co., Ltd, Japan) and the dried extract was reconstituted with the same volume (0.6 ml) of Tris-HCl assay buffer. The reconstituted samples were frozen at −20°C until analysis.

Đo testosterone

Fluoroimmunoassay được giải quyết thời gian (Del-Fia®, Perkinelmer, Waltham, MA) đã được sử dụng để thử nghiệm các mẫu (Yamada et al., 1997). Các giao thức xét nghiệm giống như các giao thức được mô tả bởi Otsuki et al. (2020). Hệ số biến đổi cho các mẫu nội bộ và liên quan đến các mẫu kiểm soát là 6,89% (N & NBSP; = 8) và 8,57% (N & NBSP; = 4), tương ứng. Hiệu quả chiết xuất được xác định bằng các tiêu chuẩn testosterone tăng vọt lên một mẫu trước khi chiết xuất. Các mẫu tăng đột biến và không bị hỏng đã được thử nghiệm để xác định hiệu quả chiết. Hiệu suất chiết xuất là 105,7% (N & NBSP; = 4) bằng cách tăng vọt với testosterone và so sánh với các mẫu không tăng.Yamada et al., 1997). The assay protocols were the same as those described by Otsuki et al. (2020). The coefficient of variation for the intra-assay and inter-assay of control samples was 6.89% (n = 8) and 8.57% (n = 4), respectively. Extraction efficiency was determined by spiking testosterone standards to a sample prior to extraction. The spiked and unspiked samples were assayed to determine the extraction efficiency. Extraction efficiency was 105.7% (n = 4) by spiking with testosterone and compared with non-spiked samples.

Sắc ký khí với máy dò ion hóa ngọn lửa

Sự hiện diện của testosterone trong tóc của một con dấu, một mẫu, đã được xác nhận bằng cách sử dụng máy dò ion hóa sắc ký khí (GC-FID, GC 390B, GL Khoa học, Nhật Bản). Các mẫu tóc (10 & nbsp; mg) được chiết bằng metanol như mô tả trước đây. Các chiết xuất (0,6 & nbsp; ml) được sấy khô bằng N2 và được hoàn nguyên bằng metanol cấp LC LC. Để tạo ra một mẫu tăng đột biến, chúng tôi đã thêm dung dịch tiêu chuẩn testosterone (T0027, Tokyo Chemical Industry Co., Ltd, Nhật Bản) vào chiết xuất. Các mẫu hoàn nguyên (3 & NBSP; μL) được phân tích bằng GC-FID bằng cách sử dụng cột dài 30 m, Ultra Alloy-5 (MS/HT) với đường kính bên trong là 0,25 & NBSP; mM và 0,25 & NBSP; Helium được sử dụng làm khí mang với 2 & NBSP; ML/phút bù dòng chảy không đổi. Nhiệt độ tiêm là 250 ° C và nhiệt độ máy dò là 350 ° C. Nhiệt độ lò được đặt ở 120 ° C cho 5 & nbsp; tối thiểu, tăng ở tốc độ 7 ° C/phút lên 260 ° C cho 10 & nbsp; tối thiểu và sau đó 7 ° C/phút đến 350 ° C cho 15 & NBSP; Min.

Phân tích thống kê

Một xét nghiệm song song giữa các tiêu chuẩn testosterone pha loãng và mẫu tóc được thực hiện bằng ANCOVA. Mức testosterone của một con dấu trên mỗi đơn vị tóc 1 g đã được tính toán. Mức testosterone trong tóc được phân tích bằng các mô hình tuyến tính tổng quát (GLM) với phân phối lỗi gamma và hàm liên kết nhật ký. Biến giải thích của mỗi mô hình là lấy mẫu tháng, lớp tuổi hoặc sinh tinh. Vì tất cả các biến giải thích là phân loại, tất cả các kết hợp có thể có của các biến phân loại được mô hình hóa (Mori et al., 2009). Mô hình tốt nhất đã được chọn bằng cách sử dụng so sánh điểm số tiêu chí thông tin Akaike (AIC). Đối với tháng lấy mẫu, chỉ có các mẫu tóc được thu thập từ tháng 3 đến tháng 6 được đưa vào, vì cỡ mẫu trong mỗi tháng 1, tháng 2 và tháng 11 chỉ là một. Các mẫu được thu thập vào tháng Năm đã được sử dụng để mô hình hóa lớp tuổi và sinh tinh trùng. Tất cả các phân tích thống kê đã được thực hiện trong R 3.5.1 (R Core Team, 2019) bằng cách sử dụng một mức đáng kể là α = 0,05.Mori et al., 2009). The best model was selected using Akaike’s information criterion (AIC) score comparisons. For sampling month, only the hair samples collected between March and June were included, since the sample size in each of January, February and November was only one. Samples collected in May were used for modelling age class and spermatogenesis. All of the statistical analyses were conducted in R 3.5.1 (R Core Team, 2019) using a significant level of α = 0.05.

Hình 1

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Sắc ký đồ khí cho thấy sự hiện diện của (a) testosterone và (b) testosterone gai nhọn với tiêu chuẩn trong một mẫu tóc niêm phong lông phía bắc được phân tích bởi GC-FID [các số trong các số liệu cho thấy thời gian lưu (tối thiểu) cho phát hiện testosterone]

Kết quả

Xác nhận chiết xuất và xét nghiệm testosterone

Testosterone được chiết xuất từ ​​một mẫu tóc niêm phong lông phía bắc đã được xác nhận bằng GC-FID và thử nghiệm song song. Các đỉnh của mẫu và những đỉnh có dung dịch tiêu chuẩn testosterone xuất hiện ở thời gian lưu giữ gần như giống hệt nhau lần lượt là 27,88 và 27,83 & NBSP; min (Hình 1). Thử nghiệm song song cho thấy không có tương tác giữa các mẫu tóc pha loãng và dung dịch tiêu chuẩn (F1,4 = 0,009, P = & NBSP; 0,928; Hình 2).Fig. 1). The parallelism test showed no interaction between serially diluted hair samples and standard solutions (F1,4 = 0.009, P = 0.928; Fig. 2).

Hình 2

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Sự song song đối với các tiêu chuẩn testosterone được thử nghiệm với chiết xuất tóc được pha loãng huyết thanh

Hình 3

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Nồng độ testosterone hàng tháng trong tóc của con dấu lông nam nam (các hình vuông trong các hộp biểu thị các phương tiện testosterone hàng tháng trên tóc; hộp dưới và trên, phạm vi liên vùng thứ 25 và 75 với trung bình được hiển thị bằng đường ngang dày hơn; râu qua trên và trên , 1,5 lần phạm vi liên vùng dưới mức thứ 25 và trên tỷ lệ phần trăm thứ 75, tương ứng; vòng tròn mở, một ngoại lệ vào tháng 6)

Bảng 1

Nồng độ testosterone trung bình (ng/g) ± SD trong tóc của con dấu lông nam nam

ThángLớp học tuổiTinh trùngCỡ mẫuTestosterone
Tháng một & NBSP;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
Tháng 2 & NBSP;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
Tháng 2 & NBSP;17,07 & nbsp;Tháng 3 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
Tháng 2 & NBSP;17,07 & nbsp;Tháng 3 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;III & nbsp;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
Tháng 2 & NBSP;17,07 & nbsp;Tháng 3 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;& nbsp;17,07 & nbsp;Tháng 3 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;III & nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
19,52 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
19,52 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;III & nbsp;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
Tháng 2 & NBSP;& nbsp;& nbsp;III & nbsp;& nbsp;

ThángLớp học tuổiTinh trùngCỡ mẫuTestosterone
Tháng một & NBSP;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;19,52 & nbsp;
Tháng 2 & NBSP;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;Tháng 3 & nbsp;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;& nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
II & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
II & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;& nbsp;& nbsp;5 & ​​nbsp;& nbsp;

18,93 ± 6,79 & nbsp;

II & nbsp;

3 & nbsp;

14,94 ± 3,30 & nbsp;2 & nbsp;24,91 ± 6,55 & nbsp;Tháng 4 & NBSP;15,54 ± 4,66 & nbsp;
12,77 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;Tháng 3 & nbsp;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;& nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
II & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
II & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;& nbsp;& nbsp;5 & ​​nbsp;& nbsp;

14,94 ± 3,30 & nbsp;2 & nbsp;24,91 ± 6,55 & nbsp;Tháng 4 & NBSP;15,54 ± 4,66 & nbsp;
12,77 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;Tháng 3 & nbsp;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;& nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;II & nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;
& nbsp;& nbsp;SC & NBSP;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
& nbsp;II & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
II & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;5 & ​​nbsp;18,93 ± 6,79 & nbsp;
II & nbsp;
& nbsp;III & nbsp;Tháng 3 & nbsp;1 & nbsp;17,07 & nbsp;
Tháng 3 & nbsp;& nbsp;& nbsp;5 & ​​nbsp;& nbsp;

18,93 ± 6,79 & nbsp;

II & nbsp;

3 & nbsp;Fig. 3). Means and standard deviations of testosterone levels are shown in Table 1. The GLM model showed that mean testosterone levels of the seals sampled in March and April were the same (Table 2), which was lower than those sampled in May and June (Fig 3). Of all months during the interval between March and June, mean testosterone levels of the seals were the highest in May (Table 2; Fig. 3).

14,94 ± 3,30 & nbsp;

2 & nbsp;Fig. 4). Means and standard deviations of testosterone levels of seals from age classes I, II and III in May were 39.5 ± 10.3, 128.3 ± 69.4 and 94.8 ± 44.3 ng/g, respectively (Table 1). Mean testosterone levels of males from age class III in June was 57.6 ± 52.2 ng/g. The GLM for age class in May showed that mean testosterone levels were different from each other (Table 3). Males from age class II showed the greatest testosterone levels among three age classes in May (Table 3; Fig. 4).

Nồng độ testosterone trong tóc và sinh tinh

Các con dấu với SC và SP vào tháng 3 và tháng 4 cho thấy mức testosterone thấp (Hình 5). Nồng độ testosterone cho tất cả các con dấu với SG, SC và SP tăng vào tháng 5 so với các mức trong tháng 3 và tháng 4. Vào tháng 6, nồng độ testosterone trong các con dấu với SP giảm so với những người có SP vào tháng Năm. Phương tiện và độ lệch chuẩn của nồng độ testosterone trong các con dấu với SG, SC và SP vào tháng Năm lần lượt là 38,8 ± 11,8, 42,0 và 109,5 ± 58,1 & NBSP; ng/g (Bảng 1). Testosterone của các con dấu với SG trong tháng 5 dao động từ 25,7 đến 54,8 & nbsp; ng/g. Mô hình GLM cho quá trình sinh tinh trùng trong có thể đã chứng minh rằng các con dấu với SP có nồng độ testosterone cao hơn so với các con có SG và SC (Bảng 4; Hình 5).Fig. 5). Testosterone levels for all the seals with SG, SC and SP increased in May compared to those in March and April. In June, testosterone levels in seals with SP decreased compared to those with SP in May. Means and standard deviations of testosterone levels in the seals with SG, SC and SP in May were 38.8 ± 11.8, 42.0 and 109.5 ± 58.1 ng/g, respectively (Table 1). Testosterone of seals with SG in May ranged from 25.7 to 54.8 ng/g. The GLM model for spermatogenesis in May demonstrated that the seals with SP had higher testosterone levels than those with SG and SC (Table 4; Fig. 5).

Thảo luận

Nghiên cứu này là nghiên cứu đầu tiên so sánh nồng độ testosterone trong tóc của con dấu lông nam nam với sinh tinh trùng và lớp tuổi. Tóc như một dấu hiệu nội tiết đã được sử dụng để kiểm tra nồng độ hormone steroid ở các động vật có vú trên mặt đất khác nhau như động vật ăn thịt (Cattet et al., 2017; Terwissen et al., 2014), linh trưởng (Kintz et al., 1999) Al., 2019) và móng guốc (Ventrella et al., 2018). Những nghiên cứu này đã kiểm tra các hormone steroid khác nhau; Tuy nhiên, rất ít testosterone bị cô lập từ tóc, có thể là do lượng hormone tương đối nhỏ trong tóc. Một vài nghiên cứu đã kiểm tra các hormone steroid trên tóc của các pinniped, đo testosterone ở sư tử biển và hải cẩu lông (Keogh et al., 2020; Meise et al., 2016).Cattet et al., 2017; Terwissen et al., 2014), primates (Kintz et al., 1999), rodents (Carlitz et al., 2019) and ungulates (Ventrella et al., 2018). These studies examined different steroid hormones; however, very few isolated testosterone from hair, possibly due to the relatively small amounts of this hormone in hair. A few studies have examined steroid hormones in the hair of pinnipeds, which measured testosterone in sea lions and fur seals (Keogh et al., 2020; Meise et al., 2016).

Các nghiên cứu trước đây sử dụng các phương pháp chiết xuất khác nhau như kết hợp ủ và trộn ở nhiệt độ phòng (Terwissen et al., 2013; Yamanashi et al., 2013), kích động (Schell et al., 2017), sự kết hợp giữa sonication và quay tại 45 ° C (Bryan et al., 2013a) để chiết xuất hormone steroid. Chúng tôi đã sonic các mẫu trong sóng đứng bị can thiệp bởi sóng hình cầu trong bể nước ở 60 ° C, gần với điểm sôi của dung môi chiết, metanol. Đầu tiên chúng tôi xác nhận sự hiện diện của testosterone trong chiết xuất tóc bằng phân tích GC-FID. Do thời gian lưu cho các mẫu và dung dịch tiêu chuẩn được chứng minh là gần như giống hệt nhau, sự hiện diện của testosterone trong tóc đã được xác nhận. Kỹ thuật khai thác của chúng tôi, do đó, là một phương pháp hiệu quả. Trong các nghiên cứu khác, testosterone trong tóc người đã được phát hiện bằng phương pháp sắc ký khí phổ khối phổ (ví dụ: Kintz et al., 1999; Scherer et al., 1998). Thứ hai, dựa trên thử nghiệm song song, sự tương tác không đáng kể của các giải pháp tiêu chuẩn và mẫu cho thấy rằng xét nghiệm đã được xác nhận. Nồng độ testosterone trong tóc của các loài khác nhau thường được đo bằng cách sử dụng các xét nghiệm miễn dịch enzyme (EIAS) (ví dụ: Bryan và cộng sự, 2013a; Terwissen et al., 2014), có thể là do độ nhạy của EIAS cao hơn. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện một fluoroimmunoassay được giải quyết thời gian, đây cũng là một xét nghiệm rất nhạy cảm (Yamada et al., 1997).Terwissen et al., 2013; Yamanashi et al., 2013), agitation (Schell et al., 2017), the combination of sonication and rotation at 45°C (Bryan et al., 2013a) to extract steroid hormones. We sonicated samples in standing waves interfered by spherical waves in a water bath at 60°C, which is close to the boiling point of extraction solvent, methanol. We first validated the presence of testosterone in hair extracts by GC-FID analysis. Since the retention time for samples and standard solutions was shown to be almost exactly the same, the presence of testosterone in hair was validated. Our extraction technique, thus, was an effective method. In other studies, testosterone in human hair has been detected by gas chromatography–mass spectrometry (e.g. Kintz et al., 1999; Scherer et al., 1998). Second, based on the parallelism test, a non-significant interaction of standard and sample solutions indicates that the assay was validated. Testosterone levels in hair of various species have often been measured using enzyme immunoassays (EIAs) (e.g. Bryan et al., 2013a; Terwissen et al., 2014), possibly due to higher sensitivity of EIAs. In this study, we performed a time-resolved fluoroimmunoassay, which is also a highly sensitive assay (Yamada et al., 1997).

Kết quả của chúng tôi cho thấy nồng độ testosterone thấp trên tóc của hải cẩu lông phía bắc trong mùa không sinh sản từ tháng 1 đến tháng 4 và cấp cao hơn trong mùa tiền sinh sản vào tháng Năm. Xu hướng tương tự đã được quan sát trong các nghiên cứu về các con dấu lông phía bắc bị giam cầm đã chứng minh nồng độ testosterone huyết thanh thấp trong mùa không sinh sản và testosterone cao bắt đầu vào tháng 4, trước mùa sinh sản (Kohyama et al., 1999; Otsuki et al., 2020) . Nồng độ testosterone cao hơn trong tóc có thể là kết quả của nồng độ testosterone huyết thanh cao trong tháng Tư và tháng Năm. Ngoài ra, kết quả của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu về gấu nâu (Ursus Actos) (Cattet et al., 2017). Nồng độ testosterone trong tóc của gấu tăng lên trong mùa tiền sinh sản và giảm trong mùa sau khi sinh.Kohyama et al., 1999; Otsuki et al., 2020). Higher testosterone levels in hair in May likely resulted from high levels of serum testosterone in April and May. In addition, our results were in line with the study in brown bears (Ursus actos) (Cattet et al., 2017). Testosterone levels in hair of bears increased during the pre-breeding season and decreased in the post-breeding season.

Nồng độ testosterone thấp hơn của các con dấu được lấy mẫu vào tháng 6 so với tháng năm đã được quan sát. Con đực sinh sản được biết là bắt đầu trở lại với các tân binh của chúng sớm nhất là vào tháng 5 để thiết lập các lãnh thổ chăn nuôi của chúng (Gentry, 1998). Tuy nhiên, các con dấu còn lại trong nước mở vào tháng 6 có thể không tham gia vào việc sinh sản, và do đó cho thấy nồng độ testosterone thấp hơn. Những lý do có thể khác cho độ cao nội tiết tố ít hơn là các yếu tố môi trường. Wester et al. (2016) đã chứng minh rằng bức xạ cực tím trong ánh sáng mặt trời tự nhiên có thể gây ra giảm hormone glucocorticoid trong tóc. Cũng có thể là động vật có vú biển tiếp xúc với các bức xạ cực tím hơn so với động vật có vú trên mặt đất vì không có bóng trong nước mở, và do đó động vật có vú biển cho thấy nồng độ hormone steroid ít hơn ở tóc. Li et al. (2012) cho thấy rằng sự ngâm tóc trong nước lâu hơn và nhiệt độ nước nóng hơn làm giảm nồng độ cortisol trong tóc người. Ở Khỉ, tóc cũng làm giảm nồng độ cortisol so với tóc không rửa (Hamel et al., 2011). Mặc dù các con dấu lông phía bắc phải đối mặt với nhiệt độ thấp hơn nhiều trên biển, nhưng dành phần lớn thời gian trên biển có thể gây ra sự suy giảm của hormone steroid trên tóc. Điều này có thể đã làm giảm độ cao nội tiết tố so với động vật có vú trên mặt đất.Gentry, 1998). However, seals remaining in open water in June may not participate in breeding, and thus showed lower testosterone levels. Other possible reasons for less hormonal elevation are environmental factors. Wester et al. (2016) demonstrated that ultraviolet radiation in natural sunlight could cause a decrease in glucocorticoid hormones in hair. It might be also possible that marine mammals are exposed to more ultraviolet radiations compared to terrestrial mammals as no shade is available in open water, and thus marine mammals show less steroid hormone levels in hair. Li et al. (2012) showed that longer the immersion of hair in water and hotter the water temperature reduced cortisol concentrations in human hair. In monkey, washing hair also decreased the concentrations of cortisol compared to no-wash control hair (Hamel et al., 2011). Although northern fur seals face much lower temperature at sea, spending most of time in sea may cause the degradation of steroid hormones in hair. This might have reduced hormonal elevations compared to terrestrial mammals.

Liên quan đến chu kỳ phát triển tóc của hải cẩu lông phía bắc, nồng độ testosterone có thể không được tích hợp vào tóc trong quá trình phát triển tóc hoạt động. Moult ở Seal Fur Seals bắt đầu vào tháng 6, trong đó thế hệ tóc mới vẫn còn phụ, và kết thúc vào tháng 11 (Scheffer và Johnson, 1963). Nhìn chung, hormone steroid được kết hợp thụ động vào tóc trong quá trình phát triển tóc (Russell et al., 2012; Stalder và Kirschbaum, 2012). Nếu vậy, testosterone được kết hợp vào tóc của hải cẩu lông phía bắc từ tháng 6 đến tháng 11 trong mùa lộn xộn. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi, nồng độ testosterone của chúng tôi trong tóc đạt đỉnh vào tháng Năm trong giai đoạn nghỉ ngơi của tóc. Điều này có thể gợi ý rằng hormone steroid có thể được kết hợp bên ngoài sự phát triển của tóc hoạt động. Các cơ chế tiếp theo của sự kết hợp của hormone cần phải được làm rõ. Nghiên cứu các mẫu tóc trong mùa sinh sản có thể giúp tiết lộ cơ chế này.Scheffer and Johnson, 1963). In general, steroid hormones are passively incorporated into hair during hair growth (Russell et al., 2012; Stalder and Kirschbaum, 2012). If so, testosterone was incorporated into hair of northern fur seals from June to November during the moulting season. However, in our study testosterone concentrations in hair peaked in May during a resting phase of hair. This may suggest that steroid hormones can be incorporated outside of active hair growth. Further mechanisms of incorporation of hormones need to be clarified. Studying hair samples during the breeding season may help to reveal this mechanism.

Một con dấu 14 tuổi vào tháng 11 cho thấy nồng độ testosterone cao mặc dù được lấy mẫu trong mùa không sinh sản. Nó có thể liên quan đến việc lột xác. Trong các hải cẩu lông phía bắc nam lớn tuổi, việc thay đổi bắt đầu vào khoảng tháng 8 và kéo dài đến tháng 11 (Scheffer và Johnson, 1963). Hơn 40% số hải cẩu lông phía bắc sở hữu hai thế hệ tóc trong đầu tháng 9 và tháng 10, và một số ít vào tháng 11 (Scheffer và Johnson, 1963). Hơn nữa, tóc có khả năng phản ánh phần hormone tự do tích hợp thay vì tổng nồng độ trong huyết thanh (Russell et al., 2012; Stalder và Kirschbaum, 2012), và do đó tóc phản ánh các hoạt động nội tiết được tích hợp trong vài tháng (Bryan et al., 2013b; Ventrella et al., 2018). Con dấu vào tháng 11 có thể có thể sở hữu lông trong đó testosterone đã được kết hợp kể từ mùa xuân, và do đó cho thấy mức độ cao ngay cả vào cuối tháng 11.Scheffer and Johnson, 1963). More than 40% of northern fur seals possess two generations of hair during the early moult of September and October, and a few in November (Scheffer and Johnson, 1963). Furthermore, hair is likely to reflect the integrated free hormone fraction rather than the total concentration in serum (Russell et al., 2012; Stalder and Kirschbaum, 2012), and hair thus reflects endocrine activities integrated over several months (Bryan et al., 2013b; Ventrella et al., 2018). The seal in November might have possibly possessed fur in which testosterone had been incorporated since spring, and thus showed high levels even as late as November.

ban 2

So sánh AIC cho GLM ước tính ảnh hưởng của tháng lấy mẫu

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(Tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(Tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;

4 & nbsp;

ban 2

So sánh AIC cho GLM ước tính ảnh hưởng của tháng lấy mẫu

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(Tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(Tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;

4 & nbsp;

4.4 & nbsp;

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Nhóm (tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) chỉ ra rằng mức testosterone vào tháng 3 và tháng 4 là giống hệt nhau, nhưng những người khác thì khác.

hinh 4Gentry, 1998). Low testosterone levels in seals from age class I in May likely indicate that these seals were still immature. Similar results were obtained using testosterone from the hair of male brown bears (Ursus arctos) to predict their age class between immature and adult bears (Cattet et al., 2018). This can be explained by the differences in serum testosterone levels between juvenile and mature animals. Juvenile short-finned pilot whales (Globicephala macrohynchus) tend to show lower serum testosterone levels than adult whales (Kita et al., 1999). These studies agree with our finding that testosterone levels of males in age class I (<4 years old) were lower than levels in seals older than 4 years old. The mean hair testosterone levels in seals from age class I was 39.5 ng/g, which differed from 10 ng/g previously reported by Keogh et al. (2020) for fur seal pups and subadults. This disparity is possibly due to differences in the timing and locations of sampling, as well as the ages of the seals used for each study.

Nồng độ testosterone hàng tháng trên tóc của hải cẩu lông phía bắc theo lớp tuổi (i <4 tuổi, 4 ≤ ii <8 và 8 tuổi ≤ iii; hình vuông trong hộp, mức testosterone trung bình của mỗi lớp tuổi; , phạm vi liên vùng; một đường ngang dày hơn, trung bình; râu quai và trên, gấp 1,5 lần phạm vi liên vùng; vòng tròn mở, ngoại lệ; khu vực màu xám nhạt, kết hợp lớp tháng và tuổi mà không có mẫu nào; n.a., không có dữ liệu)Vladimirov, 1987). On the other hand, seals from age class II have greater potential for breeding in the future than those from age class III that had possibly mated in the past. Similar results were obtained in Weddell seals (Leptonychotes weddellii). Transitional males that were unsuccessful in holding territories tended to show higher testosterone levels than territorial seals during the breeding season (Bartsh et al., 1992). Seals with age class III, thus, possibly showed lower testosterone levels than those with age class II.

Lớp tuổi là một yếu tố khác cho sự khác biệt mà chúng tôi quan sát thấy ở mức testosterone. Mặc dù nồng độ testosterone trong các con dấu từ các lớp tuổi II và III ở mức thấp trong tháng 3 và tháng 4, nồng độ testosterone cao hơn có thể phản ánh tình trạng sinh sản của các con dấu đực này khi chúng tiếp cận mùa sinh sản. Các con dấu lông phía bắc trở nên trưởng thành về tình dục ở tuổi II (4 trận7 & nbsp; tuổi) và những người ở độ tuổi lớp III (8 Ném10 & nbsp; tuổi) bắt đầu tham gia giao phối (Gentry, 1998). Nồng độ testosterone thấp trong các con dấu từ tuổi lớp I có thể chỉ ra rằng những con dấu này vẫn chưa trưởng thành. Kết quả tương tự đã thu được bằng cách sử dụng testosterone từ tóc của gấu nâu đực (Ursus arctos) để dự đoán lớp tuổi của chúng giữa gấu chưa trưởng thành và người trưởng thành (Cattet et al., 2018). Điều này có thể được giải thích bằng sự khác biệt về nồng độ testosterone huyết thanh giữa động vật vị thành niên và trưởng thành. Cá voi phi công bị thiếu niên vị thành niên (macrohynchus globicephala) có xu hướng hiển thị nồng độ testosterone huyết thanh thấp hơn cá voi trưởng thành (Kita et al., 1999). Những nghiên cứu này đồng ý với phát hiện của chúng tôi rằng mức độ testosterone của nam giới ở độ tuổi I (

Thật thú vị khi lưu ý rằng nồng độ con dấu testosterone từ tuổi III vào tháng 5 và tháng 6 thấp hơn so với độ tuổi từ lớp II vào tháng 5, mặc dù tháng này dẫn đến mùa sinh sản. Ở hải cẩu lông phía bắc, 30% nam giới trưởng thành bị loại khỏi sinh sản trong suốt cuộc đời và con đực trên 8 tuổi & NBSP; năm có liên quan đến việc sinh sản trung bình chỉ trong 1,5 mùa (Vladimirov, 1987). Mặt khác, các con dấu từ tuổi lớp II có khả năng sinh sản lớn hơn trong tương lai so với những người ở độ tuổi lớp III có thể giao phối trong quá khứ. Kết quả tương tự cũng thu được trong các con dấu Weddell (Leptonychotes weddellii). Những con đực chuyển tiếp không thành công trong việc giữ các lãnh thổ có xu hướng cho thấy mức testosterone cao hơn so với các con dấu lãnh thổ trong mùa sinh sản (Bartsh et al., 1992). Các con dấu có tuổi lớp III, do đó, có thể cho thấy nồng độ testosterone thấp hơn so với các loại có tuổi lớp II.

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;bàn số 3& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;4.4 & nbsp;Nhóm (tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) chỉ ra rằng mức testosterone vào tháng 3 và tháng 4 là giống hệt nhau, nhưng những người khác thì khác.

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;bàn số 3& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;4.4 & nbsp;Nhóm (tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) chỉ ra rằng mức testosterone vào tháng 3 và tháng 4 là giống hệt nhau, nhưng những người khác thì khác.

hinh 4

Lớp tuổi là một yếu tố khác cho sự khác biệt mà chúng tôi quan sát thấy ở mức testosterone. Mặc dù nồng độ testosterone trong các con dấu từ các lớp tuổi II và III ở mức thấp trong tháng 3 và tháng 4, nồng độ testosterone cao hơn có thể phản ánh tình trạng sinh sản của các con dấu đực này khi chúng tiếp cận mùa sinh sản. Các con dấu lông phía bắc trở nên trưởng thành về tình dục ở tuổi II (4 trận7 & nbsp; tuổi) và những người ở độ tuổi lớp III (8 Ném10 & nbsp; tuổi) bắt đầu tham gia giao phối (Gentry, 1998). Nồng độ testosterone thấp trong các con dấu từ tuổi lớp I có thể chỉ ra rằng những con dấu này vẫn chưa trưởng thành. Kết quả tương tự đã thu được bằng cách sử dụng testosterone từ tóc của gấu nâu đực (Ursus arctos) để dự đoán lớp tuổi của chúng giữa gấu chưa trưởng thành và người trưởng thành (Cattet et al., 2018). Điều này có thể được giải thích bằng sự khác biệt về nồng độ testosterone huyết thanh giữa động vật vị thành niên và trưởng thành. Cá voi phi công bị thiếu niên vị thành niên (macrohynchus globicephala) có xu hướng hiển thị nồng độ testosterone huyết thanh thấp hơn cá voi trưởng thành (Kita et al., 1999). Những nghiên cứu này đồng ý với phát hiện của chúng tôi rằng mức độ testosterone của nam giới ở độ tuổi I (

Thật thú vị khi lưu ý rằng nồng độ con dấu testosterone từ tuổi III vào tháng 5 và tháng 6 thấp hơn so với độ tuổi từ lớp II vào tháng 5, mặc dù tháng này dẫn đến mùa sinh sản. Ở hải cẩu lông phía bắc, 30% nam giới trưởng thành bị loại khỏi sinh sản trong suốt cuộc đời và con đực trên 8 tuổi & NBSP; năm có liên quan đến việc sinh sản trung bình chỉ trong 1,5 mùa (Vladimirov, 1987). Mặt khác, các con dấu từ tuổi lớp II có khả năng sinh sản lớn hơn trong tương lai so với những người ở độ tuổi lớp III có thể giao phối trong quá khứ. Kết quả tương tự cũng thu được trong các con dấu Weddell (Leptonychotes weddellii). Những con đực chuyển tiếp không thành công trong việc giữ các lãnh thổ có xu hướng cho thấy mức testosterone cao hơn so với các con dấu lãnh thổ trong mùa sinh sản (Bartsh et al., 1992). Các con dấu có tuổi lớp III, do đó, có thể cho thấy nồng độ testosterone thấp hơn so với các loại có tuổi lớp II.

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;bàn số 3& nbsp;
2 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) & nbsp;1.7 & nbsp;
3 & nbsp;(Tháng 3) (tháng 4) (tháng 5 + tháng 6) & nbsp;2.7 & nbsp;
4 & nbsp;4.4 & nbsp;Nhóm (tháng 3 + tháng 4) (tháng 5) (tháng 6) chỉ ra rằng mức testosterone vào tháng 3 và tháng 4 là giống hệt nhau, nhưng những người khác thì khác.

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;bàn số 3& nbsp;
2 & nbsp;(I) (II+ III) & nbsp;0,8 & nbsp;
3 & nbsp;(I + III) (ii) & nbsp;7.1 & nbsp;
4 & nbsp;(I + ii) (iii) & nbsp;12.1 & nbsp;

Tôi

Hình 5

10 loài động vật có nhiều testosterone nhất năm 2022

Nồng độ testosterone hàng tháng trên tóc của con dấu lông nam nam bởi ba giai đoạn sinh tinh trùng (SG, chỉ có tinh trùng; SC, tế bào sinh tinh nguyên phát không có tinh trùng; và SP, tinh trùng tròn và kéo dài và tinh trùng; và các hộp trên, phạm vi liên vùng; đường ngang dày hơn, trung bình; râu qua trên và trên, gấp 1,5 lần phạm vi liên vùng; một vòng tròn mở, ngoại lệ; các khu vực màu xám nhạt, tháng và giai đoạn phát sinh tinh trùng mà không có mẫu nào; N.A, không có dữ liệu)

Nồng độ testosterone trên tóc của hải cẩu lông phía bắc được so sánh với ba giai đoạn sinh tinh trùng. Mặc dù sự gia tăng nồng độ testosterone trong huyết thanh bắt đầu sinh tinh trùng (ví dụ: Brown và Follett, 1977), các con dấu sở hữu SC và SP vào tháng 3 và tháng 4 cho thấy nồng độ testosterone thấp. Những thay đổi hàng tháng trong testosterone trong tóc không theo sau những thay đổi trong huyết thanh theo đúng quy mô thời gian. Mặc dù nồng độ testosterone trong huyết thanh trong các con dấu lông phía bắc bị giam cầm bắt đầu tăng vào tháng Tư (Kohyama et al., 1999; Otsuki et al., 2020), nồng độ testosterone trong huyết thanh trong các con dấu lông phía bắc tự do có thể bắt đầu tăng sớm hơn so với con đực bị giam cầm kể từ khi con đực bị giam cầm kể từ khi Động vật tự do có xu hướng có nồng độ testosterone lớn hơn động vật bị giam cầm (Wingfield et al., 1990). Nếu vậy, nồng độ testosterone thấp trong tóc được lấy mẫu vào tháng Tư cùng với sự hiện diện của các tế bào sinh tinh và tinh trùng có thể được giải thích. Những kết quả này phù hợp với nghiên cứu về tóc hươu Roe. Một sự chậm trễ tạm thời trong việc tích lũy hormone trong tóc đã được chứng minh. Nồng độ testosterone trong hình thái huyết tương và tinh hoàn tăng trong nhóm tiền rúp, trong khi nồng độ testosterone ở tóc thấp (Ventrella et al., 2018). Tương tự, trong cá heo chai đực (Tursiops truncatus), mật độ tinh trùng cao nhất theo mức cao nhất của nồng độ testosterone huyết thanh (Schroeder và Keller, 1989). Đường kính của các ống dẫn tinh và trọng lượng tinh hoàn của cá voi phi công ngắn hạn cũng tăng lên khi nồng độ testosterone tăng (Kita et al., 1999). Terwissen et al. (2013) đã chứng minh rằng khoảng thời gian kết hợp hormone vào tóc có thể là hơn một tháng bằng cách tiêm hormone adrenocorticotrophin vào lynx (lynx canadensis). Trong nghiên cứu hiện tại, niêm phong lông phía bắc với nồng độ testosterone lớn hơn 54,8 & nbsp; ng/g trong có thể có tinh trùng và trưởng thành tình dục. Vào tháng Năm, các con dấu lông phía bắc với SP cho thấy nồng độ testosterone cao hơn so với những người có SG và SC. Testosterone huyết thanh bắt đầu tăng lên trong mùa sinh sản có khả năng được tích hợp trong tóc của con dấu lông vào tháng 5, trong khi sinh tinh trùng đã được bắt đầu. Do đó, nồng độ testosterone với SP cao hơn so với những người có SG và SC.Brown and Follett, 1977), seals possessing SC and SP in March and April showed low testosterone levels. Monthly changes in testosterone in hair do not follow changes in serum on exactly the same time scale. Although serum testosterone levels in captive northern fur seals started to increase in April (Kohyama et al., 1999; Otsuki et al., 2020), serum testosterone levels in free-ranging northern fur seals may start to increase even earlier than captive males since free-ranging animals tend to have greater testosterone levels than captive animals (Wingfield et al., 1990). If so, low testosterone levels in hair sampled in April along with the presence of spermatocytes and spermatids can be explained. These results were in line with the study of roe deer hair. A temporal delay in accumulation of hormones in hair has been demonstrated. Testosterone levels in plasma and testicular morphometrics increased in the pre-rut group, while testosterone levels in hair were low (Ventrella et al., 2018). Similarly, in male bottlenose dolphins (Tursiops truncatus), the highest sperm density followed the peak of serum testosterone levels (Schroeder and Keller, 1989). The diameter of seminiferous tubules and the testis weight of short finned pilot whales also increased as testosterone levels increased (Kita et al., 1999). Terwissen et al. (2013) demonstrated that the time span of hormone incorporation into hair can be more than one month by injecting adrenocorticotrophin hormone into lynx (Lynx canadensis). In the present study, northern fur seals with testosterone levels greater than 54.8 ng/g in May have spermatids and are sexually mature. In May, northern fur seals with SP showed higher testosterone levels compared to those with SG and SC. Serum testosterone that started to increase towards the breeding season likely integrated in the hair of fur seals in May, while spermatogenesis has already been initiated. Thus, testosterone levels with SP were higher than those with SG and SC.

Tóm lại, chúng tôi cung cấp phân tích đầu tiên để so sánh lớp tuổi và mô học tinh hoàn của con dấu lông nam nam với nồng độ testosterone từ tóc. Vì cơ chế mà hormone steroid được kết hợp vào tóc không được hiểu đầy đủ, nên việc kiểm tra thêm quá trình này là cần thiết. Tuy nhiên, các con dấu lông phía bắc trưởng thành về tình dục (≥4 & nbsp; năm tuổi) cho thấy nồng độ testosterone lớn hơn trong tóc so với con dấu vị thành niên khi lấy mẫu tóc vào tháng Năm. Ngoài ra, các con dấu có testosterone cao trong tóc có khả năng sở hữu tinh trùng, và do đó có nhiều khả năng trưởng thành hơn. Mặc dù cỡ mẫu bị hạn chế khác với tháng 5, nghiên cứu này cung cấp kiến ​​thức cơ bản về những thay đổi về mức độ testosterone đối với mùa sinh sản và cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách testosterone kết hợp vào tóc của hải cẩu lông phía bắc. Kiến thức về các mối liên hệ giữa các mùa sinh sản và không sinh sản có thể cho phép chúng ta hiểu các điều kiện động vật. Những dữ liệu về tình trạng sinh sản của nam giới sẽ nâng cao sự hiểu biết của chúng ta về nhân khẩu học Fur Seal trong tương lai. Hiểu về nhân khẩu học trong hải cẩu lông phía bắc sẽ góp phần mở rộng kiến ​​thức của chúng ta về động lực dân số của loài này và giúp quản lý và bảo tồn tài nguyên. Các kỹ thuật lấy mẫu ít xâm lấn hơn như bộ sưu tập tóc sinh thiết có thể tiến lên sinh lý của Fur Seal SEALSIOLSY đáng kể vì lấy mẫu không yêu cầu động vật bị bắt và an thần. Phương pháp này có thể đặc biệt hữu ích cho các pinniped dành thời gian ở ngoài khơi, vì tóc có thể được sinh thiết khi các động vật được phân tán trong nước mở, thay vì phải chờ chúng trở về tân binh.

Bảng 4

So sánh AIC cho GLM ước tính ảnh hưởng của quá trình sinh tinh vào tháng Năm

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(SG + SC) (SP) & NBSP;& nbsp;
2 & nbsp;(SG) (SC) (SP) & NBSP;2.0 & nbsp;
3 & nbsp;(SG) (SC + SP) & NBSP;2.4 & nbsp;
4 & nbsp;(Sg + sp + sc) & nbsp;9,5 & nbsp;

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(SG + SC) (SP) & NBSP;& nbsp;
2 & nbsp;(SG) (SC) (SP) & NBSP;2.0 & nbsp;
3 & nbsp;(SG) (SC + SP) & NBSP;2.4 & nbsp;
4 & nbsp;(Sg + sp + sc) & nbsp;9,5 & nbsp;

SG, chỉ có tinh trùng; SC, tế bào sinh tinh nguyên phát không có tinh trùng; và sp, tinh trùng tròn và thon dài và tinh trùng. Nhóm (SG + SC) (SP) chỉ ra rằng nồng độ testosterone trong SG và SC giống hệt nhau, nhưng SP thì khác.

Bảng 4

So sánh AIC cho GLM ước tính ảnh hưởng của quá trình sinh tinh vào tháng Năm

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(SG + SC) (SP) & NBSP;& nbsp;
2 & nbsp;(SG) (SC) (SP) & NBSP;2.0 & nbsp;
3 & nbsp;(SG) (SC + SP) & NBSP;2.4 & nbsp;
4 & nbsp;(Sg + sp + sc) & nbsp;9,5 & nbsp;

Gọi mónNhómΔAIC
1 & nbsp;(SG + SC) (SP) & NBSP;& nbsp;
2 & nbsp;(SG) (SC) (SP) & NBSP;2.0 & nbsp;
3 & nbsp;(SG) (SC + SP) & NBSP;2.4 & nbsp;
4 & nbsp;(Sg + sp + sc) & nbsp;9,5 & nbsp;

SG, chỉ có tinh trùng; SC, tế bào sinh tinh nguyên phát không có tinh trùng; và sp, tinh trùng tròn và thon dài và tinh trùng. Nhóm (SG + SC) (SP) chỉ ra rằng nồng độ testosterone trong SG và SC giống hệt nhau, nhưng SP thì khác.

Kinh phí

Công trình này được hỗ trợ bởi Hiệp hội Thúc đẩy Khoa học Kakenhi của Nhật Bản (số cấp 15H05709 và 16KT0140). Nghiên cứu này được hỗ trợ một phần bởi chương trình bảo tồn thiệt hại nghề cá độc hại của các sinh vật độc hại của Cơ quan Thủy sản Nhật Bản.

Sự nhìn nhận

Chúng tôi rất biết ơn các sinh viên và nhân viên tận tâm đã giúp thu thập các mẫu Fur Seal trong suốt quá trình nghiên cứu này. Chúng tôi đánh giá cao các hợp tác xã thủy sản của Matsumae-sakura, Kombumori, Hidaka-Chuoh, Văn phòng Chính phủ Hokkaido, Viện nghiên cứu nghề cá quốc gia Hokkaido và Cơ quan Thủy sản Nhật Bản để cung cấp cơ hội thu thập mẫu. Nghiên cứu này cũng là một phần của Tổ chức xúc tiến ngành công nghiệp đánh cá/cộng đồng. Shin hèichi Fukui, Yukino Hirakawa, Yuta Ishimi, Yumiko Kobari, Yuko Otsubo, Kana Sakatani, Tomoko Ueno và Hiroko Yamamoto đã hỗ trợ chúng tôi chuẩn bị các mẫu tóc. Chak Aranyakanont, Yuya Hasegawa và Megumi Tada đã dạy các kỹ thuật phòng thí nghiệm của Hoa Kỳ. Takashi Maeda, Masahiro Nagano và Yuichi Sakai cho chúng ta mượn thiết bị phòng thí nghiệm của Hoa Kỳ. Chúng tôi đánh giá cao Brianna Wright vì đã đọc lại bản thảo này và cung cấp nhận xét hữu ích. Dự thảo trước đó của bản thảo này được hưởng lợi từ các bình luận được cung cấp bởi ba nhà phê bình ẩn danh.

Xung đột lợi ích

Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi ích.

Người giới thiệu

Accorsi

PA

, Carloni, Valsecchi, Viggiani, Garnberoni, Tarnanini, Seren (

Carloni

E

,

Valsecchi

P

,

Viggiani

R

,

Garnberoni

M

,

Tarnanini

C

,

Seren

E

(

2008

P

R

M

C

155

)

398

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

402

.

Gen Comp entocrinol

:

-

Rosas

. doi:

,

Viau

P

,

Neto

R

,

da Silva

M

,

de Oliveira

C

(

2009

P

R

M

C

40

)

458

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

465

.

Gen Comp entocrinol

:

-

2010

P

R

M

C

36

)

162

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

171

.

Gen Comp entocrinol

:

-

Rosas

. doi:

,

da Silva

M

,

Graham

C

,

Viau

P

,

Nichi

M

,

Oliveira

C

(

2015

P

R

M

C

27

)

1065

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

1071

.

Gen Comp entocrinol

:

-

Barboza

P

,

Macbeth

R

,

Janz

M

,

Cattet

M

,

Booth

R

,

Wasser

M

(

2011

P

R

M

C

172

)

382

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

391

.

Gen Comp entocrinol

:

-

Johnston

. doi:

,

Siniff

Amaral

(

1992

P

R

M

C

70

)

680

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

692

.

Gen Comp entocrinol

C

)

Bowen

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

,

Iverson

.

(

2003

P

R

M

C

72

)

280

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

291

.

Gen Comp entocrinol

:

-

. doi:

Lewis

Amaral

,

Flynn

RD

,

Pendleton

, Rosas, Viau, Neto, Da Silva, de Oliveira (

,

Schumacher

FCW

(

2005

P

R

M

C

33

)

766

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

773

.

Gen Comp entocrinol

:

-

-

1990

P

R

M

C

1764

)

64

Gen Comp entocrinol

:

M

C

Hingst

)

,

Meyer

Xác định cortisol trong tóc và phân từ mèo và chó trong nhà

(

1996

P

R

M

C

108

)

299

-

305

. doi:

Màu nâu

N

, Follett (

Follett

B

(

1977

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

33

:

267

-

277

. doi:

Màu nâu

N

, Follett (

Adams

B

,

Invik

)

,

Wynne-Edwards

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

,

Smits

.

(

2013a

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

52

:

189

-

196

Bryan

Màu nâu

N

, Follett (

Darimont

B

,

Paquet

)

,

Wynne-Edwards

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

,

Smits

.

(

2013b

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

8

:

1

-

11

. doi:

Màu nâu

N

, Follett (

Runge

B

,

König

B

,

Winkler

)

,

Kirschbaum

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

,

Gao

.

,

Lindholm

Gen Comp entocrinol

(

2019

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

9

:

1

-

10

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Stenhouse

Ag

,

Boulanger

RM

,

Janz

Ke

,

Kapronczai

)

,

Swenson

.

,

Zedrosser

Gen Comp entocrinol

(

2018

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

6

:

1

-

20

. doi:

Bryan

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Stenhouse

Ag

,

Janz

Ke

,

Kapronczai

)

,

Erlenbach

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

,

Jansen

.

,

Nelson

Gen Comp entocrinol

,

Robbins

B

,

Boulanger

RM

(

2017

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

.

5

.

1

-

21

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Ag

Rounce

RM

(

1994

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

35

:

433

-

443

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Parslow

Gen Comp entocrinol

,

Dutton

:

,

Rogers

Bryan

,

Hogg

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

(

2006

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

25

:

137

-

144

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Ag

Tiefenbacher

HM

,

Lutz

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

,

Novak

Ag

,

Meyer

RM

(

2006

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

147

:

255

-

261

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Savelli

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

,

Marsili

)

,

Casini

HM

,

Jimenez

B

,

Junin

HM

,

Castello

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

,

Lorenzani

RM

(

1997

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

35

:

1623

-

1635

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

1998

)

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Gen Comp entocrinol

:

Bryan

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Ag

Brown

RM

(

1997

)

Ke

.

Gen Comp entocrinol

62

:

78

-

82

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

1984

)

Ag

.

Gen Comp entocrinol

203

:

193

-

204

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Meyer

RM

,

Henchey

Ke

,

Dettmer

JE

,

Suomi

Tóc như một thước đo ý nghĩa của mức độ cortisol cơ bản theo thời gian ở chó

,

Novak

Ag

(

2011

)

RM

.

Gen Comp entocrinol

412

:

382

-

385

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Horimoto

Bryan

,

Suzuki

HM

,

Mitani

HM

(

2021

)

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

.

Gen Comp entocrinol

46

:

1

-

11

. doi:

Bryan

HM

Tác dụng của androgen đối với tinh hoàn của chim cút Nhật Bản nguyên vẹn và hypophysis hóa

.

Talamantes

Gen Comp entocrinol

(

1991

)

:

.

Gen Comp entocrinol

93

:

415

-

425

. doi:

Bryan

Bryan

HM

Mitani

HM

,

Kobayashi

HM

,

Hattori

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

,

Sakurai

HM

(

2017

)

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

.

Gen Comp entocrinol

42

:

51

-

56

. doi:

Bryan

Bryan

HM

Mitani

HM

,

Sakurai

HM

(

2016

)

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

.

Gen Comp entocrinol

25

:

44

-

53

. doi:

Bryan

Bryan

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

2002

Ag

RM

:

Bryan

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Ag

Trego

RM

,

Marks

Ke

,

Chivers

Tóc như một thước đo ý nghĩa của mức độ cortisol cơ bản theo thời gian ở chó

,

Danil

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

,

Archer

Ag

(

2009

)

RM

.

Ke

25

:

507

-

522

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Wilke

Gen Comp entocrinol

(

1953

)

:

.

Bryan

34

:

86

-

98

. doi:

Bryan

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Gastaldi

Gen Comp entocrinol

,

Charapata

:

,

Melin

HM

,

Fadely

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

(

2020

Ag

.

8

:

Bryan

HM

:

Bryan

Cirimele

HM

,

Jeanneau

Bryan

,

Ludes

B

(

1999

)

HM

.

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

23

:

352

-

356

. doi:

Ag

HM

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

Yoshioka

HM

,

Kashiwagi

HM

(

1999

)

, Adams, Invik, Wynne-Edwards, Smits (

.

SCI FISH

65

:

878

-

883

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Furuta

Một

,

Nakajima

M

,

Baba

N

,

Kiyota

M

(

1999

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

40

:

73

-

78

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Mokady

Một

,

Karaskov

M

,

Klein

N

,

Koren

)

,

Geffen

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

(

2002

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

63

:

403

-

306

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Hanson

Một

,

Baird

M

,

Burrows

N

,

Emmons

)

,

Ford

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

,

Jones

J JPN PGS Zoo Aqua

,

Noren

.

,

Ross

KOREN

,

Schorr

L

et al.  (

2007

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

54

:

1903

-

1911

. doi:

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

1981-82

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

1

:

55

-

70

. doi:

. doi:

Kohyama

N

)

Xie

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

,

Gao

J JPN PGS Zoo Aqua

,

Xu

.

,

Wang

KOREN

,

Deng

L

,

Lu

, Mokady, Karaskov, Klein, Koren, Geffen (

(

2012

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

413

:

434

-

440

. doi:

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Mkay

Một

,

Lien

N

,

Orr

)

,

Banoub

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

,

ØIen

N

,

Stenson

)

(

2002

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

18

:

112

-

120

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

von Engelhardt

N

,

Forcada

N

,

Hoffman

)

(

2016

N

)

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

11

J JPN PGS Zoo Aqua

.

.

KOREN

Nagamitsu

M

,

Kubo

M

(

2009

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

51

:

175

-

186

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Ronald

K

,

Raeside

N

(

1991

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

69

:

2279

-

2282

. doi:

. doi:

Kohyama

M

N

Kohyama

K

,

Goshima

J JPN PGS Zoo Aqua

,

Hasegawa

.

,

Morita

.

,

Ijiri

KOREN

,

Mitani

.

(

2020

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

25

:

29

-

34

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

.

KOREN

Peacock

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

,

McKinney

J JPN PGS Zoo Aqua

(

2014

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

30

:

169

-

183

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

2019

Một

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Zirkin

Một

(

1991

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

637

:

90

-

106

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

J JPN PGS Zoo Aqua

Koren

)

,

Rieder

M

,

van Uum

KOREN

(

2012

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

37

:

589

-

601

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

.

KOREN

Johnson

.

(

1963

KOREN

L

, Mokady, Karaskov, Klein, Koren, Geffen (

44

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Young

Một

,

Lonsdorf

M

,

Mateo

N

,

Santymire

)

(

2017

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

36

:

220

-

225

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

.

KOREN

Wachter

L

,

Wudy

KOREN

(

1998

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

123

:

2661

-

2663

. doi:

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Keller

Một

(

1989

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

249

:

316

-

321

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

M

N

Kirschbaum

.

(

2012

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

26

:

1019

-

1029

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

.

KOREN

Mastromonaco

)

,

Murray

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

(

2013

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

194

:

162

-

167

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

.

KOREN

Mastromonaco

L

,

Murray

, Mokady, Karaskov, Klein, Koren, Geffen (

(

2014

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

2

:

1

-

9

. doi:

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Bigg

J JPN PGS Zoo Aqua

(

1996

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

238

:

459

-

482

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

M

N

Nagashima

M

,

Kohyama

K

,

Maejima

K

,

Murase

M

,

Kira

N

(

2001

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

47

:

415

-

420

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

J JPN PGS Zoo Aqua

Elmi

Một

,

Barone

.

,

Carnevali

)

,

Govoni

N

,

Bacci

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

(

2018

N

)

.

Mức độ testosterone huyết thanh và dao động trọng lượng cơ thể liên quan đến chu kỳ sinh sản của anh ta ở con dấu lông nam trưởng thành ở người trưởng thành, Callorhinus ursinus

8

:

113

. doi:

J JPN PGS Zoo Aqua

.

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

1987

Một

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

Một

RL

M

, eds,

N

.

)

, Mokady, Karaskov, Klein, Koren, Geffen (

113

-

120

. doi:

Kohyama

K

, Furuta, Nakajima, Baba, Kiyota (

van der Wulp

Một

,

Koper

M

,

de Rijke

N

,

van Rossum

)

(

2016

N

)

.

Tâm lý học

72

:

94

-

96

. doi:

Wilke

F

.

1951

). Nghiên cứu của Pelagic Fur Seal ngoài Nhật Bản năm 1950.

Tập. 67, Trụ sở chung, Tư lệnh tối cao cho các cường quốc đồng minh

Thì

Phần tài nguyên thiên nhiên

Thì

Phần tài nguyên thiên nhiên

Nghiên cứu sơ bộ

35

, pp.

.

Sân

JC

Hegner

, Hegner, Dufty, Ball (

,

Dufty

LẠI

,

Ball

sáng

(

1990

GF

)

.

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

136

:

829

-

846

. doi:

Wilke

F

.

Satoh

). Nghiên cứu của Pelagic Fur Seal ngoài Nhật Bản năm 1950.

,

Yamashita

Tập. 67, Trụ sở chung, Tư lệnh tối cao cho các cường quốc đồng minh

,

Kambegawa

Thì

,

Iwata

Phần tài nguyên thiên nhiên

(

1997

GF

)

.

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

106

:

181

-

188

. doi:

Wilke

F

.

Morimura

). Nghiên cứu của Pelagic Fur Seal ngoài Nhật Bản năm 1950.

,

Mori

F

,

Hayashi

Phần tài nguyên thiên nhiên

,

Suzuki

Nghiên cứu sơ bộ

(

2013

GF

)

.

Giả thuyết thách thức của người Viking: Ý nghĩa lý thuyết đối với các mô hình bài tiết testosterone, hệ thống giao phối và chiến lược nhân giống

194

:

55

-

63

. doi:

Wilke

Wilke

  • F

    Con vật nào có testosterone cao nhất?

    Nồng độ testosterone của Bull Sharks được cho là cao nhất trong vương quốc động vật.Với 358 ng/ml (nanogram trên một ml), một con cá mập được thử nghiệm thậm chí cao hơn một con voi đực châu Phi có nhiệt với 64,4 gn/ml.' testosterone levels are believed to be the highest in the animal kingdom. With 358 ng/ml (nanograms per milliliter) one shark tested even higher than a male African Elephant in heat with 64.4 gn/ml.

    Ai có nhiều con sư tử testosterone hay hổ?

    Giá trị testosterone là 2,5 ng/ml (2500 pg/ml) đối với sư tử châu Phi đực trưởng thành hoang dã.Đó là thấp hơn 3 lần so với quan sát được ở những con hổ Bengal.African lions. That is more than 3 times lower than that observed in Bengal tigers.

    Testosterone có ở mọi con vật không?

    Mỗi loài động vật có vú được kiểm tra đã chứng minh sự gia tăng rõ rệt ở mức độ testosterone của con đực khi gặp phải một con cái mới lạ.Testosterone phản xạ tăng ở chuột đực có liên quan đến mức độ hưng phấn tình dục ban đầu của nam giới.. The reflexive testosterone increases in male mice is related to the male's initial level of sexual arousal.

    Bulls có nhiều testosterone không?

    Nồng độ testosterone ở ba con bò đực trưởng thành tình dục dao động từ 0,2 đến 2,7 ng/ml với giá trị trung bình 0,6 +/- 0,2 ng/ml.Các mẫu được thu thập vào tháng 11 có cao hơn đáng kể (p. Samples collected in November had significantly higher (P<0.05) testosterone than those drawn in February (dry season) as did samples collected during the day as opposed to the night.